Nghiên cứu khả năng quang xúc tác của BiNbO4 phân hủy metyl da cam dưới ánh sáng trong vùng khả kiến - Nguyễn Thị Hà Chi
Để đánh giá khả năng sử dụng lại của vật liệu
α-BiNbO4 nung ở 850 oC trong 2 giờ được tiến hành
tương tự như trên với dung dịch MO 5 ppm (không
thu hồi và xử lý vật liệu). Kết quả thí nghiệm được
phân tích, tính toán và biểu diễn ở hình 6. Hình 6
cho thấy, sau 3 lần sử dụng lại hiệu suất phân hủy
dung dịch metyl da cam của vật liệu dưới ánh sáng
khả kiến giảm không đáng kể ( từ 98,85 % sau 3 lần
tái sử dụng hiệu suất phân hủy MO của vật liệu H >
97,2 %). Chứng tỏ, có thể sử dụng vật liệu nhiều lần
mà hiệu suất xúc tác của vật liệu vẫn không giảm
mặc dù vật liệu không được thu hồi và xử lý.
Hình 6: Khả năng tái sử dụng của vật liệu BiNbO4
nung ở nhiệt độ 850 °C trong 2 giờ
4. KẾT LUẬN
Vật liệu α-BiNbO4 được tổng hợp bằng phương
pháp đốt cháy gel ure ở các điều kiện thí nghiệm
như: tỉ lệ mol Bi/Nb/urê = 1/1/6, pH = 1, gel sau khi
được sấy ở 120 °C trong 4 giờ và đem nung ở 850
°C trong 2 giờ có kích thước đồng đều < 70 nm
(FE-SEM).
Khả năng quang xúc tác của vật liệu α-BiNbO4
nung ở 850 °C trong 2 giờ với dung dịch metyl da
cam dưới bức xạ khả kiến cho kết quả tốt với hiệu
suất phân hủy MO đạt 99 % sau 2 giờ chiếu sáng.
Khả năng tái sử dụng của vật liệu sau 3 lần có hiệu
suất phân hủy MO > 97 %.
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng quang xúc tác của BiNbO4 phân hủy metyl da cam dưới ánh sáng trong vùng khả kiến - Nguyễn Thị Hà Chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 644-647, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00380
644
Nghiên cứu khả năng quang xúc tác của BiNbO4
phân hủy metyl da cam dưới ánh sáng trong vùng khả kiến
Nguyễn Thị Hà Chi1, Đoàn Trung Dũng1, Dương Thị Lịm2, Đào Ngọc Nhiệm1*
1
Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 28-3-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
BiNbO4 nanopowders prepared by combustion urea gel method were tested photocatalytic degradation under
visible – light irradiation for methyl orange solution. BiNbO4 were synthesized in optimal conditions, such as molar
ratio Bi/Nb/urea = 1/1/6, pH 1, gel is formed after calcination on temperature of 120°C for 4 hours and calcination
temperature from 550
o
C to 1050 °C for 2 hours. The prepared samples were characterized by X-Ray diffraction, field
emission scanning electron microscopy, thermal gravimetric and differential thermal analysis and ultraviolet-visible
light spectrophotometry. The effect of calcination temperature on phase formation and methylene orange degradation
were investigated. The result shows that the synthesized BiNbO4 for the optimized sample have size that smaller than
70 nm. Also decomposing methyl orange solution illumination for 2 hours at a rate of 0.25 g/l BiNbO4 turns liquid were
capacity ≈ 99 %. After the 3rd time of regeneration the BiNbO4 also able to be used by evidence of 97.20 % of removing
methyl orange.
Keywords. BiNbO4, methyl orange, photocatalytic degradation, visible – light irradiation.
1. GIỚI THIỆU
Nguồn năng lượng từ ánh sáng mặt trời đã và
đang được nghiên cứu sử dụng trong nhiều lĩnh vực
như: sản xuất điện năng từ pin năng lượng mặt trời,
bình nước nóng năng lượng mặt trời, hay xử lý môi
trường, nhưng tổng năng lượng được khai thác và
sử dụng này vẫn còn rất nhỏ so với tổng năng lượng
các bức xạ mặt trời phát ra đến bề mặt trái đất.
Với ngành khoa học môi trường, việc xử lý môi
trường nước đặc biệt là nước thải dệt nhuộm đang
được nghiên cứu rộng rãi [1]. Đặc biệt là hướng xử
lý theo phản ứng quang xúc tác nhằm tận dụng các
bức xạ mặt trời để phân hủy các hợp chất hữu cơ
trong nước thải. Các vật liệu xúc tác quang đang
được nghiên cứu phần lớn dưới ánh sáng tử ngoại [2,
3]. Nhưng bức xạ tử ngoại chỉ chiếm khoảng 8%
tổng bức xạ mặt trời, trong đó có đến 48% là các bức
xạ trong vùng khả kiến. Vì vậy, việc nghiên cứu các
vật liệu xúc tác quang có năng lượng vùng cấm
trong vùng ánh sáng khả kiến là rất quan trọng nhằm
tận dụng nguồn năng lượng mặt trời đồng thời giảm
thiểu sự ô nhiễm môi trường nước. Hệ oxit phức hợp
chứa bitmut có năng lượng vùng cấm Eg trong
khoảng 2,1-2,8 eV [4-8] đang là hệ vật liệu mới
được nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh vực xử lý phẩm
màu.
Nghiên cứu này tổng vật liệu BiNbO4 bằng
phương pháp đốt cháy gel urê và đánh giá khả năng
xúc tác quang của chúng với dung dịch metyl da
cam dưới tác dụng của ánh sáng trong vùng khả
kiến.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
Các hóa chất được sử dụng gồm Bi(NO3)3.5H2O,
(NH4)3NbO(C2O4)3, axit nitric HNO3, urê đều có độ
sạch phân tích.
Dung dịch làm việc metyl da cam (MO) được
pha từ dung dịch chuẩn MO 1000 ppm và dung dịch
H2O2 30% có độ sạch phân tích.
Máy khuấy từ gia nhiệt IRE (Ý), tủ sấy M400
(Đức), lò nung S 4800 (Mỹ), hệ thiết bị quang xúc
tác Ace photochemical U.V power supplies &
mercury vapor lamps (Mỹ).
2.2. Tổng hợp vật liệu
Hòa tan một lượng Ure trong nước ở nhiệt độ 80
°C, sau đó nhỏ từ từ các dung dịch Bi(NO3)3 và
(NH4)3NbO(C2O4)3 vào với tỉ lệ mol kim loại trên
ure = 1/1/6, hệ có pH = 1. Khuấy đều trên máy
TCHH, 54(5) 2016 Đào Ngọc Nhiệm và cộng sự
645
khuấy từ trong 2 giờ hệ gel BiNbO4 được hình
thành. Gel được mang sấy trong 4 giờ ở 120 °C và
đem nung ở các nhiệt độ thu được các mẫu vật liệu
tương ứng.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
Các tính chất của vật liệu BiNbO4 được xác định
bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích nhiệt vi sai TG-
DTA/DSC trên thiết bị Labsys Evo của hãng
Setaram (Pháp).
- Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) dùng để
xác định thành phần pha của mẫu vật liệu được đo
trên máy Siemens D–5000 (Đức) với bức xạ CuKα
với bước sóng λ 1,5406 Å.
- Xác định vi hình thái học bề mặt của mẫu bằng
phương pháp kính hiển vi điện tử quét SEM trên
máy S-4800 Hitachi (Nhật Bản)
Khả năng quang xúc tác của vật liệu được tiến
hành trên hệ thiết bị quang xúc tác Mỹ (đèn phát ánh
sáng mercury vapor lamps) có bước sóng được mô
phỏng theo ánh sáng mặt trời trong vùng tử ngoại (λ
> 280 nm) và khả kiến. Đèn có công suất 450 W,
220 V. Khoảng cách từ tâm đèn đến bề mặt dung
dịch d (cm) có thể thay đổi, dung tích bình phản ứng
500 ml. Hệ thiết bị được làm mát bằng hệ thống
nước làm mát tuần hoàn và được đặt trong một tủ
kín. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng quang
xúc tác của vật liệu như thời gian, nhiệt độ nung vật
liệu được nghiên cứu và khảo sát khả năng tái sử
dụng vật liệu.
Quy trình đánh giá như sau: cho vật liệu và dung
dịch phẩm mầu với tỉ lệ (g/l) nhất định vào hệ thiết
bị quang xúc tác, chiếu sáng trong thời gian nhất
định và cách một khoảng thời gian Δt dung dịch
được xác định lại nồng độ bằng phương pháp trắc
quang so màu. Trong quá trình thực nghiệm thay đổi
một số điều kiện thí nghiệm (vật liệu, nồng độ dung
dịch phẩm màu, ánh sáng...) để nghiên cứu ảnh
hưởng của chúng tới khả năng quang xúc tác của vật
liệu.
- Nồng độ dung dịch MO được xác định bằng
phương pháp trắc quang so màu trên máy UV-Vis
Shimazu (Nhật Bản) ở bước sóng λ = 464 nm.
- Khả năng quang xúc tác phân hủy MO của vật
liệu BiNbO4 được đánh giá bởi hiệu suất phân hủy
được tính như sau:
H (%) =
C0 - Cf
x100 %
C0
Trong đó:
H là hiệu suất phân hủy MO của vật liệu (%);
C0 là nồng độ ban đầu của MO (ppm);
Cf là nồng độ sau phản ứng của MO (ppm).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung tới sự hình
thành pha của BiNbO4
Gel sau khi chế tạo như phần 2.2 được mang đo
phân tích nhiệt trên trên máy Setaram (Pháp) ở điều
kiện: tốc độ gia nhiệt 10 oC/phút trong môi trường
không khí từ nhiệt độ phòng đến 900 °C. Kết quả
phân tích nhiệt vi sai của mẫu gel vật liệu BiNbO4
được ghi lại ở hình 1.
Hình 1: Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu gel BiNbO4
Từ giản đồ phân tích nhiệt hình 1 có thể thấy: có
3 hiệu ứng mất khối lượng tương ứng với 3 hiệu ứng
nhiệt. Các hiệu ứng nhiệt đều là hiệu ứng tỏa nhiệt,
có thể gắn cho các phản ứng đốt cháy các phân tử
hữu cơ trong gel BiNbO4. Từ nhiệt độ > 550 °C thì
không còn hiệu ứng nhiệt và khối lượng mẫu không
đổi. Vì vậy, hiệu ứng toả nhiệt ở 564 °C có thể là
nhiệt chuyển pha hình thành tinh thể của vật liệu
BiNbO4.
Để xác định sự tồn tại các pha trong vật liệu
BNO chúng tôi sử dụng phương pháp XRD với các
vật liệu BiNbO4 được nung ở nhiệt độ khác nhau
550, 750, 850, 950 và 1050 °C trong 2 giờ. Kết quả
XRD được ghi lại trong hình 2.
Hình 2: Giản đồ XRD của các mẫu BiNbO4 được
nung ở nhiệt độ khác nhau: (a) 550 °C, (b) 750 °C,
(c) 850 °C, (d) 950 °C, (e) 1050 °C
TCHH, 54(5) 2016 Nghiên cứu khả năng quang xúc tác của
646
Từ giản đồ XRD của các mẫu vật liệu cho thấy,
ở nhiệt độ nung 550 °C vật liệu vẫn còn tồn tại ở
dạng vô định hình chỉ có một phần nhỏ đã tạo thành
tinh thể dạng α-BiNbO4. Chứng tỏ hiệu ứng tỏa nhiệt
ở nhiệt độ ~ 564 °C (hình 1) ứng với nhiệt chuyển
pha tạo tinh thể BiNbO4 của mẫu gel BiNbO4 là phù
hợp. Ở nhiệt độ nung 750 °C và 850 °C thì tín hiệu
đặc trưng cho pha tinh thể dạng α-BiNbO4 đã hình
thành rõ ràng và cường độ lớn hơn. Khi nâng nhiệt
độ lên 950 °C kết quả phân tích XRD cho thấy ngoài
pha kết tinh tinh thể α-BiNbO4 còn có xuất hiện các
tín hiệu đặc trưng cho pha tinh thể dạng β-BiNbO4
và ở nhiệt độ nung 1050 oC thì mẫu thu được là pha
kết tinh tinh thể dạng β-BiNbO4. Từ nghiên cứu chỉ
ra rằng nhiệt độ nung ảnh hưởng rất lớn vào sự hình
thành pha kết tinh tinh thể của vật liệu BiNbO4. Kết
quả nghiên cứu này tương tự như kết quả công bố
của H.-F. Zhai và cộng sự [8]. Để thu được đơn pha
α-BiNbO4 mẫu cần nung từ 750 đến 850 °C còn để
thu được hỗn hợp pha α-BiNbO4 và β-BiNbO4 mẫu
cần nung ở 950 oC và khi nung ở 1050 oC thì mẫu
thu được là pha β-BiNbO4.
Mẫu vật liệu α-BiNbO4 nung ở 850
o
C trong 2
giờ được đem phân tích vi hình thái học trên máy S-
4800 Hitachi. Kết quả vi hình thái của mẫu vật liệu
α-BiNbO4 được biểu diễn ở hình 3.
Hình 3: Ảnh FE-SEM của vật liệu BiNbO4 nung ở
nhiệt độ 850 °C trong 2 giờ
Từ kết quả vi hình thái học (hình 3) của vật liệu
BiNbO4 cho thấy, mẫu BiNbO4 được chế tạo bằng
phương pháp đốt cháy gel ure có kích thước tương
đối đồng đều < 70 nm.
3.2. Khả năng quang xúc tác của vật liệu BiNbO4
Khả năng quang xúc tác của vật liệu được
nghiên cứu với dung dịch metyl da cam dưới ánh
sáng trong vùng khả kiến. Cân 0,25 g vật liệu
BiNbO4 cho vào 100 ml dung dịch MO 5 ppm với sự
có mặt của 0,1 ppm H2O2 trong hệ quang xúc tác.
Trước khi phản ứng quang diễn ra, vât liệu được tiến
hành thử đánh giá khả năng hấp phụ trong dung dịch
MO. Cứ sau 1 giờ, dung dịch được xác định lại nồng
độ và cho đến khi nồng độ dung dịch trong hệ không
thay đổi chứng tỏ vật liệu không còn khả năng hấp
phụ đối với metyl da cam thì đem đánh giá khả năng
quang xúc tác của chúng.
Khả năng quang xúc tác phân hủy MO của vật
liệu BiNbO4 theo thời gian được thí nghiệm và đánh
giá như ở phần 2.3 kết quả nghiên cứu được phân
tích, tính toán và biểu diễn ở hình 4. Từ kết quả thí
nghiệm cho thấy hiệu suất quang xúc tác của vật liệu
giảm dần theo thời gian, hiệu xuất quang xúc tác lớn
nhất trong 15 phút đầu sau khi chiếu sáng và sau 1
giờ chiếu sáng hiệu suất phân hủy đã đạt 80 % và đạt
giá trị ~ 99 % sau 120 phút chiếu sáng.
Hình 4: Phổ UV-Vis của các mẫu MO sau khi quang
phân hủy với vật liệu BiNbO4 nung ở 850 °C trong
2 giờ với thời gian khác nhau
Hình 5: Ảnh hưởng nhiệt độ nung đến khả năng
quang xúc tác của vật liệu BiNbO4
Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến khả năng
quang xúc tác của hệ vật liệu BiNbO4 được nghiên
cứu với các thí nghiệm tương tự như trên. Kết quả
nghiên cứu được tính toán và biểu diễn trên hình 5.
Từ đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến
khả năng quang xúc tác của vật liệu (hình 5) cho
thấy, nhiệt độ nung gel ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
suất quang xúc tác phân bủy MO. Vật liệu BiNbO4
TCHH, 54(5) 2016 Đào Ngọc Nhiệm và cộng sự
647
được nung ở 550 oC có hiệu suất phân hủy MO thấp
nhất 59,67 % và cao nhất đối với vật liệu BNO được
nung ở 850 và 1050 oC (hiệu suất ~ 99 %). Khi
nhiệt độ nung tăng thì cấu trúc vật liệu thay đổi từ
dạng α-BiNbO4 sang β-BiNbO4. Khi tăng nhiệt độ
nung mẫu BNO từ 550 oC đến 1050 oC thì hiệu suất
phân hủy MO cũng tăng lần lượt từ 59,67 % đến
99,45 %. Ảnh hưởng của hình thái cấu trúc đến quá
trình phân hủy MO là một điều khá thú vị sẽ được
nghiên cứu một cách hệ thống tỷ mỷ ở công trình
sau.
3.3. Khả năng tái sử dụng của vật liệu
Để đánh giá khả năng sử dụng lại của vật liệu
α-BiNbO4 nung ở 850
o
C trong 2 giờ được tiến hành
tương tự như trên với dung dịch MO 5 ppm (không
thu hồi và xử lý vật liệu). Kết quả thí nghiệm được
phân tích, tính toán và biểu diễn ở hình 6. Hình 6
cho thấy, sau 3 lần sử dụng lại hiệu suất phân hủy
dung dịch metyl da cam của vật liệu dưới ánh sáng
khả kiến giảm không đáng kể ( từ 98,85 % sau 3 lần
tái sử dụng hiệu suất phân hủy MO của vật liệu H >
97,2 %). Chứng tỏ, có thể sử dụng vật liệu nhiều lần
mà hiệu suất xúc tác của vật liệu vẫn không giảm
mặc dù vật liệu không được thu hồi và xử lý.
Hình 6: Khả năng tái sử dụng của vật liệu BiNbO4
nung ở nhiệt độ 850 °C trong 2 giờ
4. KẾT LUẬN
Vật liệu α-BiNbO4 được tổng hợp bằng phương
pháp đốt cháy gel ure ở các điều kiện thí nghiệm
như: tỉ lệ mol Bi/Nb/urê = 1/1/6, pH = 1, gel sau khi
được sấy ở 120 °C trong 4 giờ và đem nung ở 850
°C trong 2 giờ có kích thước đồng đều < 70 nm
(FE-SEM).
Khả năng quang xúc tác của vật liệu α-BiNbO4
nung ở 850 °C trong 2 giờ với dung dịch metyl da
cam dưới bức xạ khả kiến cho kết quả tốt với hiệu
suất phân hủy MO đạt 99 % sau 2 giờ chiếu sáng.
Khả năng tái sử dụng của vật liệu sau 3 lần có hiệu
suất phân hủy MO > 97 %.
Lời cám ơn. Nghiên cứu này được Quỹ phát triển
Khoa học và Công nghệ quốc gia (NAFOSTED)
thuộc đề tài mã số 103.02-2013.12 tài trợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Trấn Phòng, Trần Hiếu Nhuệ. Xử lý nước cấp
và nước thải dệt nhuộm, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội (2005).
2. C. G. Silva, W. Wang, J. L. Faria. Photocatalytic and
photochemical degradation of mono-, di- and tri-azo
dyes in aqueous solution under UV irradiation,
Journal of Photochemistry and Photobiology A:
Chemistry, 181, 314-324 (2006).
3. K. Vinodgopal and D. E. Wynkoop. Environmental
Photochemistry on Semiconductor Surfaces:
Photosensitized Degradation of a Textile Azo Dye,
Acid Orange 7, on TiO2 Particles Using Visible
Light, Environ. Sci. Technol., 30(5), 1660-1666
(1996).
4. I. Ullah, S. Ali, M. A. Hanif, S. Ali Shahid,
Nanoscience for environmental remediation: A
review, Int. J. Chem. Biochem. Sci., 2, 60-77 (2012).
5. A. D. Paola, E. G. Lopezs, G. Marci, L. Palmisano, A
survey of photocatalytic materials for environmental
remediation, J. Hazard. Mater., 211-212, 3-29 (2012).
6. S. S. Dunkle, K. S. Suslick. Photodegradation of
BiNbO4 Powder during Photocatalytic Reactions,
The journal of physical chemistry letters, 113, 10341-
10345 (2009).
7. H. K. Timmaji. Bismuth-based oxide
semiconductors: mild and practical applications, Ph.
D dissertation, The University of Texas at Arlington,
(2011).
8. H. -F. Zhai, A. -D. Li, J. -Z. Kong, X. -F. Li, J. Zhao,
B.-L. Guo, J. Yin, Z.-S. Li, D. Wu. Preparation and
visible-light photocatalytic properties of BiNbO4 and
BiTaO4 by a citrate method, J. Solid State Chem.,
202, 6-14 (2013).
Liên hệ: Đào Ngọc Nhiệm
Viện Khoa học vật liệu
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: nhiemdn@ims.vast.ac.vn; Điện thoại: 0915417696.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- duong_thi_lim_5909_2084295.pdf