KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng, phát
triển của 6 giống ngô nếp lai thực hiện trong vụ
Đông 2018 và vụ Xuân 2019 tại Hà Nội đã tuyển
chọn được giống ngô nếp lai mới bước đầu có
triển vọng Giống Vinh Ngọc 9. Giống Vinh Ngọc 9
có thời gian sinh trưởng ngắn ngày (97 ngày vụ
Xuân và 101 ngày vụ Đông), thời gian thu bắp xanh
ngắn ngày (79 ngày vụ Xuân và 85 ngày vụ Đông);
năng suất cao 39,74 - 52,19 tạ/ha hạt khô, năng
suất bắp tươi 94,61 - 103,61 tạ/ha/vụ, trung bình
99,11 tạ/ha; chất lượng ăn tươi khá ngon, tương
đương giống HN88; ít nhiễm sâu đục thân, đục
bắp (điểm 1), ít nhiễm bệnh khô vằn (6,3 - 18,3 %),
ít nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1), ít nhiễm bệnh
thối thân; chống đổ khá, chịu hạn và chịu rét khá.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản thêm 1 vụ Xuân
các giống ngô nếp lai tại Hà Nội.
- Sản xuất thử nghiệm trong vụ Xuân và vụ Đông
tại Hà Nội giống ngô nếp lai Vinh Ngọc 9.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ngô nếp lai tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Văn Lộc, Bùi Minh Toàn,
Trần Đức Thiện, Vũ Thị Bình, 2009. Đánh giá đặc
điểm nông học của một số dòng ngô đường tự phối
và xác định khả năng kết hợp về năng suất bằng
phương pháp lai đỉnh. Tạp chí Khoa học và Phát
triển, 7 (6): 711-716.
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô.
Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền, 1996. Các
phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp
trong các thí nghiệm về ưu thế lai. Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
CIMMYT, 1985. Managing trials and reporting data for
CIMMYT’s international maize testing program.
El Batten, Mexico, 20.
USDA, 2017. China’s Planting Seeds Market Continues
to Grow. Foreign Agricultural Service/USDA.
Global Agricultural Information Network, access
on 30/3/2020. Available from: https://www.fas.
usda.gov/data/china-chinas-planting-seeds-market-
continues-grow.
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 21/4/2020
Người phản biện: TS. Đặng Ngọc Hạ
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Evaluation of agronomic characteristics and combining ability
of inbred lines servicing the high yield maize variety breeding
for domestic production and export
Ta Thi Thuy Dung, Nguyen Van Truong,
Ngo Thi Minh Tam, Nguyen Phuc Quyet, Nguy Thi Huong Lan,
Nguyen Thi Anh Thu, Nguyen Ngoc Diep, Bui Manh Cuong
Abstract
The objective of this study was (1) to evaluate the agronomic characteristics and combining ability of 27 maize inbred
lines with three testers; (2) to determine the promising topcrosses for developing new maize varieties. The results
showed that most of inbred lines had good agronomic characteristics, less susceptible to main pests and diseases and
drought tolerance; of which 18 lines and 3 testers had high yield, above 30 quintals/ha. Evaluating the combining
ability of grain yield identified 03 lines including XK14.11, XK14.4 and XK14.15 with high general combining ability
(GCA). The lines with high specific combining ability (SCA) with tester CT1 were XK14.2, XK14.10; with tester
CT2 as XK14.18, XK14.12; the XK14.86, XK14.92, XK14.20, XK14.87, XK14.88 and XK14.3 lines had high specific
combining ability with the tester CT3. The highest specific combining ability variance (σ2si) belonged to XK14.86
line, followed by XK14.92 and XK14.2 lines. 3 best hybrids were selected from 81 topcrosses evaluation with good
biotic stress resistance, good drought tolerance and the average yield reached over 100 quintals/ha, significantly
higher than the control NK7328 such as XK14.4 ˟ CT1 (101.9 quintals/ha), XK14.14 ˟ CT1 (101.0 quintals/ha), and
XK14.86 ˟ CT3 (100.5 quintals/ha) for developing new maize varieties.
Keywords: Maize, inbred line, combining ability, high yield
1Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia
2 Trạm Khảo Kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Từ Liêm, Hà Nội
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC GIỐNG NGÔ NẾP LAI TẠI HÀ NỘI
Lê Quý Tường1, Lê Quang Hòa2, Nguyễn Thị Bích Ngần2
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của 6 giống ngô nếp lai, bố trí thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần lặp lại, vụ Đông 2018 và vụ Xuân 2019 tại Hà Nội. Kết quả đã tuyển chọn được
giống ngô nếp lai có triển vọng: giống Vinh Ngọc 9 với thời gian sinh trưởng 97 ngày vụ Xuân và 101 ngày vụ Đông,
thời gian thu bắp xanh 79 ngày vụ Xuân và 85 ngày vụ Đông; năng suất 39,74 - 52,19 tạ/ha hạt khô, năng suất bắp
tươi 94,61 - 103,61 tạ/ha/vụ; chất lượng ăn tươi khá ngon, tương đương giống HN88; ít nhiễm sâu đục thân (điểm 1),
nhiễm nhẹ bệnh khô vằn (6,3 - 18,3 %), ít nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1); chống đổ, chịu hạn và chịu rét khá.
Từ khóa: Giống ngô nếp lai, ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngô là cây lương thực quan trọng trên thế giới,
khoảng 30 - 40% tổng sản lượng dùng làm lương
thực cho người (Lê Quý Kha, Lê Quý Tường, 2019).
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ
2 sau cây lúa, ngô được người dân thích ăn dưới
dạng ngô luộc, ngô nướng, ngô rang, một số dân
tộc vùng cao như H’mông, Dao vẫn ăn ngô như
nguồn lương thực chính dưới dạng mèn mén. Ngô
nếp được dùng làm thực phẩm ăn tươi (luộc, nướng)
hoặc chiên, xào, nấu súp trong các bưỡi ăn nhà hàng
sang trọng hoặc đóng hộp xuất khẩu, vì trong hạt
ngô nếp rất giàu chất dinh dưỡng như protein, lipit,
vitamin, sắt, magie, kali và các axit amin không thay
thế (trytophan, Threonin, Lyzin, Isoleucin) (Ngô
Hữu Tình, 2009); Sản phẩm phụ của ngô nếp sau
khi thu bắp tươi, toàn bộ lượng thân, lá, bẹ ngô tươi
với khối lượng từ 35 - 40 tấn/ha được dùng chế biến
thức ăn xanh trực tiếp hoặc ủ chua làm thức ăn cho
gia súc có giá trị (Lê Quý kha, Lê Quý Tường, 2019).
Sản xuất ngô ở nước ta đang đứng trước những
thách thức lớn về biến đổi khí hậu toàn cầu, là
1 trong 5 quốc gia trên thế giới đã và đang bị ảnh
hưởng nhất bởi biến đổi khí hậu, biểu hiện phân bố
mưa không đều, gió bão, lũ lụt, hạn hán gia tăng về
quy mô diện rộng (Trần Thục, 2011). Hà Nội với
các huyện ngoại thành là những vùng nông nghiệp
rộng lớn, năm 2019, diện tích ngô 15.500 ha, chiếm
22,1 % tổng diện tích ngô vùng Đồng bằng sông
Hồng; năng suất trung bình (TB) 51,6 tấn/ha, cao
hơn năng suất của vùng là 0,8 tạ/ha và sản lượng
80.000 tấn, chiếm 22,5 % tổng lượng ngô sản xuất
của Đồng bằng sông Hồng (Cục Trồng trọt, 2019).
Phát triển trồng ngô ở Hà Nội hiện nay đang đứng
trước những thách thức đó là đất trồng ngô đang
thiếu nước tưới, có đến 80 % diện tích canh tác ngô
là nhờ nước trời. Sản xuất ở đây đang thiếu các giống
ngô nếp ngắn ngày, chịu hạn; một số giống ngô nếp
lai đang gieo trồng trong sản xuất nhưng do năng
suất thấp, không ổn định, nhiễm sâu bệnh nặng và
đang có xu hướng thoái hóa giống. Vì vậy, đánh
giá, khảo nghiệm khả năng thích ứng của các giống
ngô nếp lai phục vụ sản xuất ở vùng ven của Thủ
Đô là rất cần thiết với mục tiêu tuyển chọn và phát
triển các giống ngô nếp lai ngắn ngày (từ gieo đến
thu bắp tươi 70 - 80 ngày), năng suất cao, ổn định
(90 - 100tạ/ha/vụ), ít nhiễm sâu bệnh, chống đổ tốt
và chịu hạn khá, thích hợp gieo trồng các vụ trồng
ngô chính trong năm tại các vùngtrồng ngô ngoại
thành Hà Nội.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống ngô nếp khảo nghiệm gồm 06 giống và
giống đối chứng HN88.
Bảng 1. Danh sách giống ngô nếp lai khảo nghiệm
TT Tên giống Cặp lai Cơ quan tác giả
1 HN88 (đ/c) Lai đơn Công ty CP Tập đoàn Vinaseed Việt Nam
2 Vinh Ngọc 9 Lai đơn Công ty CP Giống vật tư NN Tuyên Quang
3 VN666 Lai đơn Viện Nghiên cứu Ngô
4 VN559 Lai đơn Viện Nghiên cứu Ngô
5 VN188 Lai đơn Viện Nghiên cứu Ngô
6 W10 Lai đơn Viện Nghiên cứu Ngô
7 Nova01 Lai đơn Công ty TNHH Hạt giống Nova
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm, đánh giá, theo dõi và quy trình kỹ
thuật khảo nghiệm áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử
dụng của giống ngô, QCVN 01-56:2011/BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCB),
3 lần nhắc lại (6 giống - công thức); Diện tích ô
thí nghiệm: 14 m2/ô (5 m ˟ 2,8 m); Khoảng cách:
70 cm ˟ 25 cm ˟ 1 cây; mật độ: 57.000 cây/ha; Phân
bón (1 ha): 10 tấn phân chuồng hoai + 130 kg N +
80 kg P2O5 + 70 kg K2O.
- Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng; chiều
cao cây, chiều cao đóng bắp, chiều dài bắp, đường
kính bắp; Mức độ nhiễm sâu bệnh (sâu đục thân,
đục bắp, rệp cờ (điểm 1 - 5): điểm 1 nhẹ nhất, điểm
5 nặng nhất ; Bệnh khô vằn (%); Bênh đốm lá lớn
(điểm 1 - 5): điểm 1 nhẹ nhất, điểm 5 nặng nhất;
Bệnh thối thân (%); Khả năng chống đổ: đổ rễ (%),
gãy thân (điểm 1 - 5); yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất; chất lượng ăn tươi: màu sắc bắp luộc
(điểm 1 - 6), độ dẻo (điểm 1 - 5), Hương thơm
(điểm 1 - 5), vị đậm (1 - 5), độ ngọt (điểm 1 - 5).
- Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm theo phần
mềm IRRISTAT 5.0 và Excel.
2.3. Thời gian vàđịa điểm nghiên cứu
- Thời gian:Vụ Đông 2018, ngày gieo 23/9/2018;
vụ Xuân 2019, gieo 20/2/2019.
- Địa điểm:Trạm Khảo nghiệm Giống, sản phẩm
cây trồng Từ Liêm, Hà Nội.
95
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống
ngô nếp lai khảo nghiệm
Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Giống Nova01 có thời
gian sinh trưởng ngắn hơn giống HN88 là 14 ngày
(vụ Xuân) và 8 ngày (vụ Đông), thời gian thu bắp
xanh ngắn hơn giống HN88 từ 4 - 8 ngày (vụ Đông
và Xuân); Các giống khác có thời gian sinh trưởng
dài hơn giống HN88 từ 5 - 6 ngày (vụ Xuân) và
tương đương giống HN88 trong vụ Đông, thời gian
thu bắp tươi của các giống bắp này từ 79 - 88 ngày,
chỉ tương đương giống HN88 (vụ Xuân) và hơi dài
hơn giống HN88 từ 6 - 9 ngày (vụ Đông).
Bảng 2.Thời gian hoàn thành sinh trưởng phát triển
của giống ngô nếp khảo nghiệm vụ Đông 2018
và vụ Xuân 2019 tại Hà Nội
Tên giống
Thời gian từ gieo đến (ngày)
Trổ cờ Phun râu
Chín
sữa
Chín
sinh lý
(TGST)
X Đ X Đ X Đ X Đ
HN88 (đ/c) 59 57 61 57 79 79 93 103
Vinh Ngọc 9 59 59 58 60 79 85 97 101
VN666 59 59 61 60 81 85 98 97
VN559 57 60 57 60 78 88 98 101
VN188 58 57 59 60 81 88 98 105
W10 59 58 58 58 80 85 98 103
Nova01 50 54 51 56 71 75 79 95
Ghi chú: X: vụ Xuân; Đ: vụ Đông.
3.2. Sinh trưởng, phát triển của giống ngô nếp lai
khảo nghiệm
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
- Chiều cao cây: Các giống khảo nghiệm có
chiều cao cây từ 185,3 - 208,0 cm (vụ Xuân) và từ
173,5 - 205,1 cm (vụ Đông), trong đó, chỉ có giống
VN666, VN188 có chiều cao cây cao hơn HN88 từ
7,7 - 20,1 cm; các giống khác có chiều cao cây hơi
cao hơn giống đối chứng không đáng kể.
- Chiều cao đóng bắp: Các giống khảo nghiệm
có chiều cao đóng bắp từ 86,5 - 110 cm (vụ Xuân) và
từ 77,6 - 104,9 cm (vụ Đông), trong đó, giống Vinh
Ngọc 9 có chiều cao đóng bắp trung bình, ổn định
trong cả 2 vụ Xuân và Đông, tương đương giống
HN88; giống VN559, VN666 có chiều cao đóng bắp
cao hơn giống HN88 từ 19,4 - 24,7 cm.
- Chiều dài bắp: Các giống bắp có chiều dài bắp
từ 13,7 - 17,9 cm (vụ Xuân) và từ 13,5 - 17,3 cm
(vụ Đông), trong đó chỉ có Giống W10 có bắp dài
hơn Giống HN88 từ 1,9 - 2,7 cm; các giống khác đều
có bắp ngắn hơn Giống HN88.
- Đường kính bắp: Các giống bắp có đường
kính bắp từ 4,5 - 5,0 cm (vụ Xuân) và từ 3,9 - 4,5 cm
(vụ Đông), trong đó, các giống có đường kính
bắp tương đương giống HN88 gồm: Vinh Ngọc 9,
VN188, W10; các giống khác bắp nhỏ hơn HN88.
- Trạng thái cây: các giống có bắp gọn, dạng cây
khá gồm: Vinh Ngọc 9, W10, VN666.
- Độ kín bao bắp: Hầu hết các giống đều kín
bao bắp; chỉ có giống W10, VN666, Nova01 hơi hở
bao bắp.
Bảng 3. Sinh trưởng, phát triển của giống ngô nếp lai khảo nghiệm vụ Đông 2018 và vụXuân 2019 tại Hà Nội
Tên giống Chiều cao cây (cm)
Chiều cao
đóng bắp (cm) Dài bắp (cm)
Đường kính
bắp (cm)
Trạng thái
cây (1 - 5)
Độ che kín
bắp (1 - 5)
Đông 2018
HN88 (đ/c) 185,0 85,3 16,0 5,1 2 1
Vinh Ngọc 9 185,3 86,5 14,8 5,0 1 1
VN666 205,7 98,0 15,6 4,5 2 3
VN559 208,2 110,0 14,7 4,7 2 2
VN188 207,2 108,3 13,7 4,9 2 1
W10 203,0 93,3 17,9 4,6 2 3
Nova01 199,2 94,8 14,4 4,3 2 3
Xuân 2019
HN88 (đ/c) 183,7 85,5 14,6 4,3 2 2
Vinh Ngọc 9 180,6 87,1 13,6 4,5 3 2
VN666 205,1 104,9 15,8 4,1 3 2
VN559 178,5 87,6 15,3 4 3 2
VN188 191,4 77,6 15,1 4,4 3 2
W10 191,4 83,9 17,3 4,3 3 4
Nova01 173,5 68,3 13,5 3,9 2 2
96
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
3.3. Mức độ sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
của các giống ngô nếp lai khảo nghiệm
Kết quả ở bảng 4 cho thấy:
- Sâu hại: Các giống ngô nếp lai khảo nghiệm
đều nhiễm nhẹ sâu đục thân, sâu đục bắp từ điểm
1 - 2 và nhiễm rệp cờ rất nhẹ (điểm 1).
- Bệnh hại: Bệnh khô vằn của các giống nhiễm
mức nhẹ (5,0 - 8,3 % trong vụ Đông) và nhiễm trung
bình (17,5 - 30,8% trong vụ Xuân), trong đó, giống
W10, Nova01 nhiễm mức cao hơn HN88 và các
giống khác; các giống còn lại nhiễm bệnh khô vằn
tương đương giống HN88.
Bệnh đốm lá lớn và bệnh thối thân của các giống
khảo nghiệm đều nhiễm rất nhẹ, tương đương
đương giống HN88.
- Khả năng chống chịu: Chống đổ ngã: các giống
đều tương đối cứng cây, khả năng chống đổ khá tốt,
tương đương giống HN88.Các giống có khả năng
chịu hạn khá (điểm 1 - 2), tương đương giống HN88;
khả năng chịu rét của khá đến trung bình (điểm 1 - 3)
tương đương giống HN88.
Bảng 4.Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống chịu
của các giống ngô nếp lai khảo nghiệm vụ Đông 2018 và Xuân 2019 tại Hà Nội
Tên giống
Sâu hại (điểm 1 - 5) Bệnh hại Chống chịu
Đục
thân
Đục
bắp Rệp cờ
Khô
vằn
(%)
Đốm lá
lớn (1 - 5)
(*)
Thối
thân
(%)
Hạn
(1 - 5)
(*)
Rét
(1 – 5
(*)
Đổ rễ
(%)
Gãy thân
(1 - 5)
(*)
Vụ Đông 2018
HN88 (đ/c) 1 1 1 20,0 1 0 1 - 2 3 0 1
Vinh Ngọc 9 1 1 1 17,5 1 0 1 - 2 3 0 1
VN666 1 1 1 18,3 1 0 2 3 0 1
VN559 1 1 1 20,8 1 0 2 3 0 1
VN188 1 1 1 17,5 1 0 2 3 0 1
W10 1 1 1 30,8 1 0 1 - 2 3 0 1
Nova01 1 1 1 28,3 1 0 2 3 0 1
Vụ Xuân 2019
HN88 (đ/c) 2 2 1 6,3 1 0 1 - 2 1 - 3 50,0 1
Vinh Ngọc 9 2 2 1 6,3 1 0 1 - 2 1 - 3 54,2 1
VN666 2 2 1 8,3 1 0 2 3 42,5 1
VN559 2 2 1 6,3 1 0 1 - 2 1 - 3 50,0 1
VN188 2 2 1 5,0 1 0 2 3 45,8 1
W10 2 2 1 6,3 1 0 1 - 2 1 - 3 41,7 1
Nova01 2 2 1 8,3 1 0 1 - 2 1 - 3 37,5 1
Ghi chú: (*) Điểm 1: tốt nhất; điểm 5: kém nhất.
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống ngô nếp khảo nghiệm
Kết quả bảng 5 cho thấy:
- Số bắp hữu hiệu/cây: Các giống ngô nếp lai
khảo nghiệm đều có 1 bắp hữu hiệu/cây.
- Số hàng hạt/bắp: Các giống có số hàng hạt/
bắp từ 12 - 18 hàng, trong đó, các giống có số hàng
hạt/bắp từ 14 - 18 hàng/bắp, vượt cao hơn giống
HN88 gồm: VN188,Vinh ngọc 9, W10, VN559.
- Số hạt/hàng: Các giống có số hạt/hàng từ
22,8 - 28,3 hạt (vụ Xuân) và từ 22 - 25 hạt (vụ Đông),
trong đó, các giống có số hạt/hàng tương đương
giống HN88 gồm: W10, VN666 (vụ Xuân) và VN666,
VN559, W10, Nova01 (vụ Đông).
- Tỷ lệ hạt/bắp: Các giống có tỷ lệ hạt/bắp
khá, tương đương giống HN88, chỉ có giống W10,
Nova01, VN666, VN188, Vinh ngọc 9 (vụ Đông),
vượt cao hơn giống HN88.
- Khối lượng 1000 hạt: Các giống khảo nghiệm
có khối lượng 1000 hạt từ 214,1 - 235,4 gam (vụ
Xuân) và từ 192,4 - 229,5 gam, trong đó, trong vụ
Xuân các giống đều có khối lượng 1000 hạt nhỏ hơn
giống HN88 và vụ Đông các giống có khối lượng
1000 hạt lớn hơn giống HN88 gồm: VN666, W10.
97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
- Năng suất bắp tươi: Vụ Xuân 2019, các giống có
năng suất tương đương giống HN88 gồm: Vinh ngọc
9, VN559, W10; các giống còn lại có năng suất thấp
hơn HN88.Vụ Đông 2018, chỉ có giống W10 có năng
suất tương đương giống HN888; các giống khác có
năng suất thấp hơn giống HN88.
- Năng suất hạt khô: Vụ Xuân 2019, chỉ có
giống Vinh ngọc 9 có năng suất tương đương Giống
HN88. Vụ Đông 2018, có giống VN188 (48,87 tạ/ha)
và W10 (48,31 tạ/ha), vượt cao hơn giống HN88 có ý
nghĩa về thống kê ở mức (p ≤ 0,05); Các giống Vinh
ngọc 9, VN666, VN559 có năng suất tương đương
giống HN888.
Bảng 5.Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô nếp lai khảo nghiệm vụ Đông 2018 và Xuân 2019 tại Hà Nội
Tên giống Số bắp HH/cây
Số hàng
hạt/bắp
Số hạt/
hàng
Tỷ lệ
hạt/bắp
(%)
KL.1000
hạt (g)
Năng suất
hạt khô
(tạ/ha)
Năng suất
bắp tươi
(tạ/ha)
Đông 2018
HN88 (đ/c) 1 12 - 14 29,3 44,73 247,1 54,32 98,00
Vinh Ngọc 9 1 12 - 18 22,8 44,89 235,4 52,19 103,61
VN666 1 12 - 16 27,6 45,03 226,9 40,10 85,41
VN559 1 12 - 14 25,9 43,72 229,0 45,21 101,62
VN188 1 14 - 16 24,1 42,81 214,1 42,79 95,81
W10 1 12 - 16 28,3 41,28 227,1 42,47 97,30
Nova01 1 10 - 14 25,9 54,82 241,2 38,85 70,30
CV (%) 6,4 6,5
LSD0,05 5,56 10,09
Xuân 2019
HN88 (đ/c) 1 12 - 14 25,0 43,2 213,9 38,63 102,34
Vinh Ngọc 9 1 16 - 18 22,0 57,6 192,4 39,74 94,61
VN666 1 12 - 14 25,0 62,8 229,5 40,14 83,74
VN559 1 12 - 16 25,0 55,5 202,4 38,53 92,39
VN188 1 14 - 18 22,0 59,2 241,2 48,87 90,50
W10 1 14 - 16 25,0 61,6 229,4 48,31 100,34
Nova01 1 12 - 16 25,0 63,0 217,5 34,98 68,57
CV (%) 7,3 4,3
LSD0,05 4,90 6,3
3.5. Chất lượng các giống ngô nếp khảo nghiệm
Kết quả số liệu ở bảng 6 cho thấy:
- Độ dẻo: Các giống có mức độ dẻo từ hơi dẻo
đến dẻo trung bình, tương đương giống HN88.
- Hương thơm: Các giống ngô nếp khảo nghiệm
có hương thơm trung bình đến thơm, tương đương
giống HN88.
- Vị đậm: Các giống có vị đậm trung bình đến
khá, trong đó, các giống có vị đậm khá gồm các
giống: Vinh ngọc 9, Nova01, W10.
- Độ ngọt: Giống Vinh ngọc 9 ngọt vừa và các
giống còn lại ngọt trung bình.
- Màu sắc bắp luộc: tất cả các giống ngô nếp khảo
nghiệm có màu sắc bắp luộc màu trắng đục là màu
hấp dẫn của bắp nếp, như giống HN88; Riêng giống
Nova01 có màu trắng đục + tím.
- Độ dẻo: Các giống có mức độ dẻo từ hơi dẻo
đến dẻo trung bình, tương đương giống HN88.
- Hương thơm: Các giống ngô nếp khảo nghiệm
có hương thơm trung bình đến thơm, tương đương
giống HN88.
- Vị đậm: Các giống có vị đậm trung bình đến
khá, trong đó, các giống có vị đậm khá gồm các
giống: Vinh ngọc 9, Nova01, W10.
- Độ ngọt: Giống Vinh Ngọc 9 ngọt vừa và các
giống còn lại ngọt trung bình.
- Màu sắc bắp luộc: Tất cả các giống ngô nếp
khảo nghiệm có màu sắc bắp luộc màu trắng đục là
màu hấp dẫn của bắp nếp, như giống HN88; Riêng
giống Nova01 có màu trắng đục + tím.
98
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 6.Thử nếm chất lượng bắp luộc các giống ngô nếp khảo nghiệm
vụ Đông 2018 và vụ Xuân 2019 tại Hà Nội
Tên giống
Độ
dẻo
(điểm
1 - 5)
Hương
thơm
(điểm
1 - 5)
Vị
đậm
(điểm
1 - 5)
Độ
ngọt
(điểm
1 - 5)
Màu sắc
bắp luộc
(điểm
1 - 6)
Tên giống
Độ
dẻo
(điểm
1 - 5)
Hương
thơm
(điểm
1 - 5)
Vị
đậm
(điểm
1 - 5)
Độ
ngọt
(điểm
1 - 5)
Màu sắc
bắp luộc
(điểm
1 - 6)
Đông 2018 Xuân 2019
HN88 (đ/c) 2,8 2,4 2,8 2,3 trắng đục HN88 (đ/c) 2,0 3,0 3,0 4,0 trắng đục
Vinh Ngọc 9 2,2 2,4 2,2 2,4 trắng đục Vinh Ngọc 9 2,0 3,0 2,0 3,0 trắng đục
VN666 2,8 3,1 3,1 3,7 trắng đục VN666 2,0 3,0 3,0 4,0 trắng đục
VN559 2,9 2,8 2,9 3,9 trắng đục VN559 2,0 3,0 3,0 4,0 trắng đục
VN188 2,3 2,6 2,6 4,0 trắng đục VN188 2,0 3,0 3,0 3,0 trắng đục
W10 2,3 2,8 3,0 3,9 trắng đục W10 2,0 3,0 2,0 3,0 trắng đục
Nova01 1,9 2,8 2,3 4,0 trắng đục + tím Nova01 2,0 2,0 2,0 3,0
trắng đục
+ tím
Ghi chú: Đánh giá theo thang điểm:
Chỉ tiêu
Điểm
1 2 3 4 5 6
Hương thơm Rất thơm Thơm Thơm trung bình Hơi thơm
Không có mùi
thơm -
Độ dẻo Rất dẻo Dẻo trung bình Hơi dẻo Ít dẻo Không dẻo -
Vị đậm Vị đậm tốt Vị đậm khá Vị đậm trung bình Vị hơi nhạt Vị nhạt -
Độ ngọt Rất ngọt Ngọt Ngọt vừa Ít ngọt Không ngọt -
Màu sắc hạt
bắp luộc Màu trắng Trắng trong Trắng đục Màu vàng Màu tím
Màu không
đồng nhất
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng, phát
triển của 6 giống ngô nếp lai thực hiện trong vụ
Đông 2018 và vụ Xuân 2019 tại Hà Nội đã tuyển
chọn được giống ngô nếp lai mới bước đầu có
triển vọng Giống Vinh Ngọc 9. Giống Vinh Ngọc 9
có thời gian sinh trưởng ngắn ngày (97 ngày vụ
Xuân và 101 ngày vụ Đông), thời gian thu bắp xanh
ngắn ngày (79 ngày vụ Xuân và 85 ngày vụ Đông);
năng suất cao 39,74 - 52,19 tạ/ha hạt khô, năng
suất bắp tươi 94,61 - 103,61 tạ/ha/vụ, trung bình
99,11 tạ/ha; chất lượng ăn tươi khá ngon, tương
đương giống HN88; ít nhiễm sâu đục thân, đục
bắp (điểm 1), ít nhiễm bệnh khô vằn (6,3 - 18,3 %),
ít nhiễm bệnh đốm lá lớn (điểm 1), ít nhiễm bệnh
thối thân; chống đổ khá, chịu hạn và chịu rét khá.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản thêm 1 vụ Xuân
các giống ngô nếp lai tại Hà Nội.
- Sản xuất thử nghiệm trong vụ Xuân và vụ Đông
tại Hà Nội giống ngô nếp lai Vinh Ngọc 9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011.
QCVN 01 - 56: 2011/BNNPTNT- “Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng của giống ngô”.
Cục Trồng trọt, 2019. Báo cáo tổng kết ngành trồng trọt
năm 2019 và kế hoạch năm 2020.
Lê Quý Kha, Lê Quý Tường, 2019. Ngô sinh khối - Kỹ
thuật canh tác, thu hoạch và chế biến phục vụ chăn
nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Trần Thục, 2011. Biến đổi khí hậu có xu hướng gia tăng
“Climate Change Tends to Increase”. Ministry of
Natural Resouces and Environment of Vietnam.
Ngô Hữu Tình, 2009. Chọn lọc và lai tạo Giống ngô.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
99
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Study on growth, development and yield
of hybrid waxy corn varieties in Hanoi
Le Quy Tuong, Le Quang Hoa, Nguyen Thi Bich Ngan
Abstract
Six new hybrid waxy corn varieties were basically tested for growth, development; the experiments were arranged
in completely randomized block (CRB) with 3 replications in Winter of 2018 and Spring of 2019 in Hanoi. Two
promising hybrid waxy corn varieties were initially selected including Vinh Ngoc 9 variety with growth duration
of 97 days in Spring and 101 days in Winter; the harvesting time of green matured ears for 79 days in Spring and
85 days in Winter; the yield reached 39.74 - 52.19 quintals/ha of dry grain and of fresh corn ears was 94.61 - 103.61
quintals/ha; fresh eating quality was good, similar to HN88; less infected by stem borers (point 1), mild infection
with sheath disease blight (6.3 - 18.3%), large leaf spot disease (point 1); anti lodging, drought and cold.
Keywords: Hybrid waxy corn varieties, short growing, high yield, quality
Ngày nhận bài: 13/4/2020
Ngày phản biện: 25/4/2020
Người phản biện: TS. Vương Huy Minh
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DÒNG NGÔ CÓ THỜI GIAN
SINH TRƯỞNG NGẮN TRONG CÁC THỜI VỤ KHÁC NHAU NĂM 2019
Vũ Hoài Sơn1
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng kết hợp của 9 dòng ngô thuần có thời gian sinh trưởng ngắn qua hệ thống lai Diallen phương
pháp 4 của B. Griffing ở 2 thời vụ Xuân và Thu Đông năm 2019. Kết quả cho thấy có 6 tổ hợp lai có năng suất cao
và thời gian sinh trưởng ngắn hơn LVN99 (giống đối chứng); Tổ hợp lai số 4, 8, và 10 được đánh giá tốt trong thí
nghiệm lai Diallen ở cả 2 thời vụ, thời gian sinh trưởng ngắn hơn 6 - 10 ngày. Dòng S1 và S4 có khả năng kết hợp
chung và riêng cao, có thể sử dụng làm vật liệu tạo giống lai.
Từ khóa: Khả năng kết hợp, lai luân phiên, dòng ngô ngắn ngày
1 Viện Nghiên cứu Ngô
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngô là cây trồng có vai trò quan trọng trong sản
xuất lương thực thế giới. Trong chương trình nghiên
cứu khoa học đối với cây ngô hiện nay ở nhiều quốc
gia đang phát triển vẫn coi trọng chọn tạo những
giống ngô lai với tiềm năng suất cao, phẩm chất tốt
và những đặc tính nông học mong muốn khác. Một
trong những đặc tính quý của ngô là tính chín sớm.
Giống chín sớm trong sản suất nông nghiệp có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết vấn đề
tăng vụ, hoặc sắp xếp lại cơ cấu mùa vụ hợp lý. Mặt
khác, giống chín sớm còn có thể né được những rủi
ro do thiên tai, biến động thời tiết, khí hậu bất lợi
gây ra (Phan Thị Vân, 2006).
Giai đoạn 2015 - 2019 cây ngô phải đối mặt với
nhiều thách thức và khó khăn do tình hình sản xuất
ngô trong nước tiếp tục suy giảm cả về diện tích
cũng như nhu cầu tiêu thụ giống ngô. Diện tích
sản xuất ngô cả nước năm 2015 là 1.164,8 nghìn ha,
đến năm 2019 còn 990,9 nghìn ha (theo số liệu của
Tổng cục Thống kê 2017, 2018). Ngoài ra, do tác
động của biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất ngô trong nước, cây Ngô không còn được
xác định là cây trồng chính. Mặt khác, Sản phẩm bộ
giống tạo ra chưa đủ mạnh để cạnh tranh được với
công ty nước ngoài; Chưa bắt kịp với thị trường và
sự biến đổi của khí hậu. Sự hạn hẹp về vốn và sự
thay đổi liên tục của cơ chế chính sách, văn bản pháp
luật của Nhà nước đã ảnh hưởng không ít tới công
tác nghiên cứu khoa học của Viện nghiên cứu Ngô
trong thời gian qua.
Nghiên cứu tính chín sớm và khả năng chịu hạn
ở cây trồng nói chung, cây ngô nói riêng là một
vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào cơ chế sinh lý, sinh
hóa, bản chất di truyền và điều kiện sinh thái môi
trường. Đây là công việc khó khăn đòi hỏi các nhà
chọn giống đầu tư nhân lực, trí lực và kinh phí vào
nghiên cứu nhằm tìm ra cơ sở bản chất di truyền
của tính chín sớm và khả năng chịu hạn nhằm phục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_va_nang_suat_cua.pdf