* Tổng số quả chắc/ cây: là một trong những
yếu tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết
định tới năng suất của cây và năng suất quần
thể. Yếu tố này được quyết định vào giai đoạn
quả mẩy nên phụ thuộc rất lớn vào khả năng
tích lũy chất khô, vận chuyển vật chất về hạt
của giống. Thường những giống có tỷ lệ quả
chắc cao thì có tiềm năng năng suất cao. Kết
quả bảng 3 cho thấy:
Số quả chắc/cây của các giống đậu tương thí
nghiệm khác nhau có ý nghĩa, dao động từ
31,03 - 56,33 quả/cây (năm 2015), và từ
39,72 - 53,76 quả/cây (năm 2016). Trong đó,
giống DT201 và ĐT51 có số quả chắc/cây
tương đương với giống ĐT34 và cao hơn
giống DT84 (cả 2 năm thí nghiệm).
* Số hạt chắc/quả: Chỉ tiêu này phụ thuộc
vào số lượng quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt trên cây
đậu tương và phụ thuộc vào đặc tính của
giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy: số hạt
chắc/quả của các giống đậu tương thí nghiệm
đều đạt >2 hạt/quả.
* Khối lượng 1000 hạt: là chỉ tiêu rất quan
trọng thể hiện đặc tính của mỗi giống. Khối
lượng 1000 hạt, chiều cao cây, TGST chủ yếu
di truyền do gen có tác động cộng hợp với
mức di truyền cao (>75%) [5]. Khối lượng
1000 hạt do độ lớn của hạt quyết định, giống
có hạt to mẩy thì khối lượng 1000 hạt cao,
đây là cơ sở quyết định đến năng suất của các
giống. Kết quả bảng 3 cho thấy, khối lượng
1000 hạt của các giống đậu tương thí nghiệm
dao động từ 114,5 – 184,3 gam (năm 2015), từ
103,1 – 175,0 gam (năm 2016). Trong đó, giống
DT2008 có khối lượng 1000 hạt cao ở cả 2 năm
nghiên cứu, giống Cúc bóng và Vàng Cao Bằng
có khối lượng 1000 hạt thấp hơn so với giống
đối chứng và các giống còn lại.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất một số giống đậu tương vụ hè – thu tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 57 - 61
Email: jst@tnu.edu.vn 57
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VỤ HÈ – THU TẠI THÁI NGUYÊN
Phạm Thị Thu Huyền1*, Trần Văn Điền1, Trần Thị Trường2, Nguyễn Thị Quỳnh1
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên,
2Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện vụ Hè Thu năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên với 10 giống đậu tương
(DT84, DT2001, ĐT51, ĐT34, ĐT22, ĐT12, Đ8, DT2008, Cúc Bóng, Vàng Cao Bằng). Mục tiêu
là lựa chọn được giống đậu tương có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất cao trong điều kiện vụ
Hè Thu tại Thái Nguyên. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(Randimized Complete Block Design – RCBD) với 3 lần nhắc lại, dùng giống DT84 làm đối
chứng. Kết quả cho thấy, trong 10 giống đậu tương thí ngiệm, 2 giống ĐT12, Đ8 thuộc nhóm chín
sớm (thời gian sinh trưởng < 85 ngày); các giống còn lại nằm trong nhóm chín trung bình (thời
gian sinh trưởng từ 86 – 101 ngày). Các giống đậu tương ĐT51, DT2001, DT2008 cho các chỉ số
sinh lí vượt trội như chỉ số diện tích lá, số lượng nốt sần so với giống đối chứng và các giống đậu
tương còn lại. Giống đậu tương ĐT51 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn tạo thể
hiện khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên, cho năng suất trung
bình 25,13 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng DT84 (19,90 tạ/ha).
Từ khóa: Đậu tương; sinh trưởng; năng suất; giống; Thái Nguyên.
Ngày nhận bài: 09/9/2020; Ngày hoàn thiện: 09/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020
STUDY ON THE GROWTH AND PRODUCTIVITY
OF SOME SOYBEAN VARIETY IN SUMMER-AUTUMN SEASON IN THAI NGUYEN
Pham Thi Thu Huyen1*, Tran Van Dien1, Tran Thi Truong2, Nguyen Thi Quynh1
1TNU - University of Agriculture and Forestry,
2Vietnam Academy of Agricultural Sciences
ABSTRACT
The experiment was conducted in Summer-Autumn season of 2015 and 2016 in Thai Nguyen with
10 soybean varieties (DT84, DT2001, DT51, DT34, DT22, DT12, D8, DT2008, Cuc Bong, Vang
Cao Bang). The goal was to select soybean varieties with good growth and high yield during the
Summer-Autumn season in Thai Nguyen. The experiment was arranged according to Randimized
Complete Block Design (RCBD) with 3 replicates, using variety DT84 as control. The results
showed that, of the 10 soybean varieties tested, 2 varieties DT12 and D8 belonged to the group of
early ripening (growth time <85 days); the rest of the varieties were in the medium ripening group
(growth time from 86 - 101 days). The soybean varieties DT51, DT2001, DT2008 showed
outstanding physiological indicators such as LAI index, number of nodules compared to the
control variety and the remaining soybean varieties. The soybean variety DT51 selected by the Pea
Research and Development Center showed its ability to grow and develop well in the Summer-
Autumn season in Thai Nguyen, with an average yield of 25.13 quintals/ha, higher than the control
DT84 (19.90 quintals / ha).
Keywords: Soybean; growth; yield; varieties; Thai Nguyen.
Received: 09/9/2020; Revised: 09/10/2020; Published: 21/10/2020
* Corresponding author. Email: pthuyen.tn@gmail.com
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 57 - 61
Email: jst@tnu.edu.vn 58
1. Mở đầu
Đậu tương là cây họ đậu và là một cây lấy
dầu. Ngoài ra đậu tương còn được xem là cây
trồng có khả năng cải tạo đất tốt nhờ sự cố
định nitơ khí quyển thông qua sự cộng sinh
với Bradyrhizobium japonicum lên đến 65-
115 kg mỗi ha mỗi năm [1], có thể làm giàu
cho đất 25 – 30 kgN sau mỗi vụ thu hoạch.
Năng suất đậu tương thấp có thể do nhiều
nguyên nhân: mật độ, phân bón, thời vụ
trong đó, giống là một trong những nguyên
nhân quan trọng. Lựa chọn các giống phù hợp
cho một bộ phận điều kiện thời tiết khí hậu
nông nghiệp rất quan trọng để đạt được tiềm
năng năng suất tối đa, do sự sinh trưởng, phát
triển của các giống khác nhau là khác nhau [2].
Trong điều kiện vụ hè thu tại Thái Nguyên,
chúng tôi sử dụng bộ 10 giống đậu tương làm
vật liệu thí nghiệm. Các giống đậu tương này
đều đã được công nhận, phù hợp với điều
kiện canh tác của miền Bắc nước ta, có khả
năng gieo trồng cả 3 vụ/năm. Trong đó, có 8
giống do Viện Di truyền Nông nghiệp; Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn
tạo; 2 giống là các giống địa phương. Thí
nghiệm nhằm mục đích lựa chọn được giống
đậu tương sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất cao nhất thích hợp với vụ Hè-Thu tại
Thái Nguyên.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, đặc điểm
hình thái của các giống đậu tương.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lí của các giống
đậu tương.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống đậu tương.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu: Gồm 10 giống đậu
tương, trong đó có 8 giống do Viện Di truyền
Nông nghiệp; Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Đậu đỗ chọn tạo; 2 giống là các giống
địa phương.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm: Tại khu cây trồng cạn trường Đại
học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
- Thời gian: từ tháng 6 – 10 trong 2 năm
2015, 2016.
3.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thí nghiệm được tiến hành với 10 giống đậu
tương trong đó giống đối chứng là DT84. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 8,5 m2 (5 x 1,7 m). Mật
độ trồng là 30 cây/m2. Lượng phân bón: 30 kg
N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1000 kg phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh (HCVSSG).
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (Randimized Complete
Block Design – RCBD) với 3 lần nhắc lại.
- Chăm sóc thí nghiệm và các chỉ tiêu được
đánh giá theo hướng dẫn của QCVN 01-58:
2011/BNNPTN.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thời gian sinh trưởng và một số đặc
điểm nông sinh học của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2015 – 2016
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số cành cấp 1 của các giống đậu tương
STT Giống
Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành/cây)
2015 2016 2015 2016 2015 2016
1 DT84 (ĐC) 86 86 68,90ab 72,45abc 2,83b 2,90d
2 DT2001 96 95 66,96abc 73,66ab 3,60a 4,03a
3 ĐT51 90 93 60,66cde 66,71bc 2,66b 3,56ab
4 ĐT34 94 93 64,06bcd 66,06c 2,73b 2,99cd
5 ĐT22 83 85 58,10de 55,25d 2,63b 2,83d
6 ĐT12 81 84 46,10f 43,97e 1,96c 2,17e
7 Đ8 83 84 55,13e 55,79d 2,06c 2,30d
8 DT2008 101 98 73,96a 76,45a 3,36a 3,45bc
9 Cúc bóng 93 91 55,56de 57,98d 2,13c 2,52de
10 Vàng CB 91 91 59,46cde 56,95d 2,20c 2,26e
P <0.05 <0.05 <0,05 <0,05
CV% 7,9 6,7 9,56 10,22
LSD.05 8,2 7,2 0,43 0,50
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 57 - 61
Email: jst@tnu.edu.vn 59
Thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống
đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu dao động từ
81 - 101 ngày (2015) và từ 84 - 98 ngày
(2016). Trong đó giống ĐT12 và Đ8 có thời
gian sinh trưởng <85 ngày (thuộc nhóm chín
sớm). Các giống có thời gian sinh trưởng từ
85 – 101 ngày thuộc nhóm chín trung bình,
tương đương với giống đối chứng.
Chiều cao cây: được xác định khi thu hoạch,
đây là giá trị cuối cùng đánh giá khả năng
sinh trưởng của cây. Chiều cao cây được tạo
nên bởi số đốt trên thân chính, chiều dài của
lóng và có liên quan rất nhiều đến khả năng
chống đổ của cây. Chiều cao cây cũng phản
ứng với điều kiện môi trường. Theo Igor
Oliver Soares [3], chiều cao cây có liên quan
trực tiếp đến năng suất và chiều cao cây từ 60
đến 120 cm được xem là lí tưởng với đậu
tương. Kết quả bảng 1 cho thấy chiều cao cây
của các giống đậu tương nghiên cứu sai khác
có ý nghĩa trong cả 2 năm thí nghiệm, dao
động từ 46,10 – 73,96 cm (năm 2015), từ
43,97 – 76,45 cm (năm 2016). Trong đó,
giống DT2008 có chiều cao cây tương đương
giống DT2001, DT84 và cao hơn các giống
còn lại. Giống ĐT12 có chiều cao cây thấp
nhất (43,97 – 46,10cm), thấp hơn giống đối
chứng và các giống còn lại.
Số cành cấp 1: là chỉ tiêu quan trọng được đặc
biệt quan tâm trong công tác chọn giống đậu
tương, đồng thời là chỉ tiêu có liên quan mật
thiết với năng suất. Những giống có số cành
cấp 1 cao thì số quả trên cây thường nhiều, do
đó năng suất cao. Các giống đậu tương thí
nghiệm có số cành cấp 1 khác nhau có ý
nghĩa, dao động từ 1,96 – 3,36 cành (năm
2015), từ 2,17 – 4,03 cành (năm 2016). Trong
đó, giống DT2001, ĐT51, DT2008 có số cành
cấp 1 cao hơn đối chứng. Các giống ĐT12,
Đ8, Cúc bóng, Vàng Cao Bằng có số cành
cấp 1 thấp hơn giống đối chứng.
4.2. Một số chỉ tiêu sinh lí của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ Hè thu năm 2015 – 2016
Ở giai đoạn hình thành và phát triển hạt, chỉ
số diện tích lá (LAI) ở ngưỡng từ 5,0 – 6,0 m2
lá/m2 đất được xem là tối ưu cho năng suất
hạt. Bởi nếu giá trị LAI > 6,0 m2 lá/m2 đất thì
sẽ dẫn đến hiện tượng các lá bị che phủ lẫn
nhau, sinh trưởng cành lá vượt quá mức, lóng
cây dễ bị kéo dài, cây dễ bị đổ ngã, hiệu suất
quang hợp kém và dẫn đến năng suất hạt thấp.
Tuy nhiên nếu LAI < 4,0 m2 lá/m2 đất thì năng
suất hạt cũng không cao [4].
Kết quả bảng 2 cho thấy chỉ số diện tích lá
của các giống đậu tương thí nghiệm khác
nhau có ý nghĩa, dao động từ 3,91 – 5,33
m2lá/m2đất (năm 2015), từ 3,88 – 5,30 m2
lá/m2 đất (năm 2016). Trong đó, các giống
ĐT51, ĐT34, ĐT22 và Đ8 có chỉ số diện tích
lá cao hơn giống DT84 (đối chứng) và các
giống còn lại.
Số lượng nốt sần được hình thành ở giai đoạn
chắc xanh của các giống đậu tương thí
nghiệm sai khác có ý nghĩa, dao động từ 26,1
– 69,0 cái/cây (năm 2015) và từ 20,2 – 64,3
cái/cây (năm 2016). Trong đó, các giống
ĐT51, ĐT34 có số lượng nốt sần cao hơn đối
chứng và có xu hướng ổn định qua 2 năm
nghiên cứu. Các giống ĐT22, ĐT12, Đ8, Cúc
bóng và Vàng Cao Bằng có số lượng nốt sần
thấp hơn giống đối chứng.
Bảng 2. Chỉ số diện tích lá, số lượng nốt sần của các giống đậu tương
STT Giống
Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) Số lượng nốt sần (cái/cây)
2015 2016 2015 2016
1 DT84 (ĐC) 4,16bc 4,29cd 40,0c 47,3c
2 DT2001 4,76abc 5,07ab 54,6b 56,8ab
3 ĐT51 5,29a 5,30a 63,8a 64,3a
4 ĐT34 5,20a 5,05ab 69,0a 57,0ab
5 ĐT22 5,33a 4,97ab 30,5ef 43,5cd
6 ĐT12 5,01ab 4,76bc 26,1f 20,2e
7 Đ8 5,18a 5,08ab 32,3def 37,8d
8 DT2008 3,91c 4,31cd 52,1b 49,7bc
9 Cúc bóng 3,99c 3,88d 39,1cd 35,7d
10 Vàng CB 4,08c 4,37cd 34,5cde 38,0d
P <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV% 10,72 6,52 9,57 10,31
LSD.05 0,86 0,52 7,26 7,97
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 57 - 61
Email: jst@tnu.edu.vn 60
4.3. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2015 – 2016
4.3.1. Yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
STT Giống
Số quả chắc/cây
(quả)
Số hạt chắc/quả
(hạt)
KL 1000 hạt
(gam)
2015 2016 2015 2016 2015 2016
1 DT84 (ĐC) 46,10b 44,57bc 2,38abcd 2,12c 165,3bc 160,7bc
2 DT2001 56,33a 53,76a 2,12d 2,27c 160,9cd 144,8d
3 ĐT51 54,13a 51,13a 2,52ab 2,62a 170,8b 162,3bc
4 ĐT34 54,10a 49,82ab 2,12d 2,12c 166,4bc 158,1c
5 ĐT22 47,46b 51,39a 2,62a 2,41abc 137,4e 130,5e
6 ĐT12 31,03d 39,72c 2,12d 2,23c 157,3d 165,1b
7 Đ8 32,63d 42,83c 2,59a 2,12c 182,5a 164,3b
8 DT2008 46,73b 50,57ab 2,30bcd 2,59ab 184,3a 175,0a
9 Cúc bóng 40,83c 47,90bc 2,41abc 2,30bc 121,1f 109,0f
10 Vàng CB 44,06bc 43,35c 2,23cd 2,12c 114,5f 103,1g
P <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05
CV% 5,95 7,63 7,02 8,13 2,69 2,32
LSD.05 4,63 6,17 0,28 0,31 7,21 5,86
* Tổng số quả chắc/ cây: là một trong những
yếu tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết
định tới năng suất của cây và năng suất quần
thể. Yếu tố này được quyết định vào giai đoạn
quả mẩy nên phụ thuộc rất lớn vào khả năng
tích lũy chất khô, vận chuyển vật chất về hạt
của giống. Thường những giống có tỷ lệ quả
chắc cao thì có tiềm năng năng suất cao. Kết
quả bảng 3 cho thấy:
Số quả chắc/cây của các giống đậu tương thí
nghiệm khác nhau có ý nghĩa, dao động từ
31,03 - 56,33 quả/cây (năm 2015), và từ
39,72 - 53,76 quả/cây (năm 2016). Trong đó,
giống DT201 và ĐT51 có số quả chắc/cây
tương đương với giống ĐT34 và cao hơn
giống DT84 (cả 2 năm thí nghiệm).
* Số hạt chắc/quả: Chỉ tiêu này phụ thuộc
vào số lượng quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt trên cây
đậu tương và phụ thuộc vào đặc tính của
giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy: số hạt
chắc/quả của các giống đậu tương thí nghiệm
đều đạt >2 hạt/quả.
* Khối lượng 1000 hạt: là chỉ tiêu rất quan
trọng thể hiện đặc tính của mỗi giống. Khối
lượng 1000 hạt, chiều cao cây, TGST chủ yếu
di truyền do gen có tác động cộng hợp với
mức di truyền cao (>75%) [5]. Khối lượng
1000 hạt do độ lớn của hạt quyết định, giống
có hạt to mẩy thì khối lượng 1000 hạt cao,
đây là cơ sở quyết định đến năng suất của các
giống. Kết quả bảng 3 cho thấy, khối lượng
1000 hạt của các giống đậu tương thí nghiệm
dao động từ 114,5 – 184,3 gam (năm 2015), từ
103,1 – 175,0 gam (năm 2016). Trong đó, giống
DT2008 có khối lượng 1000 hạt cao ở cả 2 năm
nghiên cứu, giống Cúc bóng và Vàng Cao Bằng
có khối lượng 1000 hạt thấp hơn so với giống
đối chứng và các giống còn lại.
4.3.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
Năng suất thực thu của các giống đậu tương
thí nghiệm (Bảng 4) dao động từ 15,05 -
24,68 tạ/ha (vụ Hè Thu 2015), từ 15,59 -
25,58 tạ/ha (vụ Hè Thu 2016) và trung bình 2
năm từ 15,50 – 25,13 tạ/ha. Không có sự
tương tác giữa giống và năm thí nghiệm đến
năng suất thực thu (PG&N
> 0.05), sai khác
giữa 2 năm thí nghiệm không có ý nghĩa (PN
> 0.05). Như vậy sự khác nhau về năng suất
thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm
phụ thuộc chủ yếu vào giống (PG <0.05).
Trong đó, giống DT2001, ĐT51 và DT2008
có năng suất thực thu (23,86 – 25,13 tạ/ha)
cao hơn đối chứng (DT84: 19,90 tạ/ha). Các
giống còn lại có năng suất thực thu tương
đương hoặc thấp hơn giống đối chứng.
Phạm Thị Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 57 - 61
Email: jst@tnu.edu.vn 61
Bảng 4. Năng suất thực thu của các giống đậu tương
Đvt: tạ/ha
STT Giống Năng suất thực thu
2015 2016 Trung bình
1 DT84 (ĐC) 19,76bc 20,03cde 19,90dc
2 DT2001 23,70a 24,02ab 23,86ab
3 ĐT51 24,68a 25,58a 25,13a
4 ĐT34 21,56ab 21,26bcd 21,41c
5 ĐT22 21,56ab 22,36abc 21,96bc
6 ĐT12 15,05d 15,59f 15,50f
7 Đ8 15,19d 16,32f 15,76f
8 DT2008 24,51a 23,52ab 24,02ab
9 Cúc bóng 17,64cd 18,43def 18,03de
10 Vàng CB 16,17d 17,69ef 16,93ef
P <0.05 <0.05
CV% 9,83 9,71
LSD.05 3,37 3,41
PG <0.05
PN >0.05
PG&N >0.05
CV% 9,56
LSD.05 Giống 2,26
5. Kết luận
- Các giống đậu tương thí nghiệm có thời gian
sinh trưởng từ 81 – 101 ngày, trong đó, giống
ĐT12, Đ8 có thời gian sinh trưởng <85 ngày
thuộc nhóm chín sớm; các giống còn lại có
thời gian sinh trưởng từ 85 – 101 ngày thuộc
nhóm chín trung bình.
- Các giống đậu tương ĐT51, ĐT34, ĐT22 và
Đ8 có chỉ số diện tích lá (5,08 – 5,30
m2lá/m2đất) cao hơn giống đối chứng (DT84:
4,16 – 4,29 m2lá/m2đất). Giống ĐT51 và
ĐT34 có số lượng nốt sần cao (57 – 69
cái/cây) và ổn định qua 2 năm.
- Năng suất thực thu của các giống đậu tương
thí nghiệm dao động từ 15,05 – 24,68 tạ/ha
(vụ Hè Thu 2015), từ 15,59 – 25,58 tạ/ha (vụ
Hè Thu 2016) và trung bình 2 năm từ 15,50 –
25,13 tạ/ha. Trong đó, các giống DT2001,
ĐT51 và DT2008 có năng suất thực thu
(23,86 – 25,13 tạ/ha) cao hơn đối chứng. Các
giống còn lại có năng suất thực thu tương
đương hoặc thấp hơn giống đối chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. M. Alexander, Pulse Crop. Oxford and IBH
publishing Co. Pvt. Ltd. 1977, p. 55.
[2]. P. Meena, P. S. Maravi, and M. D. Vyas,
“Performance of Soybean Genotypes under
Varying Plant,” Soybean Research, vol. 15,
no. 2, pp. 61-64, 2017.
[3]. I. O. Soares et al., “Interaction between
Soybean Cultivars and Seed Density,”
American Journal of Plant Sciences, vol.
2015, no. 6, pp. 1425-1434, 2015.
[4]. X. Liu, J. Jin, G. Wang, and S. J. Herbert,
“Soybean yield physiology and development
of high-yielding practices in Northeast
China,” Field Crops Research, vol. 105, pp.
157-171, 2008.
[5]. T. B. C. Pham, "Research on selecting
soybean varieties suitable for some northern
provinces of Vietnam," Doctoral thesis in
Agriculture, Vietnam Academy of
Agricultural Sciences, 2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_va_nang_suat_mot_so_giong_da.pdf