KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá, khảo nghiệm sinh thái 7 giống
ngô lai nhập nội thực hiện trong vụ Xuân 2019 và
vụ Đông 2019 tại Hà Nội đã xác định được 01 giống
ngô lai nhập nội PT8832 có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt, thời gian sinh trưởng ngắn ngày
(106 ngày vụ Xuân và 112 ngày vụ Đông); năng
suất cao 62,40 - 74,71 tạ/ha, năng suất trung bình
68,55 tạ/ha; ít nhiễm sâu đục thân, đục bắp (điểm 1),
ít nhiễm bệnh khô vằn (3,8 %), ít nhiễm bệnh đốm
lá lớn (điểm 1), chống đổ tốt, chịu hạn khá.
Ngoài ra còn xác định được giống ngô lai SSG306
có nhiều ưu điểm nông học tốt như ngắn ngày, sinh
trưởng, phát triển khá, ít nhiễm sâu bệnh, chống đổ
tốt, chịu hạn khá, đạt năng suất khá, năng suất trung
bình 65,06 tạ/ha.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản thêm 1 vụ Xuân
các giống ngô lai nhập nội ở mục 2.1 tại Hà Nội.
- Khảo nghiệm diện rộng trong vụ Xuân và vụ
Đông tại Hà Nội Giống ngô lai nhập nội triển vọng
PT8832 và giống SSG306.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ngô lai nhập nội tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
1 Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia
2 Trạm Khảo Kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Từ Liêm, Hà Nội
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA CÁC GIỐNG NGÔ LAI NHẬP NỘI TẠI HÀ NỘI
Lê Quý Tường1, Lê Quang Hòa2, Hoàng Thị Thanh Quỳnh2
TÓM TẮT
Bảy giống ngô lai mới nhập nội được tiến hành khảo nghiệm cơ bản nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (CRB), 3 lần lặp lại, trong vụ Xuân 2019
và vụ Đông 2019 tại Hà Nội. Kết quả đã xác định được giống ngô lai nhập nội PT8832 có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, thời gian sinh trưởng 106 ngày vụ Xuân và 112 ngày vụ Đông; năng suất cao (62,40 - 74,71 tạ/ha), năng suất
trung bình 68,55 tạ/ha; ít nhiễm sâu đục thân, đục bắp (điểm 1), ít nhiễm bệnh khô vằn (3,8 %), ít nhiễm bệnh đốm
lá lớn (điểm 1), bệnh thối thân, chống đổ tốt, chịu hạn khá, có triển vọng cho sản xuất tại Hà Nội.
Từ khóa: Giống ngô lai nhập nội, ngắn ngày, năng suất cao, Hà Nội
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ
hai sau cây lúa, là cây nguyên liệu chính để chế biến
thức ăn chăn nuôi, vì trong thành phần thức ăn tổng
hợp cho chăn nuôi gia cầm, gia súc có khoảng 70%
lượng chất tinh là từ ngô (Nguyễn Xuân Trạch, 2016).
Do nhu cầu làm thức ăn trong ngành chăn nuôi tăng
cao, mỗi năm Việt Nam cần 12 - 14 triệu tấn ngô hạt
để chế biến thức ăn chăn nuôi, nhưng đến năm 2019
Việt Nam chỉ sản xuất được 4,793 triệu tấn ngô, đáp
ứng được 34 - 40% tổng lượng ngô hạt cần cho chăn
nuôi (Cục Trồng trọt, 2019), lượng ngô còn lại từ
7,2 - 9,2 triệu tấn/năm phải nhập khẩu từ nước ngoài
(USDA, 2018).
Sản xuất ngô ở nước ta đang đứng trước những
thách thức lớn về biến đổi khí hậu toàn cầu. Việt
Nam là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới đã và đang
bị ảnh hưởng lớn nhất bởi biến đổi khí hậu, biểu
hiện phân bố mưa không đều, gió bão, lũ lụt, hạn
hán gia tăng về quy mô diện rộng (Trần Thục, 2011).
Hà Nội là thành phố lớn của Việt Nam, nhưng các
huyện ngoại thành là những vùng nông nghiệp
rộng lớn. Năm 2019, diện tích ngô 15.500 ha, chiếm
22,1% tổng diện tích ngô vùng Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH); năng suất trung bình (TB) 51,6 tấn/ha,
cao hơn năng suất của vùng là 0,8 tạ/ha và sản lượng
80.000 tấn, chiếm 22,5% tổng lượng ngô sản xuất của
ĐBSH (Cục Trồng trọt, 2019). Hà Nội cũng là một
trong những trọng điểm chăn nuôi bò sữa lớn của
Việt Nam - vùng Ba Vì, có nghề trồng ngô nuôi bò
sữa rất kinh tế. Tuy vậy, việc phát triển trồng ngô ở
Hà Nội hiện nay đang đứng trước những thách thức.
Đó là: đất trồng ngô chủ yếu là ở các chân đất nhỏ
lẻ manh mún, đất thường xuyên khô hạn do thiếu
nguồn nước tưới; trong sản xuất đang thiếu các
giống ngô lai ngắn ngày, chịu hạn; một số giống ngô
lai đang gieo trồng trong sản xuất nhưng năng suất
thấp, không ổn định là do nhiễm sâu bệnh nặng và
có xu hướng thoái hóa giống. Vì vậy, đánh giá, khảo
nghiệm sinh thái khả năng thích ứng của các giống
ngô lai mới, đặc biệt là giống ngô lai nhập nội tại Hà
Nội là cần thiết với mục tiêu: tuyển chọn và phát
triển các giống ngô lai có ngắn ngày (110 - 115 ngày),
năng suất cao, ổn định (65 - 75 tạ/ha), ít nhiễm sâu
bệnh, chống đổ tốt và chịu hạn khá, thích hợp gieo
trồng các vụ trồng ngô chính tại các vùng trồng ngô
ngoại thành Hà Nội.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm khảo nghiệm sử dụng 07 giống ngô
lai nhập nội và đối chứng DK6919.
Bảng 1. Danh sách các giống ngô lai tham gia thí nghiệm
STT Tên giống Cặp lai Cơ quan tác giả
1 DK6919 (đ/c) Lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam
2 PT8832 Lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam
3 PT8933 Lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam
4 PT8666 Lai đơn Công ty TNHH Dekalb Việt Nam
5 B898 Lai đơn Công ty TNHH MTV Bioseed Việt Nam
6 STG257 Lai đơn Công ty TNHH Syngenta Việt Nam
7 STG187 Lai đơn Công ty TNHH Syngenta Việt Nam
8 SSG306 Lai đơn Công ty TNHH Syngenta Việt Nam
4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm, quy trình kỹ thuật khảo
nghiệm áp dụng theo “Quy chuẩn Quốc gia về Khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô” -
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCB), 3 lần nhắc lại (8 giống là công
thức); Diện tích ô thí nghiệm: 14 m2/ô (5 m ˟ 2,8 m);
Mật độ 57.000 cây /ha (70 cm ˟ 25 cm); Phân bón
(1 ha): 10 tấn phân chuồng hoai + 160 kg N +
90 kg P2O5 + 90 kg K2O.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng;
Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, chiều dài bắp,
đường kính bắp; Mức độ nhiễm sâu bệnh: sâu đục
thân, đục bắp (điểm 1 - 5): điểm 1 nhẹ nhất, điểm 5
năng nhất; rệp cờ (điểm 1 - 5); bệnh khô vằn (%);
bệnh đốm lá lớn (điểm 1 - 5): điểm 1 nhẹ nhất,
điểm 5 năng nhất; Bệnh thối thân (%); Khả năng
chống đổ: đổ rễ (%), chịu hạn (điểm 1 - 5); Yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất.
- Phương pháp xử lý số liệu: Bằng chương trình
Excel và phần mềm IRRSTAT 5.0.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trạm khảo nghiệm giống cây trồng
Từ Liêm, Hà Nội.
- Thời gian: Vụ Xuân 2019, gieo ngày 22/02 /2019;
vụ Đông 2019, gieo ngày 22/9 /2019.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống
ngô lai nhập nội khảo nghiệm
Số liệu ở bảng 2 cho thấy:
Các giống ngô lai nhập nội có TGST từ 106 - 113
ngày (vụ Xuân), trong đó giống B898 dài hơn giống
DK6919 là 5 ngày, các giống còn lại tương đương
giống DK6919; vụ Đông các giống có TGST từ
112 - 122 ngày, trong đó giống B898, STG187 dài
ngày hơn giống đối chứng DK6919 là 14 - 15 ngày;
các giống còn lại đều dài hơn giống đối chứng DK6919
từ 5 - 8 ngày.
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai nhập nội
khảo nghiệm vụ Xuân 2019 và Đông 2019 tại Hà Nội
Tên giống
Thời gian từ gieo đến (ngày)
Mọc Trổ cờ Phun râu Chín sinh lý (TGST)
X Đ X Đ X Đ X Đ
DK6919 (đ/c) 5 4 63 62 64 64 108 107
PT8832 5 4 64 65 65 66 106 112
PT8933 5 4 61 63 63 67 107 112
PT8666 5 4 64 64 65 65 108 115
B898 5 4 66 64 67 66 113 122
STG257 5 4 67 67 68 70 106 116
STG187 5 4 67 66 69 68 110 121
SSG306 5 4 66 66 67 68 105 114
Ghi chú: X: vụ Xuân; Đ: vụ Đông.
3.2. Sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai
mới khảo nghiệm
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
- Chiều cao cây: Vụ Xuân 2019, các giống có chiều
cao cây dao động từ 182,5 - 212,2 cm, trong đó chỉ
có giống SSG306 có chiều cao cây cao tương đương
giống đối chứng DK6919, các giống khác đều thấp
cây hơn giống DK6919. Vụ Đông 2019 các giống có
chiều cao cây dao động từ 186,9 - 208,1 cm, trong đó
giống STG257 cao cây hơn DK6919; các giống thấp
cây hơn DK6919 gồm: PT8832, B898, STG187; các
giống còn lại cao cây tương đương DK6919.
- Chiều cao đóng bắp: Giống PT8933 có chiều
cao đóng bắp thấp hơn DK6919 (vụ Xuân và Đông);
giống STG257 có chiều cao đóng bắp cao hơn
DK6919 (vụ Xuân và Đông); các giống khác có chiều
cao đống bắp tương đương giống DK6919.
- Dài bắp: Vụ Xuân Giống SSG306 có chiều dài
bắp tương đương DK6919, các giống khác bắp ngắn
hơn DK6919, riêng giống STG187 bắp ngắn nhất
5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
(13,9 cm). vụ Đông các giống có chiều dài bắp từ
17,3 - 17,8 cm, tương đương DK6919 gồm các giống:
PT8666, B898, STG187, SSG306; các giống khác bắp
ngắn hơn DK6919.
- Đường kính bắp: các giống có đường kính bắp
từ 4,0 - 4,3 cm (Xuân) và từ 4,3 - 4,5 cm (Đông), vượt
hơn giống DK6919 gồm: PT8832, PT8933, STG257.
Các giống khác có đường kính bắp tương đương
giống DK6919.
- Độ kín bao bắp: các giống ngô khảo nghiệm đều
kín bao bắp (điểm 1).
- Dạng hạt, màu sắc hạt: các giống ngô lai mới
khảo nghiệm đều có bắp dạng đá hoặc bán đá, màu
hạt vàng cam hợp thị hiếu người tiêu thụ.
Bảng 3. Một số đặc điểm nông học chính của các giống ngô lai nhập nội
khảo nghiệm vụ Xuân 2019 và Đông 2019 tại Hà Nội
Tên giống Chiều cao cây (cm)
Chiều cao
đóng bắp
(cm)
Chiều dài
bắp (cm)
Đường kính
bắp (cm)
Độ kín bao
bắp (điểm
1-5) (*)
Dạng hạt,
màu hạt (**)
Vụ Xuân 2019
DK6919 (đ/c) 210,2 ± 4,2 103,1 ± 3,2 15,3 ± 0,7 3,9 ± 0,15 1 Đ, VC
PT8832 199,5 ± 3,7 104,9 ± 4,4 14,4 ± 0,8 4,3 ± 0,15 1 Đ, VC
PT8933 191,8 ± 8,3 87,4 ± 7,9 14,5 ± 1,0 4,2 ± 0,15 1 Đ, VC
PT8666 182,5 ± 7,6 100,6 ± 6,9 14,7 ± 1,0 4,0 ± 0,15 1 Đ, VC
B898 194,6 ± 6,9 104,1 ± 6,4 14,5 ± 1,1 3,9 ± 0,11 1 Đ, VC
STG257 197,8 ± 5,2 112,4 ± 6,0 14,5 ± 0,7 4,1 ± 0,12 1 Đ, VC
STG187 198,4 ± 6,0 108,6 ± 5,1 13,9 ± 0,6 3,8 ± 0,43 1 Đ, VC
SSG306 212,2 ± 5,1 104,3 ± 3,8 15,3 ± 0,9 3,9 ± 0,41 1 Đ, VC
Vụ Đông 2019
DK6919 (đ/c) 194,1 ± 7,9 82,7 ± 7,1 17,3 ± 1,1 4,2 ± 0,2 1 Đ, VC
PT8832 190,1 ± 9,4 80,8 ± 8,5 14,6 ± 1,4 4,5 ± 0,3 1 Đ, VC
PT8933 196,0 ± 8,7 74,0 ± 6,9 15,1 ± 1,2 4,4 ± 0,3 2 Đ, VC
PT8666 191,3 ± 7,3 83,5 ± 5,8 17,8 ± 1,2 4,3 ± 0,2 1 Đ, VC
B898 188,8 ± 10,1 84,9 ± 7,7 17,3 ± 1,4 4,5 ± 0,2 2 Đ, VC
STG257 208,1 ± 8,3 92,6 ± 6,5 16,7 ± 1,4 4,5 ± 0,2 1 Đ, VC
STG187 186,9 ± 6,3 86,3 ± 4,8 17,5 ± 1,0 4,3 ± 0,2 1 Đ, VC
SSG306 198,0 ± 7,3 85,4 ± 5,1 17,5 ± 1,4 4,2 ± 0,3 1 Đ, VC
Ghi chú: (*) điểm 1: tốt nhất; điểm 5: kém nhất; (**) Đ: đá; VC: vàng cam.
3.3. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng
chống đổ, chịu hạn của các giống ngô lai nhập nội
khảo nghiệm.
Kết quả ở bảng 4 cho thấy:
- Sâu hại: Các giống trong thí nghiệm vụ Xuân
2019 và vụ Đông 2019 đều ít nhiễm sâu đục thân
(điểm 1), sâu đục bắp (điểm 1) và rệp cờ (điểm 1)
tương đương giống DK6919.
- Bệnh hại: Các giống nhiễm nhẹ bệnh khô vằn
dao động từ 3,0 - 4,6 5% (vụ Xuân) và từ 1,9 - 5,2%
(vụ Đông), trong đó các giống nhiễm nặng hơn
giống đối chứng DK6919 gồm: PT8933 (3,6 - 4,6%),
STG257 (4,6%), SSG306 (5,2%); các giống khác
nhiễm nhẹ đến tương đương giống DK6919. Các
giống khảo nghiệm ít nhiễm bệnh đốm lá lớn và
bệnh thối thân (điểm 1) tương đương giống DK6919.
- Chống đổ rễ: Hầu hết các giống đều cứng cây,
chống đổ rễ tốt.
- Chịu hạn: Các giống đều có khả năng chịu hạn khá,
trong đó các giống PT8832 và SSG306 có khả năng
chịu hạn khá hơn đối chứng DK6919.
6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ, chịu hạn
của các giống ngô lai nhập nội khảo nghiệm vụ Xuân 2019 và Đông 2019 tại Hà Nội
Tên giống
Sâu hại (điểm 1-5) Bệnh hại Chống
đổ rễ
(%)
Chịu hạn
(1 - 5)Đục thân Đục bắp Rệp cờ Khô vằn (%)
Đốm lá lớn
(1 - 5)
Thối thân
(%)
Vụ Xuân 2019
DK6919 (đ/c) 1 1 1 3,8 1 0 0 1-2
PT8832 1 1 1 3,8 1 0 0 1
PT8933 1 1 1 4,6 1 0 0 1-2
PT8666 1 1 1 3,8 1 0 0 1-2
B898 1 1 1 3,3 1 0 0 1-2
STG257 1 1 1 4,6 1 0 0 1-2
STG187 1 1 1 3,8 1 0 0 1-2
SSG306 1 1 1 3,0 1 0 0 1
Vụ Đông 2019
DK6919 (đ/c) 1 1 1 2,7 1 0 0 1-2
PT8832 1 1 1 2,7 1 0 0 1
PT8933 1 1 1 3,6 1 0 0 1-2
PT8666 1 1 1 2,7 1 0 0 1-2
B898 1 1 1 1,9 1 0 0 1-2
STG257 1 1 1 2,7 1 0 0 1-2
STG187 1 1 1 1,9 1 0 0 1-2
SSG306 1 1 1 5,2 1 0 0 1
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai nhập nội khảo nghiệm
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai nhập nội
khảo nghiệm vụ Xuân 2019 và Đông 2019 tại Hà Nội
Tên giống Số bắp HH/cây (bắp)
Số hàng/bắp
(hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
Tỷ lệ hạt/bắp
(%)
P 1000 hạt
(gram)
Vụ Xuân 2019
DK6919 (đ/c) 1 13,3 ± 1,0 33,6 ± 2,0 57,5 281
PT8832 1 14,5 ± 1,1 30,2 ± 2,6 60,5 316
PT8933 1 14,0 ± 1,2 28,9 ± 2,6 54,9 316
PT8666 1 13,5 ± 0,8 31,4 ± 2,7 62,5 288
B898 1 13,9 ± 1,2 34,4 ± 2,3 61,7 263
STG257 1 14,9 ± 1,0 28,9 ± 2,2 59,1 279
STG187 1 14,8 ± 1,0 35,3 ± 5,3 58,7 274
SSG306 1 14,1 ± 0,5 35,7 ± 4,4 60,4 298
Vụ Đông 2019
DK6919 (đ/c) 1 13,9 ± 0,8 32,0 ± 4,2 58,9 283
PT8832 1 14,9 ± 1,1 30,1 ± 3,9 54,6 282
PT8933 1 14,5 ± 1,1 26,5 ± 3,5 56,9 302
PT8666 1 13,0 ± 0,7 32,9 ± 3,8 55,5 289
B898 1 14,3 ± 1,0 30,9 ± 5,0 56,9 272
STG257 1 14,3 ± 0,9 31,3 ± 3,5 55,1 269
STG187 1 14,5 ± 1,2 28,8 ± 3,5 53,0 285
SSG306 1 14,1 ± 1,0 29,9 ± 4,5 53,6 286
7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Kết quả ở bảng 5 cho thấy:
- Bắp hữu hiệu/cây: Tất cả các giống đều có 01 bắp
hữu hiệu/cây.
- Số hàng hạt/bắp: Các giống có số hàng hạt/bắp
từ 14,5-14,9 hàng (vụ Xuân và vụ Đông), vượt hơn
giống DK6919 (13,3 và 13,9) gồm: PT8832, STG257,
STG187; các giống khác có hàng hạt/bắp tương
đương giống DK6919.
- Số hạt/hàng: Các giống có số hạt/hàng 34,4-
35,7 hạt, vượt hơn giống DK6919 (vụ Xuân) gồm:
PT8666, STG187, SSG306; giống PT8666 có số hạt/
hàng tương đương giống DK6919; các giống khác
đều có số hạt/hàng ít hơn DK6919.
- Khối lượng 1000 hạt: Các giống có P1000 hạt
lớn từ 298-316 gram (Xuân) và từ 286 - 302 gam
(Đông), vượt hơn giống DK6919 gồm: PT8832,
PT8933, SSG306; các giống khác có P1000 hạt nhỏ
hơn DK6919.
- Tỷ lệ hạt/bắp: Các giống có tỷ lệ hạt/bắp cáo từ
60,4 - 62,5 % (vụ Xuân), vượt cao hơn giống DK6919
gồm: PT8832, PT8666, B898, SSG306; trong vụ
Đông các giống có tỷ lệ hạt/bắp đều thấp hơn giống
đối chứng DK6919.
3.5. Năng suất của các giống ngô lai nhập nội
khảo nghiệm
Bảng 6. Năng suất của các giống ngô lai nhập nội
khảo nghiệm vụ Xuân 2019 và Đông 2019 tại Hà Nội
TT Tên giống
Năng suất (tạ/ha)
Xuân
2019
Đông
2019
Năng
suất TB
1 DK6919 (đ/c) 58,89 67,78 63,34
2 PT8832 62,40 74,71 68,55
3 PT8933 55,31 69,39 62,35
4 PT8666 51,55 69,19 60,37
5 B898 54,08 71,10 62,59
6 STG257 53,53 65,68 59,61
7 STG187 56,12 64,76 60,44
8 SSG306 61,62 68,49 65,06
CV (%) 9,0 5,8
LSD0,05 3,6 6,4
Kết quả ở bảng 6 cho thấy:
- Vụ Xuân 2019, Giống PT8832 có năng suất cao
(62,40 tạ/ha), tương đương giống đối chứng DK6919
ở mức thống kê (P ≤ 0.05); Giống SSG306 đạt năng
suất khá (61,62 tạ/ha).
- Vụ Đông 2019, giống PT8832 có năng suất cao
(74,71 tạ/ha), vượt hơn giống đối chứng DK6919 có
ý nghĩa ở mức thống kê (P ≤ 0.05); giống B898 đạt
năng suất khá (71,10 tạ/ha).
Năng suất trung bình 2 vụ (Xuân 2019 và Đông
2019) giống PT8832 đạt năng suất trung bình
68,55 tạ/ha, vượt giống đối chứng DK6919 là 8,2%;
giống SSG306 đạt năng suất khá trung bình 65,06 tạ/ha,
vượt giống DK6919 là 2,7%.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá, khảo nghiệm sinh thái 7 giống
ngô lai nhập nội thực hiện trong vụ Xuân 2019 và
vụ Đông 2019 tại Hà Nội đã xác định được 01 giống
ngô lai nhập nội PT8832 có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt, thời gian sinh trưởng ngắn ngày
(106 ngày vụ Xuân và 112 ngày vụ Đông); năng
suất cao 62,40 - 74,71 tạ/ha, năng suất trung bình
68,55 tạ/ha; ít nhiễm sâu đục thân, đục bắp (điểm 1),
ít nhiễm bệnh khô vằn (3,8 %), ít nhiễm bệnh đốm
lá lớn (điểm 1), chống đổ tốt, chịu hạn khá.
Ngoài ra còn xác định được giống ngô lai SSG306
có nhiều ưu điểm nông học tốt như ngắn ngày, sinh
trưởng, phát triển khá, ít nhiễm sâu bệnh, chống đổ
tốt, chịu hạn khá, đạt năng suất khá, năng suất trung
bình 65,06 tạ/ha.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản thêm 1 vụ Xuân
các giống ngô lai nhập nội ở mục 2.1 tại Hà Nội.
- Khảo nghiệm diện rộng trong vụ Xuân và vụ
Đông tại Hà Nội Giống ngô lai nhập nội triển vọng
PT8832 và giống SSG306.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-56:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn Quốc gia về Khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.
Cục Trồng trọt, 2019. Báo cáo tổng kết ngành trồng trọt
năm 2019 và kế hoạch năm 2020.
Trần Thục, 2011. Biến đổi khí hậu có xu hướng gia tăng
“Climate Change Tends to Increase”. Ministry of
Natural Resouces and Environment of Vietnam.
Nguyễn Xuân Trạch, 2016. Khuyến nông chăn nuôi bò
sữa. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
USDA, 2018. Thống kê xuất nhập khẩu ngô trên thế giới
năm 2018. Địa chỉ: www.monsantoglobal.com/
global/vn/san-pham/pages/dekalb.aspx (Dekalb
Việt Nam); truy cập ngày 17/02/2020.
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN ĐẠM
CHO LÚA CHẤT LƯỢNG CAO Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Phan Thị Thanh1, Nguyễn Trọng Khanh1 Dương Xuân Tú1,
Đỗ Thế Hiếu1, Nguyễn Thị Sen1, Nguyễn Thanh Tuấn2, Hoàng Ngọc Thuận3
TÓM TẮT
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lúa, sử dụng phân bón đúng cách sẽ phát huy được những ưu
thế về năng suất và chất lượng lúa gạo. Nghiên cứu này thử nghiệm 6 công thức phân bón trên giống lúa LTh31, được
thực hiện tại 4 tỉnh đại diện cho các tiểu vùng sinh thái của vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH): CT1 được xây dựng
trên cơ sở kết quả điều tra sản xuất của nông hộ về lượng phân bón và cách bón. Công thức CT2 - CT6 được tác giả
đề xuất dựa trên kết quả phân tích độ phì đất lúa ĐBSH, sử dụng đạm phân giải chậm Agrotein 46A+. Kết quả cho
thấy sử dụng phân đạm phân giải chậm Agrotain 46A+ (công thức CT2-CT5) tiết kiệm 25% - 42% lượng đạm so với
công thức sử dụng đạm thông thường (CT1). Tại Hải Dương và Thái Bình, công thức CT3, CT4 cho năng suất cao
nhất (Hải Dương 62,5 - 77,2 tạ/ha; Thái Bình 62,8 - 73,9 tạ/ha). Tại Nam Định, công thức CT4, CT5 cho năng suất
cao nhất (61,6 - 76,2tạ/ha). Tại Hà Nội, công thức CT5 cho năng suất cao nhất (57,2 - 73,8 tạ/ha). Lượng phân đạm
khuyến cáo bón cho 01 ha lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ở các tiểu vùng sinh thái Đồng bằng sông Hồng trên nền
1500 kg HCVS + 70 kg P2O5 + 70 kg K2O như sau: 70 - 80 kg N (Hải Dương, Thái Bình); 80 - 90 kg N (Nam Định);
90 kg N (Hà Nội) sử dụng phân bón Agrotein 46A+. Lượng phân bón này phù hợp cho cây lúa sinh trưởng phát triển,
đảm bảo năng suất, nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Từ khóa: Lúa (Oryza sativa L.), đất, phân bón, Agrotein 46A+
Research on growth, development ability and grain yield
of introduced hybrid maize varieties in Hanoi
Le Quy Tuong, Le Quang Hoa, Hoang Thi Thanh Quynh
Abstract
Seven introduced hybrid maize were basically tested for growth, development ability and grain yield. The experiments
were arranged in completely randomized block (CRB) with 3 replicates in Spring and Winter 2019 in Hanoi. The
results showed that the hybrid variety PT8832 had good growth and development, short duration (106 days in
Spring crop season and 112 days in Winter crop seasons), high grain yield (62.40 - 74.71 quintals.ha-1, average of
68.55 quintals.ha-1); less infected by stem borers and corn borers (score 1), less susceptible to sheath blight (3.8%),
Turcicum leaf blight (score 1) and bacterial stalk rot, resistant to root and anti-lodging, tolerant to drought and
considered as a promising maize hybrid variety for production in Hanoi.
Keywords: Introduced maize hybrids, short maturity, high grain yield, Hanoi
Ngày nhận bài: 12/4/2020
Ngày phản biện: 4/5/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Xuân Thắng
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 3 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất
và giá trị nông sản. Theo đánh giá của Viện Dinh
dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng
góp khoảng 30 - 35% tổng sản lượng cây trồng nói
chung và trên 40% sản lượng lúa gạo tại Việt Nam.
Tuy nhiên, phân bón cũng chiếm tỷ lệ cao trong chi
phí đầu tư sản xuất nông nghiệp và được sử dụng với
một lượng khá lớn hàng năm với trên 10 triệu tấn
phân các loại (Nguyễn Văn Bộ, 2013).
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiệu
quả sử dụng phân bón chưa cao. Hiệu suất sử dụng
trung bình chỉ đạt 30 - 45% với phân đạm, 40 - 45%
với lân và khoảng 40 - 50% với kali tùy theo chân
đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại
phân bón (Trương Hợp Tác, 2009). Như vậy, nếu
tính chung hiệu suất sử dụng phân hóa học là 50%
thì chúng ta đã lãng phí tương đương 2 tỉ USD năm.
Đó là chưa kể lượng phân bón sử dụng quá nhu cầu
của cây trồng còn làm tăng nguy cơ dịch bệnh, sử
dụng nhiều thuốc BVTV làm giảm chất lượng nông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_va_nang_suat_cua.pdf