KẾT LUẬN
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt
trực tràng trước thấp ở 107 BN ung thư
biểu mô tuyến trực tràng, tuổi trung bình
58,77 ± 9,77, nam 56, nữ 51, chúng tôi thu
được kết quả:
- Giai đoạn bệnh theo TNM: giai đoạn
I, II, III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt 10,3%;
52,3%; 35,5% và 1,9%.
- 90/107 BN (84,1%) mổ mở, mổ nội soi
17/107 BN (15,9%); thời gian phẫu thuật
trung bình 104,1 và 151,8 phút. Tất cả
các trường hợp sinh thiết ở diện cắt đều
không còn tế bào ung thư.
- Phục hồi sau mổ: thời gian trung tiện
sau mổ trung bình 4,11 ± 0,81 ngày với
mổ mở và 3,70 ± 0,37 ngày với mổ nội soi.
- Dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối:
45/107 BN (42,1%), trong nhóm làm dẫn
lưu hồi tràng không có BN nào rò - bục
miệng nối.
- Biến chứng sớm sau mổ: 3/107 BN
(2,7%) rò miệng nối, trong đó 2/107 BN
(1,9%) rò miệng nối khu trú không phải
mổ lại, 1/107 BN (0,9%) rò miệng nối gây
viêm phúc mạc phải mổ lại.
- Thời gian nằm viện sau mổ: trung
bình 10,71 ngày, dài nhất 25 ngày (BN bị
rò miệng nối phải mổ lại).
- Giai đoạn bệnh: 1, 2, 3, 4 lần lượt
10,3% (11/107 BN), 52,3% (56/107 BN),
35,5% (38/107 BN) và 1,9% (2/107 BN).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt trước thấp ở bệnh nhân ung thư trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
77
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TRƯỚC THẤP
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Lê Thị Thu Trang*; Nguyễn Quang Thái**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng phương pháp
phẫu thuật cắt trực tràng trước thấp và vai trò của dẫn lưu hồi tràng phòng ngừa biến chứng rò
miệng nối. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp trên 107 bệnh nhân ung thư trực
tràng được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật cắt trước thấp. Kết quả và kết luận: tuổi trung
bình của nhóm nghiên cứu 58,77 ± 9,77, tỷ lệ nam/nữ: 1,1. Tỷ lệ bệnh ở giai đoạn I - III 98,1%,
1,9% giai đoạn IV. 90/107 bệnh nhân (84,1%) mổ mở, mổ nội soi 17/107 bệnh nhân (15,9%);
thời gian phẫu thuật trung bình lần lượt 104,1 và 151,8 phút, sinh thiết tại diện cắt đều không
còn tế bào ung thư. Không gặp tai biến trong mổ. Thời gian trung tiện sau mổ trung bình với mổ
mở 4,11 ± 0,81 ngày, nội soi 3,70 ± 0,37 ngày. 45/107 bệnh nhân (42,1%) được làm dẫn lưu
hồi tràng bảo vệ miệng nối, không bệnh nhân nào rò - bục miệng nối. Biến chứng sớm sau mổ:
2/107 bệnh nhân (1,9%) rò miệng nối khu trú không phải mổ lại và 1/107 bệnh nhân (0,9%)
rò miệng nối gây viêm phúc mạc phải mổ lại.
* Từ khóa: Ung thư trực tràng; Phẫu thuật cắt trước thấp.
Study on Outcomes of Lowe Anterior Resection in Rectal Cancer
Patients
Summary
Objectives: Evaluation of short-term outcomes of lower anterior resection in rectal cancer
and the role of diverting ileostomy. Subjects and methods: Interventional study on 107 patients,
who were diagnosed as rectal cancer treated with low anterior resection. Result and conclusion:
The average age was 58.77 ± 9.77, gender rate of male/female was 1.1. The prevalence of
stage I - III was 98.1%, only 1.9% of stage IV. Number of patients with open surgery: 90/107
patients (84.1%), laparoscopic surgery 17/107 patients (15.9%); average surgery time was
104.1 minutes and 151.8 minutes, both superior and inferior sectional area were negative in
cancer cells. No accidents in surgery. Average postoperative time to return of bowel function
with open surgery were 4.11 ± 0.81 days, laparoscopy were 3.70 ± 0.37 days. There were
45/107 patients (42.1%) having protective ileostomy, no patients with anastomosis leakage.
Postoperative complications: 2/107 patients with leak localization accounted for 1.9%, 1/107 patient
with anastomotic leak causes peritonitis accounted for 0.9%.
* Keywords: Rectal cancer; Low anterior resection.
* Học viện Quân y
** Bệnh viện K Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Thu Trang (letrang512@gmail.com)
Ngày nhận bài: 25/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 28/08/2018
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
78
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng (UTTT) là bệnh có
tỷ lệ mắc cao, các phương pháp điều trị
bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị
đích, trong đó phẫu thuật là phương pháp
điều trị triệt căn tốt nhất, tuy nhiên còn có
những hạn chế, nhất là ở giai đoạn muộn,
u xâm lấn mạnh ra tổ chức xung quanh,
khối u quá thấp.
Trong phẫu thuật điều trị UTTT, phẫu
thuật bảo tồn cơ thắt yêu cầu diện cắt
dưới phải cách bờ u 2 cm, đây được coi
là nguyên tắc vàng đảm bảo an toàn.
Ngày nay, với kỹ thuật chẩn đoán tiên
tiến, đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ
chính xác, hóa xạ hỗ trợ trước mổ, trong
nhiều trường hợp khoảng cách này có
thể nhỏ hơn. Phẫu thuật cắt trước thấp
(Lower anterior resection - LAR) một mặt
bảo tồn được cơ thắt, một mặt vẫn đảm
bảo thực hiện cắt toàn bộ mạc treo trực
tràng, diện cắt đáp ứng đảm bảo độ an
toàn cao. Hơn nữa, với sự hỗ trợ của
máy cắt nối tự động, miệng nối đại tràng
với trực tràng thực hiện thuận lợi hơn.
Vì vậy, phẫu thuật này cho kết quả tốt,
được lựa chọn rộng rãi trên lâm sàng.
Tuy nhiên, nghiên cứu về phương pháp
này còn có những điểm khác nhau, đặc
biệt ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu
về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều
trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng
phương pháp phẫu thuật cắt trực tràng
trước thấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
107 bệnh nhân (BN) (30 tiến cứu,
77 hồi cứu) được chẩn đoán xác định
UTTT, điều trị bằng phương pháp phẫu
thuật cắt trước thấp tại Bệnh viện K từ
tháng 10 - 2015 đến 12 - 2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
- BN được chẩn đoán xác định ung thư
biểu mô tuyến trực tràng bằng kết quả
giải phẫu bệnh.
- Được phẫu thuật cắt u trực tràng bằng
phương pháp trước thấp.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tiền sử điều trị các bệnh ung thư
khác trong vòng 5 năm tính từ thời điểm
được chẩn đoán UTTT.
- Mắc bệnh phối hợp: nhiễm khuẩn cấp,
suy thận nặng, lao, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, xơ gan, thiếu máu nặng.
- Hồ sơ không có đủ thông tin nghiên
cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu phối
hợp với hồi cứu.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới,
giai đoạn ung thư, vị trí khối u, phương pháp
phẫu thuật, diện cắt, dẫn lưu hồi tràng,
thời gian trung tiện, biến chứng sớm.
* Xử lý số liệu: tính tỷ lệ, giá trị trung
bình trong nghiên cứu bằng tỷ lệ phần
trăm (%) sử dụng phần mềm SPSS 23.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
79
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Nhóm nghiên cứu gồm 107 BN, tuổi
trung bình 58,77 ± 9,77, tuổi có tỷ lệ cao
50 - 65 (59,8%), ≥ 60 tuổi 52/107 BN
(48,6%), tuổi thấp nhất 30, cao nhất 81.
Tỷ lệ nam/nữ là 1,1 (56/51 BN). Kết quả
này phù hợp với Nguyễn Thị Thu Vinh
(2013) [1], Vecchio. R (2015) [2].
* Khoảng cách từ cực dưới khối u đến
rìa hậu môn:
Khoảng cách 4 - 6 cm: 15 BN (14,0%);
> 6 - 11 cm: 74 BN (69,2%); > 11 - 15 cm:
18 BN (16,8%). Vị trí khối u so với rìa hậu
môn là một tiêu chí quan trọng trong chỉ
định phương pháp phẫu thuật đối với u
trực tràng. Thăm trực tràng kết hợp soi
đại trực tràng ở tất cả BN phát hiện khối u
ở những vị trí khác nhau, đo kích thước
từ rìa hậu môn đến khối u là cách thông
dụng và hiệu quả nhất trong đánh giá tình
trạng bệnh lý ban đầu, đồng thời sinh
thiết để xét nghiệm giải phẫu bệnh để
chẩn đoán xác định. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy: 15/107 BN (14,0%)
có u ở vị trí 1/3 dưới, 74/107 BN (69,2%)
có u ở vị trí 1/3 giữa và 18/107 BN (16,8%)
có u ở vị trí 1/3 trên.
* Mức độ xâm lấn của khối u so với
chu vi trực tràng:
Mức độ xâm lấn của khối u < 1/4 chu vi
trực tràng: 2 BN (1,9%); từ 1/4 đến < 1/2:
28 BN (22,4%); từ 1/2 đến 3/4: 65 BN
(64,5%); toàn bộ chu vi: 12 BN (11,2%).
95 BN (88,8%) có khối u chưa xâm lấn
hết chu vi trực tràng, điều này cho thấy
hầu hết BN đến viện ở giai đoạn muộn.
Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên
cứu trước đây của Đỗ Trọng Khanh trên
43 BN. UTTT khối u xâm lấn từ ≥ 1/2 chu
vi chiếm 79,1% [2].
Bảng 1: Phân chia giai đoạn theo TNM.
TNM n Tỷ lệ (%)
T1 6 5,6
T2 24 22,4
T3 65 60,7
T
T4a 12 11,2
N0 67 62,6
N1 34 31,8 N
N2 6 5,6
M0 105 98,1
M
M1 2 1,9
Giai đoạn I 11 10,3
Giai đoạn II 56 52,3
Giai đoạn III 38 35,5
Giai đoạn IV 2 1,9
Phân loại giai đoạn bệnh theo TNM có
vai trò quan trọng trong lựa chọn phương
pháp điều trị, tiên lượng và định hướng
điều trị bổ trợ.
Số BN có khối u xâm lấn T3 chiếm
tỷ lệ cao nhất (60,7%). Tỷ lệ BN có di căn
hạch 37,4%. Trong nhóm nghiên cứu,
2 BN (1,9%) di căn xa, giai đoạn II có
tỷ lệ cao nhất (52,3%) với 2 trường hợp
(1,9%) giai đoạn IV. Nghiên cứu của
Nguyễn Minh An (2012) trên 82 BN [4],
tỷ lệ BN ở giai đoạn I, II, III, IV lần lượt
là 6,1%, 53,6%, 36,6% và 3,7%; của
Nguyễn Minh Hải [3]: giai đoạn I, II, III,
lần lượt là 5%, 60%, 35%. Như vậy, kết quả
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả.
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
80
Về mức độ khối u xâm lấn của khối u:
T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 60,7%, khối u T4a
có tỷ lệ 11,2%, T1 5,6%, tỷ lệ di căn hạch
37,4%. Kết quả của chúng tôi tương đương
với nghiên cứu của Đỗ Trọng Khanh về tỷ lệ
di căn hạch theo mức độ xâm lấn của u từ
giai đoạn T1, T2, T3, T4 tương ứng 0%,
16,7%, 27,8% và 63,8% [2]. Di căn hạch,
kết quả của chúng tôi tương đương nghiên
cứu của Đỗ Trọng Khanh [2] là 48,8%.
Bảng 2: Thời gian mổ trung bình cho 1 BN.
Thời gian (phút) n X ± SD Ngắn nhất Dài nhất
Mổ mở 90 104,1 ± 29,2 75 220
Nội soi 17 151,8 ± 25,7 90 180
Kết quả của Nguyễn Hoàng Bắc 158,9 ± 44 phút [5], của Kawahara và CS là
200 phút [10]. Như vậy, thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các
tác giả này.
* Khoảng cách từ cực dưới khối u đến diện cắt dưới:
Từ 1 - 2 cm: 12 BN (11,2%); > 2 cm: 95 BN (88,8%). Khoảng cách từ cực dưới u đến
diện cắt đối với phẫu thuật UTTT là một tiêu chuẩn đánh giá tính triệt căn của phẫu
thuật. Theo Lê Văn Quang và CS [6], khoảng cách 2 cm dưới u là không còn xâm
nhiễm tế bào ung thư, khoảng cách từ diện cắt dưới đến cực dưới u của chúng tôi
trung bình 2,92 ± 1,90 cm, tương đương với nghiên cứu của Morino [11] là 3,4 cm,
Nguyễn Hoàng Bắc [5]: 4,19 cm. Trong nghiên cứu này, tất cả BN có u < 2 cm đều
được sinh thiết tức thì diện cắt. Chúng tôi chọn mốc 2 cm, vì nếu diện cắt ≤ 2 cm,
phải xét nghiệm sinh thiết tức thì diện cắt, nếu an toàn mới được nối.
Bảng 3: Giải phẫu bệnh diện cắt trực tràng.
Diện cắt dưới u Diện cắt trên u
Giải phẫu bệnh diện cắt
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Có tế bào ung thư 0 0 0 0
Không có tế bào ung thư 107 100 107 100
Tất cả diện cắt trên và dưới u đều không có tế bào ung thư.
Bảng 4: Liên quan dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối với khoảng cách từ cực dưới
u đến rìa hậu môn.
Dẫn lưu hồi tràng Khoảng cách u -
rìa hậu môn Không Có
Tổng p
< 6 cm 5 10 15
≥ 6 cm 57 35 92
Tổng 62 45 107
0,037
Khoảng cách từ cực dưới u tới rìa hậu môn càng thấp, tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng
càng cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,037) với χ2 = 4,336.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
81
Bảng 5: Liên quan dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối với giai đoạn bệnh.
Dẫn lưu hồi tràng
Giai đoạn
Có Không
Tổng p
I 3 8 11
II 16 40 56
III 24 14 38
IV 2 0 2
Tổng 45 62 107
> 0,05
Với BN có giai đoạn càng muộn, tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng cao hơn, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vấn đề dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối: trong
nghiên cứu có 45/107 (42,1%) trường hợp phải dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối,
của Võ Tấn Long là 50% [7]. Việc mở thông hồi tràng bảo vệ miệng nối đồng nghĩa BN
phải chấp nhận cuộc mổ thứ hai lập lại lưu thông tiêu hóa, đồng thời làm chậm quá
trình điều trị bổ trợ. Theo Võ Tấn Long, chỉ định mở thông hồi tràng cần xem xét
khi miệng nối trực tràng thấp < 4 cm, miệng nối căng, đại tràng chưa chuẩn bị sạch.
Theo Đỗ Đình Công và CS [8], mở thông hồi tràng là một thủ thuật an toàn với tỷ lệ
biến chứng thấp. Eriksen M.T và CS [12] nghiên cứu trên 1.958 BN chỉ ra việc mở thông
hồi tràng sẽ làm giảm đáng kể tỷ lệ xì rò miệng nối ở miệng nối cách rìa hậu môn < 6 cm.
Bảng 6: Thời gian có trung tiện sau mổ.
n
Thời gian
Mổ mở Nội soi
Tổng Tỷ lệ (%)
≤ 2 ngày 0 2 2 1,9
3 ngày 23 5 28 26,2
4 ngày 45 6 51 47,7
≥ 5 ngày 22 4 26 24,2
Tổng 90 17 107 100
BN có trung tiện trong vòng 4 ngày sau mổ (75,8%), thời gian trung tiện trung bình
3,96 ± 0,81 ngày, ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 7 ngày. Thời gian trung tiện trung bình
4,11 ± 0,81 ngày với mổ mở và 2,70 ± 0,37 với mổ nội soi, như vậy mổ nội soi trung
tiện sớm hơn, phù hợp với kết quả của Nguyễn Hoàng Bắc 2,4 ± 0,8 ngày [5],
Morino M 2,9 ngày [9]. Theo Park K.K, thời gian trung tiện sau phẫu thuật nội soi
2,10 ± 1,34 ngày.
T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
82
* Thời gian nằm viện:
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình
10,71 ngày, ít nhất 8 ngày, nhiều nhất
25 ngày (đây là trường hợp bị viêm phúc
mạc do xì rò miệng nối). Theo Võ Tấn Long
[7], thời gian nằm viện sau mổ trung bình
8,3 ngày, Morino M là 16,6, Park K.K
11,84 ngày. Như vậy, kết quả của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước.
* Biến chứng sau mổ:
Trong 107 BN được phẫu thuật cắt
trực tràng trước thấp, tỷ lệ biến chứng
thấp với 2 BN (1,8%) bị xì miệng nối khu
trú nối, 1 BN (0,9%) bị xì miệng nối gây
viêm phúc mạc và phải mổ lại, không có
biến chứng 97,3%, không có trường hợp
nào hẹp miệng nối. Các tác giả khác ghi
nhận tỷ lệ rò miệng nối cao hơn, theo
Nguyễn Minh Hải: tỷ lệ rò miệng nối là
5% [3], Shrikhande S.V và CS 3,6%, của
Miyajima N là 8,5%. Theo Eriksen M.T [12],
tỷ lệ xì rò miệng nối là 11,6%, tỷ lệ này
cao hơn đáng kể ở nam, ở BN xạ trị tiền
phẫu và miệng nối ở vị trí < 6 cm.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt
trực tràng trước thấp ở 107 BN ung thư
biểu mô tuyến trực tràng, tuổi trung bình
58,77 ± 9,77, nam 56, nữ 51, chúng tôi thu
được kết quả:
- Giai đoạn bệnh theo TNM: giai đoạn
I, II, III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt 10,3%;
52,3%; 35,5% và 1,9%.
- 90/107 BN (84,1%) mổ mở, mổ nội soi
17/107 BN (15,9%); thời gian phẫu thuật
trung bình 104,1 và 151,8 phút. Tất cả
các trường hợp sinh thiết ở diện cắt đều
không còn tế bào ung thư.
- Phục hồi sau mổ: thời gian trung tiện
sau mổ trung bình 4,11 ± 0,81 ngày với
mổ mở và 3,70 ± 0,37 ngày với mổ nội soi.
- Dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối:
45/107 BN (42,1%), trong nhóm làm dẫn
lưu hồi tràng không có BN nào rò - bục
miệng nối.
- Biến chứng sớm sau mổ: 3/107 BN
(2,7%) rò miệng nối, trong đó 2/107 BN
(1,9%) rò miệng nối khu trú không phải
mổ lại, 1/107 BN (0,9%) rò miệng nối gây
viêm phúc mạc phải mổ lại.
- Thời gian nằm viện sau mổ: trung
bình 10,71 ngày, dài nhất 25 ngày (BN bị
rò miệng nối phải mổ lại).
- Giai đoạn bệnh: 1, 2, 3, 4 lần lượt
10,3% (11/107 BN), 52,3% (56/107 BN),
35,5% (38/107 BN) và 1,9% (2/107 BN).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thu Vinh. Nghiên cứu kết
quả phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn
cơ thắt điều trị UTTT tại Bệnh viện Quân y 103.
Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú. Học viện
Quân y. 2013.
2. Đỗ Trọng Khanh và CS. Đánh giá mức
độ xâm lấn và di căn hạch của UTTT. Tạp chí
Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2008, 12 (1),
tr.1-7.
3. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung.
Nối máy trong UTTT thấp. Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 2003, 7 (1),
tr.155-161.
4. Nguyễn Minh An, Ôn Quang Phóng,
Hoàng Mạnh An. Nghiên cứu chỉ định điều trị
UTTT thấp bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh
viện TWQĐ 108. Tạp chí Y học thực hành.
2012, 4, tr.26-30.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018
83
5. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh,
Nguyễn Quốc Thái. Tai biến và biến chứng
phẫu thuật nội soi cắt nối máy điều trị UTTT.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2010,
14 (1), tr.119-123.
6. Lê Văn Quang, Đỗ Xuân Trường.
Khảo sát giới hạn của UTTT. Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 2005, 9 (1), tr.83-87,
tr.77.
7. Võ Tấn Long và CS. Kết quả sớm của
phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng nối máy
so với mổ mở trong điều trị UTTT. Tạp chí
Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2011, 15 (1),
tr.43-50.
8. Đỗ Đình Công và CS. Vai trò của mở thông
hồi tràng trong phẫu thuật cắt đoạn đại trực
tràng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
2010, 14 (4), tr.289-292.
9. Vecchio R et al. Colorectal cancer in
aged patients. Toward the routine treatment
through laparoscopic surgical approach.
Giornale di chirurgia. 2015, 36 (1), pp.9-14.
10. Kawahara H et al. Retrograde single
stapling technique for laparoscopic ultralow
anterior resection. Digestive Surgery. 2010, 27 (4),
pp.261-264.
11. Morino M et al. Laparoscopic total
mesorectal excision: A consecutive series of
100 patients. Annals of Surgery. 2003, 237 (3),
pp.335-342.
12. Eriksen M.T et al. Anastomotic leakage
following routine mesorectal excision for rectal
cancer in a national cohort of patients.
Colorectal disease: The official journal of the
Association of Coloproctology of Great Britain
and Ireland. 2005, 7 (1), pp.51-57.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ket_qua_phau_thuat_cat_truoc_thap_o_benh_nhan_ung.pdf