Hợp chất VA-1: Phổ ESI-MS m/z [M-H]- 269,29, tương
ứng với phân tử khối 270 đvC, công thức phân tử C15H10O5.
Phổ 13C-CPD (DMSO-d6, 125 MHz) của VA-1 có 13 tín
hiệu carbon. Trong số đó, 2 tín hiệu có độ dịch chuyển tại
C 128,4 và 115,9 ppm có cường độ tăng gấp đôi so với các
tín hiệu còn lại; 2 tín hiệu này là tín hiệu của carbon bậc 3
trên phổ DEPT. Tuy nhiên trên HSQC, trên mỗi tín hiệu của
2 carbon lại ứng với 2 proton. Dữ liệu phổ HSQC này
chứng minh các vị trí này có 2 carbon chồng lên nhau. Có
thể kết luận, VA-1 có tổng cộng 15 carbon. Tín hiệu carbon
ở dịch chuyển tại C 181,7 ppm đặc trưng của nhóm
carbonyl vị trí C-4 của khung flavon. Ở vị trí C 98,8 và
93,9 ppm là 2 tín hiệu đặc trưng C-6 và C-8 flavonoid. Phổ
proton 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) quan sát thấy tín
hiệu sắc nhọn tại 12,95 ppm đặc trưng cho proton của nhóm
OH-5. Tín hiệu proton thơm tại δH 6,19 ppm (d, J = 2 Hz,
H-6) ghép cặp meta với proton thơm δH 6,48 ppm (d; J = 2
Hz, H-8). Tín hiệu 2 proton thơm tại δH 6,92 ppm (d; J = 9
Hz; 2H) ghép cặp ortho với 2 proton thơm δH 7,92 ppm (d;
J = 8,5 Hz; 2H). Tại H 6,77 ppm có 1 tín hiệu proton
singlet sắc nhọn dấu hiệu đặc trưng của H-3. Tiến hành
biện giải phổ và đối chiếu với tài tài liệu, xác định VA-1 là
apigenin (Bảng 4).
Hợp chất VA-2: Phổ ESI-MS m/z [M-H]- 285,18, tương
ứng với phân tử khối 286 đvC, công thức phân tử C15H10O6.
Phổ 13C-CPD (DMSO-d6, 125 MHz) của VA-2 xuất hiện
15 tín hiệu. Tín hiệu carbon ở dịch chuyển tại C 181,6 ppm
đặc trưng của nhóm carbonyl vị trí C-4 của khung flavon. Ở
vị trí C 98,8 và 93,8 ppm là 2 tín hiệu đặc trưng C-6 và C-8
flavonoid. Phổ proton 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz)
quan sát thấy tín hiệu tại 12,96 ppm đặc trưng cho proton
của nhóm OH-5. Tín hiệu proton thơm tại δH 6,17 ppm (d, J
= 2 Hz, H-6) ghép cặp meta với proton thơm δH 6,43 ppm
(d; J = 2 Hz, H-8). Tín hiệu proton thơm tại H 7,40 ppm
(dd, J = 8 Hz và 2 Hz, H-6’) vừa ghép cặp othor với proton
thơm tại H 6,88 ppm (d, J = 8,5 Hz, H-5’) vừa ghép cặp
meta với proton thơm H 7,38 ppm (d, J = 2 Hz, H-2’). Tại
H 6,65 ppm có 1 tín hiệu proton singlet sắc nhọn dấu hiệu
đặc trưng của H-3. Tiến hành biện giải phổ và so sánh với
tài liệu tham khảo, xác định VA-2 là luteolin (Bảng 5).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hợp chất Flavonoid từ cao Ethyl Acetat chiết từ cây lá đắng (vernonia amygdalina delile) mọc ở Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JSLHU JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng 2020, x, 1-5
NGHIÊN CỨU HỢP CHẤT FLAVONOID TỪ CAO ETHYL ACETAT
CHIẾT TỪ CÂY LÁ ĐẮNG (VERNONIA AMYGDALINA DELILE) MỌC Ở
ĐỒNG NAI
STUDY ON FLAVONOIDS OF ETHYL ACETATE EXTRACT FROM
VERNONIA AMYGDALINA DELILE IN DONG NAI
Đinh Diệu Quyên1, Hoàng Thúy Hiền2, Đoàn Văn Viên3, Ngô Văn Cường4*
Khoa Dược, Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai, Việt Nam
1dieuquyen116@gmail.com, 2hoangthuyhien.bhdn@gmail.com, 3vanviendoan@gmail.com,
4vancuong283@gmail.com
Received: 13th August 2020; Accepted: 29th September 2020
TÓM TẮT. Lá của Vernonia amygdalina Delile, mọc ở Đồng Nai, Việt Nam (tên bản ngữ là “Lá đắng”. Theo dân gian,
chúng được dùng chữa giun sán, sốt rét, nhuận tràng và điều trị vết thương). Khoảng 5 kg lá khô này đã được chiết ngấm
kiệt với cồn 70%. Cao cồn toàn phần thu được được lắc phân bố với các dung môi tăng dần độ phân cực như n-hexan;
cloroform; ethyl acetat và n-butanol. Các nghiên cứu định tính hóa học từ cao chiết ethyl acetat cho thấy có anthranoid,
flavonoid, chất khử, polyphenol và các chất saponin. Sau đó, dịch chiết ethyl acetat này được tách qua sắc ký cột và thu
được hai hợp chất VA-1 và VA-2. Các chất này đã được xác định cấu trúc hóa học bằng cách so sánh dữ liệu MS và dữ liệu
phổ NMR của chúng với dữ liệu được công bố trên các tạp chí khoa học, VA-1 và VA-2 đã được xác định tương ứng là
apigenin và luteolin.
TỪ KHOÁ: Lá đắng, Vernonia amygdalina, flavonoid, apigenin, luteolin
SUMMARY. The leaves of Vernonia amygdalina Delile, grow in Dong Nai, Vietnam (the native name is “La dang.”
Traditionaly, they are used as an anti-helminth, anti-malarial, laxative, and for the topical treatment of wounds). About
5 kg of these dried leaves have been percolated with 70% alcohol. The resulting total alcohol extract is partitioned by
distributed solvents of increasing polarization such as n-hexane; chloroform; ethyl acetate and n-butanol. Chemical
qualitative studies from ethyl acetate extract showed that there are anthranoids, flavonoids, reducing agents, polyphenols
and saponins. This ethyl acetate extract was then separated by column chromatography and two compounds VA-1 and VA-
2 were obtained. These substances have been chemically determined by comparing MS data and their NMR spectral data
with data published in scientific journals, VA-1 and VA-2 have been identified as apigenin and luteolin, respectively.
KEY WORDS: Vernonia amygdalina, flavonoid, apigenin, luteolin
1. GIỚI THIỆU
Lá đắng Vernonia amygdalina Delile tại Nigeria và một
số nước châu Phi được sử dụng để chữa giun sán, sốt rét,
nhuận tràng và điều trị vết thương[1]. Nhiều nghiên cứu
trên thế giới cho thấy trong cây có sự hiện diện của các hợp
chất flavonoid, steroid, saponin [2]. Cây vốn có nguồn gốc
từ châu Phi [1, 2] và được du nhập vào nước ta. Tại Đồng Nai
cây sinh trưởng rất nhanh, được trồng nhiều trở thành một
cây thuốc quen thuộc. Đề tài được thực hiện nhằm góp
phần làm sáng tỏ thành phần hóa học cao ethyl acetat của
cây Lá đắng ở Đồng Nai.
2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên liệu thử nghiệm: lá của cây Lá đắng được thu hái
tại Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vào tháng 8 năm 2019. Mẫu
dược liệu được PGS.TS. Trương Thị Đẹp định danh có tên
khoa học là Vernonia amygdalina Delile thuộc họ Cúc -
Asteraceae. Mẫu nghiên cứu được lưu giữ tại Bộ môn Dược
liệu, Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng với mã số
LDVA.01.19.
Đối tượng nghiên cứu: phân đoạn ethyl acetat của dịch
chiết cồn 70% từ lá cây Lá đắng Đồng Nai.
Trang thiết bị nghiên cứu: gồm 2 thiết bị chính là phổ
khối (ESI-MS) được thực hiện trên máy ALIGENT 1100
MC-LSD Trap của Viện Công nghệ hóa học. Và phổ cộng
hưởng từ hạt nhân: 1H-NMR, 13C-CPD, DEPT, HSQC,
HMBC, COSY được đo trong dung môi DMSO-d6 trên máy
Bruker AM 500 FT-NMR spectrometer của Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Chiết xuất và tách phân đoạn các cao toàn phần
Lá cây sau khi thu hái được rửa sạch, phơi âm can 48
giờ rồi tiếp tục sấy ở nhiệt độ 70 oC trong 8 giờ. Lá khô
được xay thành bột thô.
5 kg bột dược liệu được chiết bằng phương pháp ngấm
kiệt với 70 lít cồn 70%, cô thu hồi dung môi thu được cao
lỏng toàn phần. Cao toàn phần (TP) được hòa tan với một
lượng nước cất vừa đủ sau đó lắc phân bố lần lượt với các
dung môi: n-hexan, chloroform, ethyl acetat, n-butanol. Thu
hồi dung môi thu được: cao n-hexan (cao Hex), cao
cloroform (cao CF), cao ethyl acetat (cao EA), cao n-
butanol (cao nBu) và phần cao nước. Hiệu suất chiết được
trình bày trong Bảng 2.
Định tính sơ bộ
Định tính sơ bộ các nhóm chất trong cao ethyl acetat Lá
đắng bằng các phản ứng hóa học thường quy [3] được trình
bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Định tính các nhóm hợp chất trong cao
Đinh Diệu Quyên, Hoàng Thúy Hiền, Đoàn Văn Viên, Ngô Văn Cường
STT Nhóm chất Phản ứng/Thuốc thử
1 Alcaloid
Tạo tủa với các thuốc thử
Mayer, Dragendorff,
Bouchardat
2 Coumarin
Tăng huỳnh quang trong
kiềm ở UV 365 nm
3 Anthranoid Phản ứng Borntrager
4 Flavonoid (-pyrol) Phản ứng Cyanidin
5 Anthocyanosid HCl/KOH
6 Proanthocyanidin HCl/to
7 Chất khử Phản ứng với TT Fehling
8 Polyphenol Màu xanh với FeCl3 1%
9 Tanin Tạo tủa với gelatin muối
10 Saponin Tạo bọt khi lắc
11 Acid hữu cơ Na2CO3 khan
Phân lập các hợp chất tinh khiết
Mẫu thử: 30 g cao từ phân đoạn ethyl acetat (độ ẩm
18,67%) được phân lập bằng sắc ký cột cổ điển.
Điều kiện sắc ký: cột sắc ký bằng thủy tinh 6 cm x 65
cm; pha tĩnh: 450 g silica gel pha thuận (Merck – Đức), cỡ
hạt 0,040 - 0,060 mm; dung môi pha động: cloroform -
ethyl acetat với độ phân cực tăng dần.
Các phân đoạn rửa giải được kiểm tra bằng sắc ký lớp
mỏng trên bản mỏng tráng sẵn silica gel F254 (Merck), phát
hiện vết bằng cách soi đèn UV 2 bước sóng 254 nm, 365
nm, nhúng thuốc thử vanillin sulphuric (TT VS), nhúng
thuốc thử FeCl 3 5%/cồn. Các phân đoạn có thành phần
tương tự nhau được gom lại.Ở các phân đoạn xuất hiện tủa,
tách riêng phần dịch và phần tủa. Các tủa thu được được
tinh chế bằng phương pháp hòa tan trong dung môi thích
hợp rồi để kết tinh lại ở ngăn mát tủ lạnh ở 5 oC. Tiến hành
quá trình hòa tan - kết tinh lại nhiều lần để thu được hợp
chất tinh khiết.
Độ tinh khiết của chất được kiểm tra sơ bộ bằng sắc ký
lớp mỏng. Chất được đánh giá sơ bộ là tinh khiết nếu chỉ
cho một vết trên sắc ký đồ.
Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập:
Cấu trúc các hợp chất được xác định bằng các phương pháp
phổ nghiệm MS và NMR. Dữ liệu phổ được đối chiếu với
các công trình khoa học đã được công bố. Nếu có sự trùng
khớp, cấu trúc các chất sẽ được xác định. Nếu chưa trùng
khớp, sẽ tiến hành biện giải và kết luận.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả chiết xuất và tách phân đoạn các cao chiết
toàn phần:
Bảng 2. Hiệu suất chiết cao toàn phần và các cao phân đoạn
Lá đắng
Khối lượng
(g)
Độ ẩm
(%)
Hiệu suất
(%)
Dược liệu 5000 11,32
Cao TP 4200 69,42 28,96
Cao Hex 73,96 50,43 3,06
Cao CF 48,70 27,70 2,89
Cao EA 44,11 18,67 2,95
Cao nBu 109,43 11,05 7,98
Cao nước 1008,05 3,56 79,81
3.2 Kết quả định tính thành phần cao EA bằng phản
ứng hóa học
Kết quả sơ bộ định tính thành phần hóa học của cao EA
cho thấy trong cao có những hợp chất như anthranoid,
flavonoid, chất khử, các polyphenol và saponin.
3.3. Phân lập các hợp chất tinh khiết từ cao EA
Các phân đoạn của quá trình sắc ký cột sau khi được
kiểm tra, gộp các phân đoạn có phần tương tự, thu được 6
phân đoạn chính, được đặt tên tương ứng từ P1 đến P6
(Bảng 3). Hình 1 là sắc ký đồ minh họa kết quả kiểm tra
thành phần của mỗi phân đoạn.
Bảng 3. Các phân đoạn thu được từ sắc ký cột
Phân
đoạn
Pha động
Khối lượng
(g)
Ghi chú
P1 CF-EA 10:0 1,1 Dịch vàng nhạt
P2 CF-EA 9:1 1,2 Dịch vàng nhạt, có
tủa trắng
P3 CF-EA 7:3 2,3 Dịch màu vàng, có
tủa trắng
P4 CF-EA 5:5 4,3 Dịch màu vàng
P5 CF-EA 3:7 5,2 Dịch vàng nâu
P6 CF-EA 0:10 5,7 Dung vàng nâu
Ở P2 và P3 đều xuất hiện kết tủa màu trắng, các kết tủa
này dương tính với thuốc thử FeCl3 5%/cồn trên sắc ký lớp
mỏng.
Các tủa được hòa tan hoàn toàn trong dung môi methanol
(có gia nhiệt 50 oC), sau đó để nguội rồi làm lạnh trong
ngăn mát tủ lạnh (5 oC) cho kết tinh lại. Lặp lại nhiều lần để
thu được hợp chất tinh khiết.
Sau quá trình kết tinh, thu được 2 hợp chất:
- Hợp chất 1 thu được từ P2 với khối lượng khoảng 9
mg, được đặt tên là VA-1. VA-1 là kết tinh hình kim không
màu, tan tốt trong methanol nóng, kém tan trong methanol
ở nhiêt độ thấp, không tan trong chloroform, n-hexan. Dự
đoán VA-1 là hợp chất flavonoid dạng aglycon vì cho màu
xanh với thuốc thử sắt và xuất hiện trong phân đoạn phân
cực trung bình.
- Hợp chất 2 thu được từ P3 với khối lượng khoảng 12
mg, được đặt tên là VA-2. VA-2 là kết tinh hình kim màu
vàng nhạt, tan tốt trong methanol nóng, kém tan trong
methanol ở nhiêt độ thấp, không tan trong chloroform, n-
hexan. Dự đoán VA-2 cũng là hợp chất flavonoid dạng
aglycon vì cho màu xanh với thuốc thử sắt và xuất hiện
trong phân đoạn phân cực trung bình.
Nghiên cứu hợp chất flavonoid từ cao ethyl acetat chiết từ cây lá đắng (vernonia amygdalina delile) mọc ở Đồng Nai
Từ trái qua: UV 365 nm, UV 254 nm, TT VS, TT FeCl3 5%/cồn
Hệ dung môi: ethyl acetat – methanol – acid formic (95: 4,5: 0,5)
Hình 1. Kết quả sắc ký lớp mỏng 6 phân đoạn thu được từ sắc ký cột
Hệ dung môi 100% ethyl acetat
Hệ dung môi: ethyl acetat – aceton (6 : 4)
Từ trái qua: UV 365 nm, UV 254 nm, TT VS, TT FeCl3 5%/cồn
Hình 2. Kết quả kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng
Kết quả kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng thể
hiện ở Hình 2. VA-1 và VA-2 đều cho vết duy nhất trên sắc
ký đồ.
Hợp chất VA-1: Phổ ESI-MS m/z [M-H]- 269,29, tương
ứng với phân tử khối 270 đvC, công thức phân tử C15H10O5.
Phổ 13C-CPD (DMSO-d6, 125 MHz) của VA-1 có 13 tín
hiệu carbon. Trong số đó, 2 tín hiệu có độ dịch chuyển tại
C 128,4 và 115,9 ppm có cường độ tăng gấp đôi so với các
tín hiệu còn lại; 2 tín hiệu này là tín hiệu của carbon bậc 3
trên phổ DEPT. Tuy nhiên trên HSQC, trên mỗi tín hiệu của
2 carbon lại ứng với 2 proton. Dữ liệu phổ HSQC này
chứng minh các vị trí này có 2 carbon chồng lên nhau. Có
thể kết luận, VA-1 có tổng cộng 15 carbon. Tín hiệu carbon
ở dịch chuyển tại C 181,7 ppm đặc trưng của nhóm
carbonyl vị trí C-4 của khung flavon. Ở vị trí C 98,8 và
93,9 ppm là 2 tín hiệu đặc trưng C-6 và C-8 flavonoid. Phổ
proton 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) quan sát thấy tín
hiệu sắc nhọn tại 12,95 ppm đặc trưng cho proton của nhóm
OH-5. Tín hiệu proton thơm tại δH 6,19 ppm (d, J = 2 Hz,
H-6) ghép cặp meta với proton thơm δH 6,48 ppm (d; J = 2
Hz, H-8). Tín hiệu 2 proton thơm tại δH 6,92 ppm (d; J = 9
Hz; 2H) ghép cặp ortho với 2 proton thơm δH 7,92 ppm (d;
J = 8,5 Hz; 2H). Tại H 6,77 ppm có 1 tín hiệu proton
singlet sắc nhọn dấu hiệu đặc trưng của H-3. Tiến hành
biện giải phổ và đối chiếu với tài tài liệu, xác định VA-1 là
apigenin (Bảng 4).
Hợp chất VA-2: Phổ ESI-MS m/z [M-H]- 285,18, tương
ứng với phân tử khối 286 đvC, công thức phân tử C15H10O6.
Phổ 13C-CPD (DMSO-d6, 125 MHz) của VA-2 xuất hiện
15 tín hiệu. Tín hiệu carbon ở dịch chuyển tại C 181,6 ppm
Đinh Diệu Quyên, Hoàng Thúy Hiền, Đoàn Văn Viên, Ngô Văn Cường
đặc trưng của nhóm carbonyl vị trí C-4 của khung flavon. Ở
vị trí C 98,8 và 93,8 ppm là 2 tín hiệu đặc trưng C-6 và C-8
flavonoid. Phổ proton 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz)
quan sát thấy tín hiệu tại 12,96 ppm đặc trưng cho proton
của nhóm OH-5. Tín hiệu proton thơm tại δH 6,17 ppm (d, J
= 2 Hz, H-6) ghép cặp meta với proton thơm δH 6,43 ppm
(d; J = 2 Hz, H-8). Tín hiệu proton thơm tại H 7,40 ppm
(dd, J = 8 Hz và 2 Hz, H-6’) vừa ghép cặp othor với proton
thơm tại H 6,88 ppm (d, J = 8,5 Hz, H-5’) vừa ghép cặp
meta với proton thơm H 7,38 ppm (d, J = 2 Hz, H-2’). Tại
H 6,65 ppm có 1 tín hiệu proton singlet sắc nhọn dấu hiệu
đặc trưng của H-3. Tiến hành biện giải phổ và so sánh với
tài liệu tham khảo, xác định VA-2 là luteolin (Bảng 5).
Bảng 4. So sánh dữ liệu phổ NMR của VA1 (DMSO-d6) và apigenin (DMSO-d6)
Vị trí
C
VA-1
(500 MHz, DMSO-d6)
Apigenin [4]
(500 MHz, DMSO-d6)
C (ppm) H, (m, J Hz)
HMBC
(H C)
C
(ppm)
H (m, J Hz)
2 163,7 163,7
3 102,8 6,77 (s, 1H) 1',2,4 102,8 6,75 (s, 1H)
4 181,7 181,7
5 161,4 161,3
6 98,8 6,19 (d, 1H, J = 2 Hz) 7,8,10 98,9 6,15 (d, 1H, J = 1,95 Hz)
7 164,4 164,6
8 93,9 6,48 (d, 1H, J = 2 Hz) 6,9,10 94,1 6,44 (d, 1H, J = 1,95 Hz)
9 157,3 157,4
10 103,6 103,6
1' 121,1 121,2
2' & 6’ 128,4 7,92 (d, 2H, J = 8,5 Hz) 2,4',6'/2’ 128,5 7,91 (d, 2H, J = 9,05 Hz)
3' & 5’ 115,9 6,92 (d, 2H, J = 9 Hz) 1',4',5'/3’ 116,0 6,90 (d, 2H, J = 9,05 Hz)
4' 161,1 161,5
OH-5 12,95 s
Bảng 5. So sánh dữ liệu phổ NMR của VA-2 (DMSO-d6) và luteolin (DMSO-d6)
Vị trí
C
VA-2
(500 MHz, DMSO-d6)
Luteolin [5]
(500 MHz, DMSO-d6)
C (ppm) H, m, (J, Hz)
HMBC
(H C)
C (ppm) H, m, (J, Hz)
2 163,9 163,92
3 102,8 6,65 (s, 1H) 1',2,4,10 102,91 6,67 s
4 181,6 181,7
5 161,4 161,52
6 98,8 6,17 (d, 1H, J = 2 Hz) 5,8,10 98,87 6,19 (d, 1H, J = 2 Hz)
7 164,2 164,16
8 93,8 6,43 (d, 1H, J = 2 Hz) 6,7,9,10 93,88 6,45 (d, 1H, J = 2 Hz)
9 157,3 157,32
10 103,6 103,74
1' 121,4 121,56
2' 113,3 7,38 (d, 1H, J = 2 Hz) 2,3',4',6' 113,4 7,42 (m, 1H)
3' 145,7 145,77
4' 149,8 149,73
5' 116,0 6,88 (d, 1H, J = 8,5 Hz) 1',3',4' 116,05 6,90 (d, 1H, J = 8 Hz)
6' 118,9 7,40 (dd, 1H, J = 2 và 8 Hz) 2,2',4' 119,02 7,42 (m, 1H)
5-OH 12,96 s
Đinh Diệu Quyên, Hoàng Thúy Hiền, Đoàn Văn Viên, Ngô Văn Cường
Hợp chất VA-1
Hợp chất VA-2
Hình 3. Cấu trúc các hợp chất VA-1 và VA-2
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa
học của cây Lá đắng. Tại Việt Nam đã có một số báo cáo về
phân lập được luteolin trong cây Lá đắng ở Thừa Thiên
Huế [6], hay bằng phân tích HPLC so sánh với chất chuẩn đã
xác định trong cây Lá đắng ở Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh có cả apigenin và luteolin [7] nhưng chưa thấy có các
nghiên cứu thành phần hóa học và phân lập các chất trên
cây Lá đắng mọc ở Đồng Nai. Apigenin và luteolin đã được
chứng minh nhiều tác dụng như chống oxy hóa, kháng
viêm, trị ung thư... [8, 9]. Đề tài tạo cơ sở cho việc định
hướng tiếp tục thử nghiệm các tác dụng dược lý của dược
liệu Lá đắng mọc ở Đồng Nai.
4. KẾT LUẬN
Phân đoạn ethyl acetat của cây Lá đắng thu hái ở Đồng
Nai đã được xác định sơ bộ có các nhóm chất: anthranoid,
flavonoid, polyphenol, chất khử và saponin. Qua phân lập
đã thu được 2 hợp chất. Phân tích dữ liệu phổ và so sánh
với tài liệu tham khảo xác định được các hợp chất là
apigenin và luteolin.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ifeoma I. Ijeh; Chukwunonso E. C. C. Ejike. Current
perspectives on the medicinal potentials of Vernonia
amygdalina Del.. Journal of medicinal plant research, 2011,
5(7), 1051-1061.
[2] Usunobun Usunomena; Okolie P. Ngozi. Phytochemical
analysis and proximate composition of Vernonia amygdalina.
International Journal of Advances in Scientific Research,
2016, 4(1), 11-14.
[3] Nguyễn Kim Phi Phụng, Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ,
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2007, 73-78.
[4] Sofa Fajriah, Megawati; Akhmad Darmawan. “Apigenin, an
Anticancer Isolated from Macaranga gigantifolia Leaves”,
The journal of tropical life science, 2016, 6(1), 7-9
[5] Mohamed Ali A. Alwahsh; Melati Khairuddean; Wong Keng
Chong. Chemical constituents and antioxidant activity of
Teucrium barbeyanum Aschers, Rec. Nat. Prod., 2015, 9(1),
159-163.
[6] Hoang Le Tuan Anh; Le Thi Lien; Pham Viet Cuong;
Masayoshi Arai; Tran Phuong Ha; Ton That Huu Dat; Le
Canh Viet Cuong. “Sterols and flavone from the leaves of
Vernonia amygdalina Del. Growing in Thua Thien Hue.
Vietnam Journal of Science and Technology, 2018, 56(6),
681-687.
[7] Dinh Chung Duong; Ngoc Yen Nguyen Thi; Hung Lam Hoa.
Effect of extraction conditions on the antioxidant activity of
Vernonia amygdalina Del. (Asteraceae), Tạp chí phát triển
khoa học và công nghệ - kỹ thuật & công nghệ, 2018, TẬP 1,
SỐ 3, 37-46 Tiếng Anh hay tiếng Việt?
[8] Megumi Funakoshi-Tago; Kei Nakamura; Kenji Tago;
Tadahiko Mashino; Tadashi Kasahara; Anti-inflammatory
activity of structurally related flavonoids, Apigenin, Luteolin
and Fisetin. International Immunopharmacology, 2011,
Volume 11, Issue 9, 1150-1159.
[9] Junli Hong et al. Apigenin and luteolin attenuate the breaching
of MDA-MB231 breast cancer spheroids through the lymph
endothelial barrier in vitro. Frontiers in Pharmacology, 2018,
9(20), 1-10.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_hop_chat_flavonoid_tu_cao_ethyl_acetat_chiet_tu_c.pdf