Từ các kết quả thu được trên có thể kết
luận quá trình hấp phụ của Cu2+ và Pb2+
trên sinh khối tảo Spirulina Platensis tuân
theo cả hai mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Freundlich và Langmuir, các ion kim loại
hấp phụ đơn lớp trên tảo và hấp phụ trong
điều kiện bề mặt tảo không đồng nhất.
4. KẾT LUẬN
Sinh khối khô của tảo Spirulina Platensis
có thể sử dụng để làm VLHP để loại bỏ
Cu2+ và Pb2+ trong nước. Hiệu suất hấp
phụ đạt cao nhất 91,2% đối với Cu2+ và
92,5% đối với Pb2+. Dung lượng hấp phụ
cực đại đạt 312,5 mg/g đối với Cu2+ và
256,4 mg/g đối với Pb2+ ở các điều kiện:
nồng độ VLHP Spirulina Platensis: 0,05
g/l; thời gian tiếp xúc giữa VLHP và chất133
bị hấp phụ: 90 phút; pH tối ưu: 7,0 (đối
với Cu2+) và 5,0 (đối với Pb2+); nhiệt độ
tối ưu: 35 °C. Tảo Spirulina Platensis hấp
phụ Cu2+ và Pb2+ tuân theo cả mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt Freundlich và Langmuir,
tức hấp phụ đơn lớp trên bề mặt không
đồng nhất
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 614 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion chì và đồng trên tảo spirulina platensis - Minh Thị Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
126
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22/ sô 1 (đặc biệt)/ 2017
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION CHÌ VÀ ĐỒNG TRÊN
TẢO SPIRULINA PLATENSIS
Đến tòa soạn 15/12/2016
Minh Thị Thảo, Bùi Đình Nhi, Đàm Thị Thanh Hương
Khoa Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Vũ Đình Ngọ
Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Đoàn Thị Oanh
Trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội
SUMMARY
STUDY ON BIOSORPTION OF COPPER AND LEAD IONS
BY SPIRULINA PLATENSIS
Dry biomass of the microalga (cyanobacterium) Spirulina Platensis was used as
biosorbent for the removal of copper (Cu2+) and lead (Pb2+) ions from aqueous solutions.
Very high levels of removal reaching up to 91.2% for Cu2+ and 92.5% for Pb2+ were
obtained. The highest percentage of removal was reached at pH 7 for Cu2+ and 5 for Pb2+,
0.05 g of biosorbent, 35 °C, 100 mg/l of copper and 20 mg/l of lead concentration after 90
min of contact time. Langmuir and Freundlich isotherm models were applied to describe
the adsorption isotherm of the metal ions by Spirulina Platensis. Results indicated that
Spirulina Platensis is a very good candidate for the removal, the maximum adsorption
capacity was reached to 312.5 mg/g for Cu2+ and 256.4 mg/g for Pb2+.
Keywords: Spirulina Platensis, copper, lead, biosorbent
1. MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
khu công nghiệp là sự tăng nhanh hàm
lượng kim loại nặng trong các nguồn
nước thải đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Cũng như tất cả các kim loại nặng, đồng
và chì là những ion kim loại độc hại đặc
biệt là ở nồng độ cao. Trong cơ thể, chúng
không bị chuyển hóa, mà được chuyển từ
bộ phận này sang bộ phận khác, bị đào
thải qua đường bài tiết và tích tụ lại trong
một số cơ quan với hàm lượng tăng dần
theo thời gian tiếp xúc [1]. Do đó, vấn đề
loại bỏ các kim loại nặng từ nước thải và
nước thải công nghiệp đã trở thành vấn đề
rất quan trọng để duy trì chất lượng nước.
Có nhiều phương pháp được áp dụng
127
nhằm tách các ion kim loại nặng ra khỏi
môi trường nước như: phương pháp hấp
phụ, phương pháp trao đổi ion, phương
pháp kết tủa... Trong đó phương pháp hấp
phụ được áp dụng rộng rãi và cho kết quả
rất khả thi. Vật liệu hấp phụ (VLHP) có
thể có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp
nhân tạo. Các hướng nghiên cứu về
VLHP nguồn gốc tự nhiên hiện được các
nhà khoa học quan tâm do có nhiều ưu
điểm như: Giá thành xử lý không cao,
tách được đồng thời nhiều loại kim loại
trong dung dịch, có khả năng tái sử dụng
vật liệu hấp phụ và thu hồi kim loại, quy
trình xử lý đơn giản, không gây ô nhiễm
môi trường thứ cấp sau quá trình xử lý.
Một số loại vi sinh vật như vi nấm, vi
khuẩn và vi tảo đã được sử dụng như
VLHP [2,3]. Trong số nhiều loại vi sinh
vật được sử dụng để loại bỏ các kim loại
nặng trong môi trường nước, thì chủng
tảo Cyanobacterium Spirulina có tiềm
năng sử dụng trong các nghiên cứu về hấp
phụ [4,5].
Xuất phát từ đó, chúng tôi tiến hành xử lý
ion Pb2+ và Cu2+ bằng vật liệu hấp phụ
sinh học (VLHPSH) được chế tạo từ sinh
khối khô tảo lam Spirulina Platensis.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với nguồn
sinh khối được dùng để chế tạo VLHPSH
có nguồn gốc từ chủng tảo Spirulina được
lấy từ chủng giống Viện Công Nghệ Môi
Trường, Viện Hàn lâm Khoa Học và
Công Nghệ Việt Nam.
Nước thải giả định có chứa riêng rẽ các
ion Cu2+ và Pb2+.
2.2. Hóa chất, thiết bị
Muối dùng để pha nước thải giả định là
CuSO4.5H2O (hãng Merck, Đức), độ tinh
khiết 99,99% và Pb(NO3)2 (hãng Merck,
Đức), độ tinh khiết 99,99%. Máy đo phổ
hấp thụ nguyên tử AAS (Thermo - Anh).
2.3. Quy trình và nội dung nghiên cứu
Tảo Spirulina Platensis sau khi nhân
giống tăng sinh khối trong môi trường
Zarrouk [6] được tiến hành thu sinh khối
khô (chết). Sinh khối của Spirulina được
xử lý thành vật liệu hấp phụ (VLHP) theo
quy trình của Al-Homaidan [5].
Để đánh giả khả năng hấp phụ Cu2+ và
Pb2+ trên VLHP, hàng loạt các khảo sát về
ảnh hưởng của các thông số như: khối
lượng VLHP (từ 0,02 đến 1,5 g/l), thời
gian tiếp xúc (30, 60, 90, 120, 150 và 180
phút), nhiệt độ (25, 35, 45, 55 và 65 oC)
và các giá trị pH (2 đến 10 (đối với Cu2+)
và từ 2 đến 7 (đối với Pb2+) ) khác nhau
đã được thực hiện. Quy trình bố trí thực
nghiệm khảo sát hấp phụ được trình bày
như Hình 1.
Hình 1. Quy trình bố trí thực nghiệm khảo
sát hấp phụ
128
Dung dịch chứa kim loại nặng và VLHP
được đưa vào bình tam giác, lắc trên máy
lắc vòng với vận tốc nhất định. Sau
khoảng thời gian tất cả các mẫu được lọc
để loại bỏ VLHP. Nồng độ Cu2+ và Pb2+
còn lại trong mẫu được xác định trên máy
đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS (Thermo -
Anh)
* Dung lượng hấp phụ được tính theo
công thức:
m
VCC
q
fi ).(
(1)
Trong đó: q là dung lượng hấp phụ cân
bằng (mg/g); Ci là nồng độ dung dịch đầu
(m g/l); Cf là nồng độ dung dịch khi đạt
cân bằng hấp phụ (m g/l); V: là thể tích
dung dịch chất bị hấp phụ (l); m: Khối
lượng chất hấp phụ (g).
* Hiệu suất hấp phụ (H,%):
100.i
fi
C
CC
H
(2)
Khảo sát các tham số của phương trình
đẳng nhiệt hấp phụ theo mô hình đường
hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich.
Phương trình Langmuir có dạng:
CK
CK
qq
L
L
m
.1
.
.
(3)
Trong đó: q là tải trọng hấp phụ tại thời
điểm cân bằng (mg/g); qm là tải trọng hấp
phụ cực đại (mg/g); KL là hằng số (cân
bằng) hấp phụ Langmuir; C là nồng độ
dung dịch hấp phụ.
Từ giá trị KL có thể xác định được tham
số cân bằng RL:
(4)
Trong đó: 0 < RL < 1 thể hiện hấp phụ
tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir
Phương trình Freundlich được biểu diễn
bằng một hàm mũ:
qe = K.Ce
1/n (5)
Trong đó: qe là tải trọng hấp phụ tại thời
điểm cân bằng (mg/g); K là hằng số hấp
phụ Freundlich; Ce là nồng độ cân bằng
của chất bị hấp phụ (m g/l) n: Cường độ
hấp phụ, n ≥ 1.
Với hệ hấp phụ rắn - lỏng, n nằm trong
khoảng giá trị 1÷10 thể hiện sự thuận lợi
của mô hình [7].
Khảo sát được tiến hành ở dải nồng độ ion
kim loại trong dung dịch như sau: Cu2+:
40, 50, 60, 80, 100, 150 mg/l, Pb2+: 10,
20, 30, 40, 50, 60 mg/l ở nhiệt độ 35 °C,
pH 7.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của khối lượng tảo
Kết quả ảnh hưởng của khối lượng tảo tới
hiệu suất loại bỏ Cu2+ và Pb2+ được thể
hiện như ở Hình 2.
Hình 2. Ảnh hưởng của khối lượng VLHP
đến hiệu suất hấp phụ VLHP (nồng độ
Cu2+ 100 mg/l, Pb2+ 20 mg/l, nhiệt độ 25
oC, pH = 7 thời gian tiếp xúc 90 phút)
129
Dựa vào kết quả thu được ở Hình 2 chỉ ra
rằng hiệu suất hấp phụ kim loại phụ thuộc
vào nồng độ VLHP. Hiệu suất này giảm
dần khi nồng độ VLHP tăng. Ở nồng độ
lớn 1,5 g/l hiệu suất chỉ đạt 6,6% (đối với
ion chì) và 7,6% (đối với ion đồng).
Trong khi đó, ở nồng độ thấp nhất 0,020
g/l hiệu suất này đạt 78,3% và 73,5%
tương ứng đối với Cu2+ và Pb2+. Như vậy
ở nồng độ VLHP 0,050 g/l cho hiệu suất
loại bỏ Cu2+ và Pb2+ cao nhất, lần lượt
78,82% và 74,5%. Nếu tiếp tục giảm nồng
độ VLHP dưới 0,05 g/l hiệu suất loại bỏ
các ion kim loại bắt đầu giảm.
Trong kết quả của một số nghiên cứu
trước cũng đã chứng minh được rằng: ở
nồng độ thấp hơn so với nồng độ cân
bằng hấp phụ cho khả năng loại bỏ kim
loại nhiều hơn so với ở nồng độ cao hơn
nồng độ cân bằng [8,9]. Sự tương tác tĩnh
điện trên bề mặt VLHP là yếu tố quan
trọng quyết định ảnh hưởng của nồng độ
VLHP tới khả năng loại bỏ kim loại nặng.
Khi nồng độ VLHP cao có thể gây ra một
tác dụng giống như lớp vỏ bảo vệ các tế
bào đang được kích hoạt chiếm đóng bởi
các kim loại, do sự tương tác tĩnh điện
giữa các điểm liên kết trên bề mặt VLHP
lớn. Như vậy, nồng độ VLHP ảnh hưởng
đáng kể khả năng loại bỏ kim loại và
nồng độ VLHP 0,05 g/l sẽ được dùng cho
nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời
gian tiếp xúc tới hiệu suất hấp phụ được
trình bày ở Hình 3. Kết quả cho thấy khả
năng loại bỏ kim loại tăng nhanh trong 60
phút và đạt đến trạng thái bão hòa hấp
phụ ở thời gian tiếp xúc là 90 phút.
Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
tới hiệu suất hấp phụ ((Nồng độ Cu2+ 100
mg/l, Pb2+ 20 mg/l; nồng độ VLHP 0,05
g/l; pH = 7, nhiệt độ 25 oC)
Tại thời điểm bão hòa hấp phụ của VLHP,
thì hiệu suất loại bỏ đối với Cu2+ đạt tới
79,1%, Pb2+ đạt 74,9%. Nhiều nghiên cứu
trước đây [10,11] cũng đã chỉ ra rằng, ở
giai đoạn đầu có nhiều chỗ trống (tâm hấp
phụ) chưa bị chiếm trên bề mặt VLHP
nên quá trình hấp thường diễn ra nhanh
hơn, so với ở gian đoạn sau khi mà ion
kim loại khó có khả năng tiếp xúc các chỗ
trống còn lại trên bề mặt VLHP hoặc đi
sâu vào bên trong màng tế bào. Từ kết
quả này đưa ra nhận định rằng, thời gian
tiếp xúc pha của hệ thống hấp phụ ion
Cu2+ và Pb2+/VLHP Spirulina Platensis
không vượt quá 90 phút.
3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ đến hiệu suất loại bỏ ion kim loại được
thể hiện trên Hình 4. Quan sát thấy hiệu
suất hấp phụ kim loại tăng từ khoảng
nhiệt độ từ 25 tới 35 ºC, sau đó hiệu suất
130
này không thay đổi nhiều ở vùng nhiệt độ
từ 45-65 oC. Ở nhiệt độ 35 0C hiệu suất
loại bỏ kim loại đạt cao nhất 89,8% đối
với Pb2+ và 89,1% đối với Cu2+. Nhìn
chung, ở tất cả các nhiệt độ, hiệu suất loại
bỏ kim loại nặng đều đạt từ 76.2% trở lên,
và sự khác biệt về hiệu suất xử lý không
nhiều, hay sự thay đổi về nhiệt độ có ảnh
hưởng không đáng kể tới quá trình hấp
phụ.
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu
suất hấp phụ (Nồng độ Cu2+ 100 mg/l,
Pb2+ 20 mg/l, nồng độ VLHP 0,05 g/l, pH
= 7, thời gian tiếp xúc là 90 phút)
Theo nghiên cứu của tác giả Khambhaty
và cộng sự [11] đã chứng minh được rằng,
trong một phạm vi nhất định nhiệt độ có
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới khả
năng loại bỏ kim loại. Tuy nhiên, ảnh
hưởng của nhiệt độ tới quá trình hấp phụ
phụ thuộc vào từng hệ kim loại - VLHP.
Ở nhiệt độ 35 ºC, khi tần số va chạm giữa
VLHP và các phân tử kim loại tăng, do đó
khả năng các phân tử Cu2+ trên bề mặt
VLHP tăng. Như vậy, nhiệt độ thích hợp
cho hấp phụ tốt nhất là 35 oC.
3.4. Ảnh hưởng của pH
Quan sát từ Hình 5 cho thấy sự hấp phụ
kim loại bởi sinh khối tảo tăng khi pH
tăng, nhưng đến một giá trị nào đó (tùy
thuộc vào loại ion) mà giá trị hiệu suất
hấp phụ đạt trạng thái cân bằng.
Hình 5. Ảnh hưởng của pH tới hiệu suất
hấp phụ ((Nồng độ Cu2+100 mg/l, Pb2+ 20
mg/l, thời gian tiếp xúc 90 phút, khối
lượng VLHP 0,05 g/l, nhiệt độ 35 oC )
Đối với ion Cu2+ khi pH tăng từ 2,0 đến
5,0, hiệu suất hấp phụ tăng nhanh từ 11,5
tới 79,1% và giá trị pH tối ưu cho quá
trình hấp phụ tối đa đạt 91,2 trong trường
hợp này là 7,0. So sánh thấy quá trình hấp
phụ Cu2+ xảy ra chậm trong môi trường
acid (pH 2,0 - 5,0). Trong khi đó, ở môi
trường kiềm (pH 7,0 - 10,0) quá trình hấp
phụ diễn ra nhanh hơn, hiệu suất loại bỏ
Cu2+ có thể đạt tới 91%. pH = 7 được coi
là giá trị tối ưu cho quá trình hấp phụ
Cu2+ diễn ra nhanh nhất.
Tương tự như vậy trong trường hợp hấp
phụ ion Pb2+, pH tăng nhanh từ 2,0 tới 4,0
hiệu suất hấp phụ tăng và đạt cân bằng
(92,5%) tại giá trị pH bằng 5,0. Khi pH ≥
7, quan sát thấy kết tủa trắng trong dung
dịch Pb(NO3)2 do phản ứng giữa
131
Pb(NO3)2 với NaOH tạo ra Pb(OH)2. Do
vậy trong thí nghiệm ảnh hưởng của pH
tới hiệu suất hấp phụ Pb2+ chỉ khảo sát
ảnh hưởng của pH trong khoảng từ 2,0 -
7,0. Như vây, pH = 5,0 là giá trị tối ưu
cho khả năng hấp phụ Pb2+ cao nhất.
(a) (b)
Hình 6. Sự phụ thuộc Ce/qe vào Ce đối với mô hình Langmuir: a) Cu2+, b) Pb2+
3.5. Hấp phụ đẳng nhiệt
3.5.1. Mô hình Langmuir
Hình 6 cho thấy mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir mô tả tương đối chính xác
sự hấp phụ ion kim loại nặng trên chủng
tảo Spirulina Platensis thông qua hệ số
xác định của quá trình hồi quy R² =
0,9917 đối với Cu2+, R² = 0,9222 đối với
Pb2+. Từ phân tích hồi quy suy ra các hệ
số của phương trình Langmuir như sau:
Đối với Cu2+:
Ce/qe = 0,0032 Ce + 0,0324 (6)
Đối với Pb2+:
Ce/qe = 0,0039Ce + 0,0556 (7)
Từ phương trình trên ta tính được dung
lượng hấp phụ cực đại và hằng số hấp phụ
KL của Cu2+ và Pb2+ như trong Bảng 2.
Sau khi xác định được hằng số hấp phụ
KL, để xác định quá trình hấp phụ ion kim
loại trên chủng tảo Spirulina Platensis có
phù hợp với dạng hấp phụ đơn lớp theo
mô tả của mô hình Langmuir hay không,
tham số cân bằng RL được tính toán và
phân tích. Tham số RL được tính dựa trên
công thức (4) thu được kết quả thể hiện
trong Bảng 1. Từ giá trị RL thu được nhận
thấy các giá trị này trong khoảng 0,045 -
0,58 đều nhỏ hơn 1 nên có thể khẳng định
được mô hình hấp phụ đẳng nhiệt phù hợp
với quá trình hấp phụ Cu2+ và Pb2+.
Bảng 1. Giá trị tham số RL của quá trình hấp phụ ion kim loại Cu2+ và Pb2+ trên tảo
Spirulina Platensis ở các điều kiện tối ưu.
Cu2+
C0 (m g/l) 40 50 60 80 100 150
RL 0,2 0,167 0,143 0,111 0,09 0,063
Pb2+
C0 (m g/l) 10 20 30 40 50 60
RL 0,58 0,412 0,32 0,263 0,22 0,192
132
Bảng 2. Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir, Freundlich đối với quá trình
hấp phụ Cu2+ và Pb2+ trên tảo Spirulina Platensis ở các điều kiện tối ưu.
Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich
qm (mg/g) KL R
2 1/n KF R
2
Cu2+ 312,5 0,0998 0,9917 0,4054 55,58 0.9738
Pb2+ 256,4 0,07 0,9222 0,7863 17,94 0,9778
3.5.2. Mô hình Freundlich
Hình 7 và Bảng 2 mô tả quá trình hấp phụ
Cu2+ và Pb2+ trên tảo Spirulina Platensis
theo mô hình đẳng nhiệt Freundlich.
Các hệ số của phương trình Freundlich
được viết như sau:
Đối với Cu2+:
lnqe= 0,4054 lnCe + 4,0179 (8)
Đối với
Pb2+: lnqe= 0,7863 lnCe + 2,8871 (9)
Hệ số hồi quy R² = 0.9738 đối với Cu2+ và
0,9778 đối với Pb2+. Từ phương trình hồi
quy ta tính được hằng số hấp phụ
Freundlich KF như ở trong Bảng 2. Từ kết
quả trong bảng cho thấy, giá trị thu được
n > 1 (tức 1/n < 1) cho ta thấy mô hình
đẳng nhiệt Freundlich là phù hợp với quà
trình hấp phụ của Cu2+ và Pb2+ trên sinh
khối tảo Spirulina Platensis. Dung lượng
hấp phụ tối đa của Cu2+ (312,5 mg/g) > Pb2+
(256,4 mg/g).
(a) (b)
Hình 7. Sự phụ thuộc lnqe vào lnCe đối với mô hình Freundlich: a) Cu2+, b) Pb2+
Từ các kết quả thu được trên có thể kết
luận quá trình hấp phụ của Cu2+ và Pb2+
trên sinh khối tảo Spirulina Platensis tuân
theo cả hai mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Freundlich và Langmuir, các ion kim loại
hấp phụ đơn lớp trên tảo và hấp phụ trong
điều kiện bề mặt tảo không đồng nhất.
4. KẾT LUẬN
Sinh khối khô của tảo Spirulina Platensis
có thể sử dụng để làm VLHP để loại bỏ
Cu2+ và Pb2+ trong nước. Hiệu suất hấp
phụ đạt cao nhất 91,2% đối với Cu2+ và
92,5% đối với Pb2+. Dung lượng hấp phụ
cực đại đạt 312,5 mg/g đối với Cu2+ và
256,4 mg/g đối với Pb2+ ở các điều kiện:
nồng độ VLHP Spirulina Platensis: 0,05
g/l; thời gian tiếp xúc giữa VLHP và chất
133
bị hấp phụ: 90 phút; pH tối ưu: 7,0 (đối
với Cu2+) và 5,0 (đối với Pb2+); nhiệt độ
tối ưu: 35 °C. Tảo Spirulina Platensis hấp
phụ Cu2+ và Pb2+ tuân theo cả mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt Freundlich và Langmuir,
tức hấp phụ đơn lớp trên bề mặt không
đồng nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá, “Độc học môi trường cơ
bản”, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh (2008).
2. S. V. Matagi, D. Swai, R. Mugabe, “A
review of heavy metal removal
mechanisms in wetlands”. Afr. J. Trop.
Hydrobiol. Fish., 8, 23-35, (1998).
3. Z. Aksu, G. Donmez, “Binary
biosorption of cadmium (II) and nickel
(II) onto dried Chlorella vulgaris: co-ion
effect on monocomponent isotherm
parameters”, Process Biochem., 41, 860-
868 (2006).
4. A. Celekli, H. Bozkurt, “Bio-sorption
of cadmium and nickel ions using
Spirulina Platensis: kinetic and
equilibrium studies”, Desalination, 275,
141-147, (2011).
5. A. A. Al-Homaidan, “Adsorptive
removal of cadmium ions by Spirulina
Platensis dry biomass”, Saudi Journal of
Biological Sciences, 22, 795-800 (2015).
6. C. Zarrouk, “Contribution à l’étude
d’une cyanophycée. Influence de divers’
facteurs physiques et chimiques sur la
croissance et la photosynthèse de
Spirulina maxima”, Ph.D. Thesis,
Université de Paris, Paris (1966).
7. Lê Văn Cát, “Hấp phụ và trao đổi ion
trong kĩ thuật xử lý nước và nước thải”,
Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội (2002).
8. N. Das, R. Vimala, P. Karthika,
“Biosorption of heavy metals, an
overview”, IJBT 7, 159-169 (2008).
9. R. Gong, Y. Ding, H. Lio, Q. Chen, Z.
Liu, “Lead biosorption and desorption by
intact and pretreated Spirulina maxima
biomass”, Chemosphere, 58, 125-130
(2005)
10. Y. P. Kumar, P. King, V. S. R. K.
Prasad, “Comparison for adsorption
modeling of copper and zinc from
aqueous solution by Ulva fasciata sp.” J.
Hazard. Mater. B, 135, 1246-1251.
(2006).
11. Y. Khambhaty, K. Mody, S. Basha, B.
Jha. Biosorption of Cr (VI) onto marine
Aspergillus niger: experimental studies
and pseudo-second order kinetics” World
J. Microbiol. Biotechnol., 25, 1413-1421
(2009).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27422_91973_1_pb_6562_2096917.pdf