ử dụng Esomeprazol dự phòng tái chảy máu
trong 72 giờ và lượng máu truyền
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành dùng
esomeprazole ban đầu bằng tiêm tĩnh mạch 80 mg,
sau đó duy trì tiêm tĩnh mạch 40 mg esomeprazole
mỗi 8 giờ cho đến 72 giờ, bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ tái
chảy máu trong 72 giờ là 1 trường hợp chiếm 2,9%,
không có bệnh nhân chuyển phẫu thuật, không có
bệnh nhân tử vong, không có biến chứng thủng.
Theo nghiên cứu phân tích có kiểm soát của
Hamita Sachar và cộng sự cho thấy tỷ lệ nguy cơ tái
chảy máu trong vòng 7 ngày của việc sử dụng thuốc
ức chế bơm proton liều ngắt quãng so với dùng liều
nạp (bolus) cộng với truyền liên tục của PPI là 0,72,
tỷ lệ nguy cơ tái chảy máu trong vòng 30 ngày và 3
ngày, tỷ lệ tử vong, và các can thiệp cấp cứu ít hơn
cũng như lượng máu truyền máu và thời gian nằm
viện cho kết quả thấp hơn [19]. Nghiên cứu của
Ucbilek trên mẫu gồm 73 bệnh nhân chảy máu tiêu
hóa do loét dạ dày tá tràng đã được cầm máu bằng
nội soi chia thành hai nhóm: nhóm 1 được tiêm tĩnh
mạch 80 mg Pantoprazole và truyền tĩnh mạch duy
trì 8 mg/giờ trong 72 giờ, nhóm 2 cũng tiêm 80 mg
Pantoprazole sau đó tiêm tĩnh mạch 40 mg/12h. Kết
quả cho thấy nhóm dùng liều thấp có tỷ lệ tái chảy
máu sau 3 ngày (5,4%) thấp hơn nhóm dùng liều cao
(22,2%; p = 0,032), tỷ lệ phẫu thuật, tỷ lệ tử vong
nhóm 2 so với nhóm 1 lần lượt là (5,6% so với 2,7%;
p = 0,536) và (5,6% so với 8,1%; p = 0,65) [22].
Như vậy, dùng esomeprazole liều ngắt quãng
so với liều cao truyền tĩnh mạch liên tục trong dự
phòng tái chảy máu do loét dạ dày tá tràng sau cầm
máu bằng nội soi có hiệu quả tương tự nhau về tỷ lệ
cầm máu, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử vong và biến chứng.
Tuy nhiên, việc sử dụng dùng esomeprazole liều ngắt
quãng sẽ giảm nguồn lực y tế: bơm tiêm điện, dịch
pha loãng, nhu cầu theo dõi và cả chi phí điều trị.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kết quả điều trị cầm máu bằng kẹp clip kết hợp với Esomeprazole tĩnh mạch ngắt quãng ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng chảy máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Huy, email: bstranvanhuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 2/3/2019, Ngày đồng ý đăng: 10/3/2019; Ngày xuất bản: 25/4/2019
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẦM MÁU BẰNG KẸP CLIP
KẾT HỢP VỚI ESOMEPRAZOLE TĨNH MẠCH NGẮT QUÃNG
Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CHẢY MÁU
Trần Văn Huy, Đinh Duy Liêu
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hiệu quả của kẹp clip qua nội soi cũng như thuốc ức chế bơm proton liều cao liên tục đã được
chứng minh. Tuy nhiên các số liệu về phối hợp hemoclip và thuốc ức chế bơm proton tiêm ngắt quãng chưa
có nhiều. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu khảo sát hiệu quả của thuốc ức chế bơm proton liều cao ngắt quãng
phối hợp kẹp hemoclip qua nội soi ở các bệnh nhân loét dạ dày tá tràng chảy máu. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng chảy máu, có phân độ Forrest từ IIb trở lên được đưa
vào nghiên cứu. Hemoclip được sử dụng của hãng Olympus. Liều Esomeprazole là 80 mg tiêm tấn công, sau
đó tiêm tĩnh mạch 40 mg mỗi 8 giờ trong vòng 72 giờ. Kết quả: Cầm máu tức thì đạt được ở cả 34 bệnh nhân
(100%). Tỷ lệ tái chảy máu sớm gặp ở 1 bệnh nhân (2,9%). Không có tai biến hay tác dụng phụ gì nặng. Kết
luận: Phối hợp điều trị bằng hemoclip với thuốc ức chế bơm proton liều cao ngắt quãng tỏ ra hữu hiệu và an
toàn ở các bệnh nhân loét dạ dày tá tràng chảy máu.
Từ khóa: loét dạ dày tá tràng chảy máu, hemoclip, esomeprazole ngắt quãng.
Abstract
EFFICACY OF ENDOSCOPIC HEMOCLIPS AND INTERMITTENT
INTRAVENOUS PPI IN PEPTIC ULCER BLEEDING
Tran Van Huy, Dinh Duy Lieu
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Efficacy of continuous intravenous proton- pump inhibitors (IV PPI) and hemoclips alone was
proved, but data about combination of an application of endoscopy clips and intermittent IV PPI in Vietnam
was still limited. This study aimed to assess the efficacy of endoscopy hemoclip combined with intermittent
IV PPI in the patients of peptic ulcer bleeding. Patients and methods: 34 patients diagnosed as peptic ulcer
bleeding, having Forrest classification of Ia, Ib, IIa and IIb, were enrolled. Esomeprazole was administered as
80 mg IV bolus followed by intermittent IV injection of 40 mg/8h during 72h. Results: Immediate hemostasis
was achieved in all 34 patients. Only 1 patient (2.9%) had early rebleeding. No severe complications was
found in this study. Conclusion: Combination of endoscopy hemoclips and intermittent PPI showed effective,
safe in patients of peptic ulcer bleeding.
Key words: Peptic ulcer bleeding, intermittent PPI, endoscopy hemoclip.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng là một
bệnh cấp cứu thường gặp tại các bệnh viện ở Việt
Nam cũng như trên thế giới, chiếm tỷ lệ khoảng hơn
50% tổng số chảy máu đường tiêu hóa trên. Nội soi
cầm máu ổ loét dạ dày hành tá tràng đã được chứng
minh là một biện pháp hiệu quả kiểm soát tình trạng
chảy máu, trong đó kỹ thuật dùng clip được dùng
rộng rãi nhất vì khả năng cầm máu chắc chắn, tỉ lệ
chảy máu tái phát thấp, ít biến chứng [6], [18].
Tuy nhiên, sau nội soi cầm máu thành công vẫn
còn khoảng 15-20% bệnh nhân có nguy cơ chảy máu
tái phát. Vì vậy, việc dự phòng tái chảy máu bằng
thuốc ức chế bơm proton (PPI) sau nội soi đủ liệu
trình nhằm dự phòng chảy máu tái phát sau nội soi
là cần thiết.
Vai trò của Esomeprazole trong chảy máu tiêu
hóa do loét hành tá tràng đã được cầm máu qua nội
soi đã được chứng minh bởi nhiều tác giả [15,16].
Tác giả Sung tiến hành nghiên cứu thử nghiệm ngẫu
nhiên tại 91 khoa cấp cứu ở 16 quốc gia khác nhau
bằng truyền liều cao, liên tục, kết quả cho thấy giảm
DOI: 10.34071/jmp.2019.2.7
41
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
tỷ lệ tái chảy máu tại thời điểm 72 giờ [21].
Tuy nhiên, gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu đã khẳng định rằng việc sử dụng thuốc
ức chế bơm proton định liều, gián đoán trong phối
hợp điều trị cầm máu ở loét dạ dày- tá tràng thay vì
dùng liều bolus và duy trì liều truyền tĩnh mạch cho
hiệu quả cao, giảm liều thuốc ức chế bơm proton,
giảm giá thành và vật tư tiêu hao trong điều trị.
Nghiên cứu của Hamita Sachar và cộng sự cho thấy
tỷ lệ nguy cơ tái chảy máu trong vòng 7 ngày của việc
sử dụng thuốc ức chế bơm proton liều gián đoạn so
với dùng liều nạp (bolus) cộng với truyền liên tục của
PPI là 0,72, tỷ lệ nguy cơ tái chảy máu trong vòng 30
ngày và 3 ngày, tỷ lệ tử vong, và các can thiệp cấp
cứu ít hơn cũng như lượng máu truyền máu và thời
gian nằm viện cho kết quả thấp hơn[19].
Ở Việt Nam, việc dùng thuốc ức chế bơm proton
tĩnh mạch liều cao sau nội soi cầm máu ổ loét dạ
dày- tá tràng chảy máu đã được áp dụng tại nhiều
Bệnh viện và có kết quả rất tốt [1],[5].
Tuy nhiên chưa có một công bố chính thức nào
về việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton liều ngắt
quãng thay thế cho liều bolus cộng với truyền liên
tục. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị cầm máu
bằng kẹp clip kết hợp với esomeprazole tĩnh mạch
ngắt quãng ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng chảy
máu” tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế, với
hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả điều trị cầm máu bằng kẹp
clip qua nội soi kết hợp với thuốc esomeprazole tiêm
tĩnh mạch ngắt quãng trong vòng 72 giờ ở các bệnh
nhân loét dạ dày tá tràng chảy máu theo phân độ
Forrest IIb trở lên;
2. Khảo sát một số tác dụng phụ và tai biến của
phương pháp điều trị này.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ
dày tá tràng đến khám và điều trị tại khoa Nội, Bệnh
viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 5/2016 đến tháng
8/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân có triệu chứng chảy máu đường tiêu
hóa trên: nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc máu
đỏ.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng nội soi
có loét dạ dày hoặc hành tá tràng: đường kính ổ loét ≥
5 mm, phân loại Forrest Ia, Ib, IIa và IIb.
- Tuổi ≥ 18.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tổn thương nghi ngờ ung thư dạ dày.
- Bệnh nhân chảy máu tiêu hóa cao do vỡ tĩnh
mạch thực quản.
2.1.3. Tổng số bệnh nhân trong nhóm nghiên
cứu: 34 bệnh nhân
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc.
2.2.2. các thông số chính nghiên cứu
- Tỷ lệ cầm máu tức thì.
- Tỷ lệ chảy máu tái phát trong 72 giờ.
- Tỷ lệ cần can thiệp ngoại khoa.
- Số lượng máu cần truyền.
- Tỷ lệ cần can thiệp nội soi lần 2.
- Theo dõi các tác dụng phụ:
+ Sặc.
+ Tụt ôxy máu.
+ Thủng ổ loét.
+ Rơi clip.
+ Các tác dụng phụ của thuốc: đau đầu, ỉa chảy,
đau cơ, buồn nôn, đầy hơi, táo bón, khô miệng,
viêm tắc tĩnh mạch, kích ứng tại chỗ tiêm.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Vật liệu nghiên cứu
- Máy nội soi dạ dày - tá tràng FUJINON của hãng
FUJIFILM sản xuất.
- Dụng cụ kẹp clip Olympus; hemoclip (Olympus)
các cỡ dài, trung bình và ngắn [3,4].
- Esomeprazole 40 mg:
+ Nhóm thuốc ức chế bơm proton.
+ Dạng lọ tiêm (truyền) tĩnh mạch: mỗi lọ chưa
40 mg dưới dạng muối natri; dạng bào chế (bột pha
dung dịch tiêm hoặc truyền).
+ Liều lượng, cách dùng: liều 80 mg tiêm tĩnh
mạch pha 5 ml dung dịch tạo dung dịch có nồng độ 8
mg/ml trong thời gian tối thiểu 3 phút. Sau đó tiêm
tĩnh mạch 40 mg/8 giờ trong vòng 72 giờ.
* Theo dõi kết quả điều trị:
+ Cầm máu tức thì: đánh giá hết chảy máu trên hình
ảnh nội soi sau kẹp clip.
+ Chảy máu tái phát trong 72 giờ: bệnh nhân nôn
máu trở lại, đại tiện phân đen, Hồng cầu, Hb giảm,
tiến hành nội soi lần 2 phát hiện chảy máu.
+ Theo dõi số lượng máu truyền.
Tiến hành đánh giá kết quả điều trị, hiệu quả
cầm máu ghi vào phiếu nghiên cứu.
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được phân tích và xử lý theo phần
mềm thống kê y học SPSS 16.0
2.4. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài đã được thông qua Hội đồng đạo đức
của trường Đại học Y Dược Huế.
42
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2017, tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi
thu thập được 34 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào mẫu nghiên cứu và đã đạt được được kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
3.1.1 Phân bố tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố tuổi và giới
Tuổi
Giới tính
N X ± SD
Nam 28 55,25 ± 20,61
Nữ 6 63 ± 16,15
Tổng 34 56,62 ± 19,89
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 56,62 ± 19,89, tuổi trung bình của nam là 55,25 ± 20,61,
tuổi trung bình của nữ là 63 ± 16,15.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2. Lý do vào viện của bệnh nhân
Lý do vào viện n Tỷ lệ (%)
Nôn ra máu 10 29,4
Đại tiện phân đen 15 44,1
Nôn ra máu và đại tiện phân đen 9 26,5
Tổng 34 100
Nhận xét: Bệnh nhân vào viện vì đại tiện phân đen chiếm tỷ lệ cao nhất (44,1%), thấp nhất là do nôn ra
máu và đại tiện phân đen (26,5%).
3.1.3. Phân loại bệnh nhân tổn thương loét trên hình ảnh nội soi.
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân tổn thương loét trên hình ảnh nội soi
Tổn thương N Tỷ lệ (%)
Dạ dày 16 47,1
Tá tràng 18 52,9
Tổng 34 100
Nhận xét: Bệnh nhân loét dạ dày trên nội soi chiếm tỷ lệ 47,1%, loét tá tràng chiếm tỷ lệ 52,9%.
3.1.4. Đặc điểm tổn thương loét dạ dày tá tràng trên hình ảnh nội soi
Bảng 3.4. Phân độ Forrest của ổ loét dạ dày tá tràng chảy máu
Forrest
P
I
A
I
B
II
A
II
B
N % N % N % N %
> 0,05
Dạ dày 0 0 7 20,6 9 26,5 0 0
Tá tràng 1 2,9 7 20,6 8 23,5 2 5,9
Tổng 1 2,9 14 41,2 17 50,0 2 5,9
Nhận xét: Không có sự khác biệt về phân độ Forrest của ổ loét dạ dày và tá tràng (X2 =0,03 p: 0,863)
3.1.5. Điểm rockall của bệnh nhân của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.5. Điểm Rockall của bệnh nhân
Điểm
Rockall (điểm) n Tỷ lệ (%) X ± SD
< 3 0 0
4 ± 1,13
3- <6 31 91,2
≥ 6 3 8,8
> 8 0 0
- Điểm Rockall trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 4 ± 1,13 điểm.
- Nhóm bệnh nhân có điểm Rockall từ 3-5 điểm chiếm tỷ lệ cao 91,2%
43
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
- Nhóm bệnh nhân có điểm Rockall ≥ 6 điểm chiếm tỷ lệ thấp 8,8%.
- Không có bệnh nhân nào có điểm Rockall > 8.
3.2. Kết quả điều trị
3.2.1. Số lượng Hemoclip dùng để kẹp cầm máu cho 2 nhóm bệnh nhân
Bảng 3.6. Số lượng Hemoclip dùng để kẹp cầm máu cho 2 nhóm bệnh nhân
Số lượng hemoclip dùng
P
1 clip 2 clip 3 clip
Loét dạ dày 6 8 2
> 0,05Loét tá tràng 9 8 1
Tổng 15 16 3
Nhận xét:
- Có 15 bệnh nhân dùng 1 hemoclip, 16 bệnh nhân dùng 2 hemoclip và chỉ 3 bệnh nhân dùng đến 3
hemoclip.
- Không có sự khác biệt về số lượng hemoclip dùng cho 2 nhóm (X2: 0,711, p= 0,40).
3.2.2. Kết quả điều trị sau 72 giờ
Bảng 3.7. Kết quả điều trị cầm máu sau can thiệp và sử dụng thuốc
Biến số Loét dạ dày (N= 16) Loét tá tràng( N=18) Tổng
Cầm máu lần đầu
16
(47,1%)
18
(52,9%)
34
(100%)
Tái phát sớm < 72 giờ
1
(2,9%)
0
-
1
(2,9%)
Số lượng máu truyền 11 đơn vị 18 đơn vị 29 đơn vị
Phẫu thuật 0% 0% 0%
Tử vong 0% 0% 0%
- Bệnh nhân chỉ can thiệp cầm máu nội soi lần đầu
chiếm tỷ lệ cao 97,1%.
- Chảy máu tái phát ở 1 bệnh nhân cần phải can
thiệp cầm máu lần 2 chiếm tỷ lệ 2,9%.
Lượng máu truyền cho bệnh nhân
- Lượng máu truyền trung bình 0,76±0,95 đơn vị.
- Có 14/34 bệnh nhân cần truyền máu.
- Bệnh nhân không cần truyền máu chiếm tỷ lệ
58,8%.
3.2.3. Tác dụng phụ, tai biến
Không có tai biến khi kẹp clip.
Có 6/34 bệnh nhân dùng thuốc có tác dụng phụ,
3 bệnh nhân có tác dụng phụ tiêu hóa thoáng qua, 3
bệnh nhân phù nề viêm nhẹ tại chỗ.
4. BÀN LUẬN
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và
điều trị xuất huyết tiêu hóa, tuy nhiên các nghiên
cứu gần đây cho thấy tỷ lệ tử vong vẫn còn đáng kể.
Việc nghiên cứu sử dụng một phương tiện cầm máu
thỏa mãn các tiêu chí hiệu quả, tác dụng bền vững
hơn so với tiêm cầm máu cổ điển, dễ thực hiện và
không quá đắt tiền vẫn đòi hỏi nhiều nghiên cứu.
Ngoài ra, việc áp dụng liệu trình điều trị ức chế bơm
proton liều cao, truyền tĩnh mạch liên tục 72 giờ,
tuy hiệu quả chống tái phát sớm đã được chứng
minh, nhưng không phải dễ thực hiện với mọi tuyến
y tế.
Phương pháp điều trị nội soi cầm máu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy số
lượng hemoclip trung bình dùng cho một bệnh nhân
là 1,64 ± 0,65, tỷ lệ sử dụng 2 hemoclip là 47,1%, 1
hemoclip 44,1% và chỉ 8,8% cần phải sử dụng đến 3
clip. Theo Lê Nhật Huy, tỷ lệ sử dụng 1 hemoclip là
63,3%, 2 hemoclip là 7% và 10% sử dụng 3 clip. Như
vậy kết quả nghiên cứu chúng tôi phù hợp với tác giả
Lê Nhật Huy về số lượng hemoclip sử dụng 3 chiếm
tỷ lệ thấp, 1 và 2 chiếm tỷ lệ cao[2].
Tỷ lệ cầm máu tức thì sau kẹp clip trong nghiên
cứu của chúng tôi là 34/34 bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 100%. Kết quả nghiên cứu
này cũng phù hợp với các nghiên cứu gần đây trong
và ngoài nước cho thấy hemoclip là kỹ thuật cầm
máu nội soi cho ổ loét da dày tá tràng chảy hiệu quả,
an toàn, ít biến chứng, có khả năng ứng dụng rộng
rãi cho các cơ sở y tế khác nhau [6], [18].
44
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Sử dụng Esomeprazol dự phòng tái chảy máu
trong 72 giờ và lượng máu truyền
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành dùng
esomeprazole ban đầu bằng tiêm tĩnh mạch 80 mg,
sau đó duy trì tiêm tĩnh mạch 40 mg esomeprazole
mỗi 8 giờ cho đến 72 giờ, bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ tái
chảy máu trong 72 giờ là 1 trường hợp chiếm 2,9%,
không có bệnh nhân chuyển phẫu thuật, không có
bệnh nhân tử vong, không có biến chứng thủng.
Theo nghiên cứu phân tích có kiểm soát của
Hamita Sachar và cộng sự cho thấy tỷ lệ nguy cơ tái
chảy máu trong vòng 7 ngày của việc sử dụng thuốc
ức chế bơm proton liều ngắt quãng so với dùng liều
nạp (bolus) cộng với truyền liên tục của PPI là 0,72,
tỷ lệ nguy cơ tái chảy máu trong vòng 30 ngày và 3
ngày, tỷ lệ tử vong, và các can thiệp cấp cứu ít hơn
cũng như lượng máu truyền máu và thời gian nằm
viện cho kết quả thấp hơn [19]. Nghiên cứu của
Ucbilek trên mẫu gồm 73 bệnh nhân chảy máu tiêu
hóa do loét dạ dày tá tràng đã được cầm máu bằng
nội soi chia thành hai nhóm: nhóm 1 được tiêm tĩnh
mạch 80 mg Pantoprazole và truyền tĩnh mạch duy
trì 8 mg/giờ trong 72 giờ, nhóm 2 cũng tiêm 80 mg
Pantoprazole sau đó tiêm tĩnh mạch 40 mg/12h. Kết
quả cho thấy nhóm dùng liều thấp có tỷ lệ tái chảy
máu sau 3 ngày (5,4%) thấp hơn nhóm dùng liều cao
(22,2%; p = 0,032), tỷ lệ phẫu thuật, tỷ lệ tử vong
nhóm 2 so với nhóm 1 lần lượt là (5,6% so với 2,7%;
p = 0,536) và (5,6% so với 8,1%; p = 0,65) [22].
Như vậy, dùng esomeprazole liều ngắt quãng
so với liều cao truyền tĩnh mạch liên tục trong dự
phòng tái chảy máu do loét dạ dày tá tràng sau cầm
máu bằng nội soi có hiệu quả tương tự nhau về tỷ lệ
cầm máu, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử vong và biến chứng.
Tuy nhiên, việc sử dụng dùng esomeprazole liều ngắt
quãng sẽ giảm nguồn lực y tế: bơm tiêm điện, dịch
pha loãng, nhu cầu theo dõi và cả chi phí điều trị.
5. KẾT LUẬN
Phối hợp điều trị bằng hemoclip qua nội soi với
thuốc ức chế bơm proton tĩnh mạch liều cao ngắt
quãng đường tĩnh mạch tỏ ra hữu hiệu và an toàn ở
các bệnh nhân loét dạ dày tá tràng chảy máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thanh Bình (2009). Đánh giá kết quả
cầm máu bằng tiêm cầm máu qua nội soi kết hợp Nexium
(Esomeprazole) liều cao ở bệnh nhân xuất huyết do loét
hành tá tràng. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y
Hà Nội.
2. Lê Nhật Huy, Nguyễn Văn Hương (2014). “Đánh giá
kết quả điều trị nội soi can thiệp cấp cứu xuất huyết tiêu
hóa do loét dạ dày- hành tá tràng”. Y học thực hành, tr.33-
36.
3. Trần Văn Huy (2016), Nội soi tiêu hóa cơ bản, Giáo
trình sau đại học, NXB Đại học Huế, tr.54-59.
4. Trần Văn Huy (2016), Nội soi tiêu hóa nâng cao, Giáo
trình sau đại học, NXB Đại học Huế, tr.71-85; 134-139.
5. Lê Thành Lý và cs (2009). Đánh giá hiệu quả ban đầu
tiêm truyền tĩnh mạch thuốc Esomeprazole trong phòng
ngừa chảy máu tái phát sau nội soi điều trị xuất huyết do
loét dạ dày tá tràng. Tạp chí tiêu hoá tháng 8, tr. 34 – 36
6. Nguyễn Ngọc Tuấn (2012). Kết quả kẹp clip cầm
máu trong xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Y
Học TP. Hồ Chí Minh, tr. 137-146.
15. Alan N. Barkun (2010), International Consensus
Recommendations on the Management of Patients With
Nonvariceal Upper Gastrointestinal Bleeding, Ann Intern
Med.;152:101-113
16. Andriulli A, Loperfido S, Focareta R, et al
(2008). High- versus low-dose proton pump inhibitors
after endoscopic hemostasis in patients with peptic
ulcer bleeding: a multicentre, randomized study. Am J
Gastroenterol; 103(12):3011–3018.
17. Cheng H C et al (2011), Intravenous proton pump
inhibitors for peptic ulcer bleeding: Clinical benefits and
limits, World J Gastrointest Endosc.; 3(3): 49–56.
18. Guo S B, Ai-Xia Gong, Jing Leng, Jing Ma, and Lin-
Mei Ge (2009), Application of endoscopic hemoclips for
nonvariceal bleeding in the upper gastrointestinal tract, World
J Gastroenterol; 15(34): 4322–4326.
19. Hamita Sachar, Keta Vaidya, and Loren Laine
(2014). Intermittent vs Continuous Proton Pump Inhibitor
Therapy for High-Risk Bleeding Ulcers. JAMA Intern Med.
Nov; 174(11): 1755–1762.
20. Hsu YC, Perng CL, Yang TH et al (2010). A randomized
controlled trial comparing two different dosages of
infusional pantoprazole in peptic ulcer bleeding. Br J Clin
Pharmacol.;69(3):245-251.
21. Sung J.Y (2009). Intravenous Esomeprazole for
Prevention of Recurrent Peptic Ulcer Bleeding, Ann Intern
Med.;150:455-464.
22. Ucbilek E, Sezgin O, Altintas E (2015). Low dose
bolus pantoprazole following successful endoscopic for
acute peptic ulcer bleeding is effective: a randomized,
prospective, double blind, double dummy pilot study.
Gastroenterology; 144(suppl 1): S506.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ket_qua_dieu_tri_cam_mau_bang_kep_clip_ket_hop_vo.pdf