1. Đã chế tạo được VLHP từ bẹ chuối, xác
định được đặc điểm bề mặt của NL và
VLHP qua ảnh SEM và phổ IR.
2. Đã khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố
khối lượng VLHP, pH, thời gian, nồng độ
ion kim loại đến khả năng hấp phụ Fe(III)
và Ni(II) của VLHP. Kết quả cho thấy, khối
lượng VLHP thích hợp là 0,2g; pH tối ưu
đối với Fe(III) là 2,5; đối với Ni(II) là 5,0;
thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với
Fe(III) và Ni(II) đều là 60 phút. Trong
khoảng nồng độ khảo sát, khi tăng nồng độ
Fe(III), Ni(II) thì dung lượng hấp phụ tăng.
Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Fe(III)
là 26,32 mg/g; đối với Ni(II) là 25,00 mg/g.
Kết quả này đã mở ra hướng sử dụng bẹ
chuối để tách loại các kim loại nặng ra khỏi
nguồn nước bị ô nhiễm.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ fe(III), ni(II) của than chế tạo từ bẹ chuối - Lê Hữu Thiềng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Fe(III), Ni(II)
CỦA THAN CHẾ TẠO TỪ BẸ CHUỐI
Đến tòa soạn 15 – 5 – 2015
Lê Hữu Thiềng, Trần Thị Huế, Hoàng Thị Nhạn
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
INVESTIGATION OF THE ABILITY TO REMOVE
Fe(III), Ni(II) ON COAL BANANAS
The biosorption of Fe(III) and Ni(II) from aqueous solutions by adsorbent material, namely
banana trunk fibers pretreated with sulfuric acid, was investigated. The characteristic of
adsorbent was examined by Scanning Electron Microscopy (SEM) and infrared (IR)
spectroscopy. The effect of adsorbent dose, pH, contact time, metal ions concentration were
studied at ambient temperature (250C). The nickel, iron adsorption capacities by adsorbent
material have calculated using Langmuir method.
Keywords: banana trunk fibers, biosorption, heavy metal ions.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường đã và
đang trở nên nóng bỏng, cấp bách và rất
được sự quan tâm của toàn thể nhân loại.
Một số phương pháp đã được đề xuất và áp
dụng để loại bỏ loại bỏ ion kim loại nặng ra
khỏi nguồn nước bị ô nhiễm như: phương
pháp kết tủa, phương pháp trao đổi ion,
phương pháp hấp phụĐặc biệt, phương
pháp hấp phụ với vật liệu hấp phụ được chế
tạo từ các nguồn sẵn có như: mùn cưa, vỏ
dừa, bã mía, than bùn, đất sét đang được
nhiều tác giả quan tâm.
Cây chuối là loại cây nông nghiệp được
trồng chủ yếu để ăn quả. Sau khi thu hoạch
quả, thân chuối thường được chôn lấp tại
bãi. Với mục đích tận dụng nguồn phụ
phẩm nông nghiệp và khai thác tiềm năng
ứng dụng của chúng trong việc xử lý nước
ô nhiễm, trong bài báo này chúng tôi trình
bày một số kết quả nghiên cứu khả năng
hấp phụ Fe(III), Ni(II) của than bẹ
chuối [1, 2, 3, 4].
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị
Muối Fe(NO3)3.9H2O, Ni(NO3)2.6H2O,
H2SO4 và một số hóa chất khác có độ sạch
phân tích.
Máy đo pH, tủ sấy.
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Thermo (Anh).
2.2 Chế tạo VLHP
76
Bẹ chuối được rửa sạch bằng nước máy, phơi
khô, sau đó rửa lại bằng nước cất và sấy khô ở
60oC. Bẹ chuối khô được nghiền nhỏ bằng máy
nghiền và rây thu được nguyên liệu (NL). Lấy
40g NL cho vào cốc thủy tinh chứa 22ml
H2SO4 đặc; trộn đều sau đó sấy ở 1500C trong
24 giờ. Vật liệu được rửa sạch bằng nước cất
đến môi trường trung tính. Sấy khô bã rắn ở
60oC thu được vật liệu hấp phụ (VLHP) [2].
2.3. Thí nghiệm nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thực nghiệm
Quá trình hấp phụ: Được tiến hành ở áp
suất và nhiệt độ phòng; 0,2g NL hoặc
VLHP được lắc với 50mL Ni(II), Fe(III) có
nồng độ và pH xác định trong thời gian xác
định. Lọc bỏ bã rắn, xác định nồng độ còn
lại của các ion kim loại trong các dung dịch
sau hấp phụ bằng phương pháp F-AAS.
Tính hiệu suất và dung lượng hấp phụ của
NL và VLHP theo các công thức sau.
0
0 %100).(
C
CCH cb
m
VCCq cbo ).(
Trong đó:
H: Hiệu suất của quá trình hấp phụ (%)
q : Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
Co, Ccb: nồng độ ban đầu, nồng độ tại thời
điểm cân bằng (mg/L).
V : Thể tích dung dịch chất bị hấp phụ (L)
m : Khối lượng chất bị hấp phụ (g)
2.3.2 Các thí nghiệm nghiên cứu
- Khảo sát khả năng hấp phụ Fe(III), Ni(II)
của NL và VLHP.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng hấp phụ của VLHP.
+ Ảnh hưởng của khối lượng VLHP.
+ Ảnh hưởng của pH.
+ Ảnh hưởng của thời gian.
+ Ảnh hưởng của nồng độ đầu của các ion
kim loại
Để nghiên cứu quá trình hấp phụ của VLHP,
chúng tôi sử dụng phương trình đẳng nhiệt
hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính.
bq
C
qq
C
cb
cb
.
11
maxmax
Trong đó:
q: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân
bằng (mg/g)
qmax: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
b: hằng số Langmuir
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu một số đặc trưng bề mặt
của NL và VLHP
3.1.1. Ảnh SEM của NL và VLHP
Để xác định hình thái học của mẫu NL và
VLHP sau khi chế tạo được chúng tôi tiến
hành chụp ảnh hiển vi điện tử quét SEM.
Kết quả cho thấy VLHP có độ xốp cao hơn so
với NL ( hình1).
Hình 1a. Ảnh SEM của NL
Hình 1b. Ảnh SEM của VLHP
Hình 1. Ảnh SEM của NL và VLHP
77
3.1.2. Phổ hồng ngoại của NL và VLHP
Kết quả của quá trình xử lý bẹ chuối bằng
axit sunfuric đặc được thể hiện trên phổ
hồng ngoại (IR) có sự chuyển dịch của
nhóm cacbonyl từ vùng số sóng 1641,50
cm-1 đến vùng số sóng 1628,28 cm-1 có
cường độ mạnh hơn (hình 2).
3.2. Khảo sát khả năng hấp phụ ion
Fe(III), Ni(II) của NL và VLHP
Tiến hành thí nghiệm với 50mL dung dịch
Fe(III), Ni(II) riêng rẽ có nồng độ lần lượt
100,3 mg/L; 101,7 mg/L; 0,2g NL, VLHP;
lắc trong 60 phút. Kết quả được chỉ ra ở bảng
1 cho thấy, VLHP chế tạo từ bẹ chuối có khả
năng hấp phụ các ion Fe(III), Ni(II) tốt hơn
NL. Điều này phù hợp với các kết quả khảo
sát đặc điểm bề mặt NL và VLHP.
Bảng 1. Các thông số hấp phụ của NL, VLHP đối với Fe(III), Ni(II)
Ion Co (mg/L)
Nguyên liệu Vật liệu hấp phụ
Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g)
Fe (III) 100,3 54,41 11,47 32,20 17,03
Ni (II) 101,7 61,73 9,99 26,30 18,85
3.3. Ảnh hưởng của khối lượng VLHP
Tiến hành thí nghiệm với 50mL dung dịch
Fe(III), Ni(II) riêng rẽ có nồng độ lần lượt
100,3 mg/L; 101,7 mg/L; thay đổi khối
lượng VLHP từ 0,1g đến 0,4g; lắc trong 60
phút. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, với một
hàm lượng ion kim loại nhất định, khi tăng
khối lượng VLHP thì hiệu suất hấp phụ
tăng. Có hiện tượng này là do khi khối
lượng VLHP tăng số lượng các tâm hấp
phụ cũng tăng lên. Tuy nhiên đến một giá
trị nào đó, khi hiệu suất gần đạt cực đại thì
việc tăng khối lượng chất hấp phụ là không
cần thiết. Dựa vào kết quả thu được chúng
tôi chọn khối lượng VLHP là 0,2 g để tiến
hành các thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 2. Ảnh hưởng của khối lượng VLHP đến khả năng hấp phụ Fe(III), Ni(II)
Khối
lượng
VLHP (g)
Fe(III) Ni(II)
Co = 100,3 mg/L Co = 101,7mg/L
Ccb (mg/L) q (mg/g) H(%) Ccb (mg/L) q (mg/g) H(%)
0,1 61,5 19,4 38,7 58,4 21,7 42,6
0,2 32,2 17,0 67,9 26,3 18,9 74,1
0,3 5,1 15,9 95,0 4,6 16,2 95,5
0,4 2,6 12,2 97,2 2,2 12,4 97,8
3.4. Ảnh hưởng của pH
Tiến hành thí nghiệm với 50mL dung dịch
Fe(III), Ni(II) riêng rẽ có nồng độ lần lượt
100,3 mg/L; 101,7 mg/L; pH của các dung
dịch thay đổi 1 ÷ 3 đối với Fe(III), 2 ÷ 6 đối
với Ni(II); 0,2g VLHP; lắc trong 60 phút.
Kết quả được chỉ ra ở hình 3.
78
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Fe(III), Ni(II)của VLHP
Kết quả nghiên cứu cho thấy, pH có ảnh
hưởng lớn đến khả năng hấp phụ Fe(III),
Ni(II) của VLHP. Trong điều kiện khảo
sát, khi pH tăng thì dung lượng hấp phụ tăng
lên rõ rệt. Điều này có thể giải thích, ở pH
thấp (nồng độ ion H+ cao) xảy ra sự hấp phụ
cạnh tranh giữa ion H+ và ion kim loại làm
cho dung lượng hấp phụ thấp. Tuy nhiên,
khi tăng pH đến giá trị pH tạo kết kủa
hiđroxit của ion kim loại thì dung lượng hấp
phụ lại giảm do nồng độ của ion kim loại
trong dung dịch giảm. Vì vậy, chúng tôi
chọn pH = 2,5 đối với Fe(III) và pH= 5,0 đối
với Ni(II) cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
Thí nghiệm được tiến hành với 50mL
Fe(III), Ni(II) riêng rẽ có nồng độ lần lượt
100,3 mg/L; 101,7 mg/L; pH = 2,5 đối với
Fe(III), pH = 5 đối với Ni(II); 0,2g VLHP;
lắc trong các khoảng thời gian khác nhau từ
10 ÷ 120 phút. Kết quả được chỉ ra ở hình 4.
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ Fe(III), Ni(II)của VLHP
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, trong
khoảng thời gian khảo sát từ 10 đến 60
phút dung lượng hấp phụ tăng nhanh,
từ 60 phút trở đi dung lượng hấp phụ
tăng chậm và dần ổn định. Do vậy
chúng tôi chọn thời gian đạt cân bằng
hấp phụ đối với Fe(III) và Ni(II) là 60
phút cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.6. Ảnh hưởng của nồng độ đầu
Các khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
Fe(III) và Ni(II) được tiến hành với các
dung dịch có nồng độ khác nhau
(10÷120 mg/L) trong điều kiện thời
79
gian, pH tối ưu như đã khảo sát. Kết
quả ở bảng 3 cho thấy, trong khoảng
nồng độ khảo sát, khi tăng nồng độ,
dung lượng hấp phụ của VLHP đối với
Fe(III) và Ni(II) đều tăng. Tiến hành
nghiên cứu cân bằng hấp phụ Fe(III) và
Ni(II) của VLHP theo mô hình đẳng
nhiệt Langmuir (hình 5 và hình 6) thu
được dung lượng hấp phụ cực đại đối
với Fe(III) là 26,32 mg/g; đối với
Ni(II) là 25,00 mg/g.
Hình 5. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb
của Fe(III)
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ đầu
đến khả năng hấp phụ Fe(III),
Ni(II)của VLHP
Ion Co (mg/L)
Ccb
(mg/L)
q
(mg/g)
Ccb/q
(g/L)
Ni(II)
10,20 1,40 2,20 0,64
30,50 2,26 7,06 0,32
51,70 6,98 11,18 0,62
80,90 16,70 16,05 1,04
101,70 27,10 18,65 1,45
121,10 40,42 20,17 2,00
149,04 63,64 21,35 2,98
Fe(III)
10,52 1,52 2,25 0,68
30,65 6,05 6,15 0,98
52,00 9,23 10,65 0,87
79,15 21,55 14,40 1,50
100,30 32,30 17,00 1,90
117,88 43,68 18,55 2,35
149,85 65,60 21,06 3,11
Hình 6. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb
của Ni(II)
4. KẾT LUẬN
1. Đã chế tạo được VLHP từ bẹ chuối, xác
định được đặc điểm bề mặt của NL và
VLHP qua ảnh SEM và phổ IR.
2. Đã khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố
khối lượng VLHP, pH, thời gian, nồng độ
ion kim loại đến khả năng hấp phụ Fe(III)
và Ni(II) của VLHP. Kết quả cho thấy, khối
lượng VLHP thích hợp là 0,2g; pH tối ưu
đối với Fe(III) là 2,5; đối với Ni(II) là 5,0;
thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với
Fe(III) và Ni(II) đều là 60 phút. Trong
khoảng nồng độ khảo sát, khi tăng nồng độ
Fe(III), Ni(II) thì dung lượng hấp phụ tăng.
Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Fe(III)
là 26,32 mg/g; đối với Ni(II) là 25,00 mg/g.
Kết quả này đã mở ra hướng sử dụng bẹ
chuối để tách loại các kim loại nặng ra khỏi
nguồn nước bị ô nhiễm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Abia, A. A. and Asuquo, E. D, (2006),
Lead(II) and Nicken (II) adsorption kinetics
from aqueous metal solutions using
chemically modified and unmodified
agricultural adsorbents, African Journal of
Biotechnology, Vol. 5 (16), pp. 1475-1482.
(Xem tiếp trang 74)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22315_74550_1_pb_9499_2096776.pdf