Năng suất thực thu của các giống và THL
Kết quả theo dõi ở bảng 4 cho thấy, năng suất
thực thu (NSTT) của các giống và THL vụ Thu Đông
2018 dao động từ 53,26 tạ/ha (MRI-8) - 75,41 tạ/ha
(TM18-3). Duy nhất có một THL TM18-3 có NSTT
đạt 75,41 tạ/ha cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
Ở vụ Xuân 2019 NSTT của các giống và THL dao
động từ 60,23 tạ/ha (ĐH17-3) - 74,53 tạ/ha (VS201).
Có hai THL VS201 đạt 74,53 tạ/ha và TM18-3 đạt
74,19 tạ/ha cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
IV. KẾT LUẬN
Giống TM18-3 có thời gian sinh trưởng 99 ngày
(vụ Thu Đông 2018), 117 ngày (vụ Xuân 2019) có
NSTT đạt 75,41 tạ/ha (vụ Thu Đông 2018), đạt
74,05 tạ/ha (vụ Xuân 2019) cao hơn giống đối chứng
ở mức tin cậy 95% cả hai vụ.
Giống VS201 thời gian sinh trưởng 98 ngày (vụ
Thu Đông 2018), 119 ngày (vụ Xuân 2019) có NSTT
đạt 67,80 tạ/ha (vụ Thu Đông 2018) tương đương
giống đối chứng và đạt 74,53 tạ/ha (vụ Xuân 2019)
cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đây là hai giống có năng suất cao, khá ổn định và
tương đối thích nghi tại tỉnh Thanh Hóa.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô lai mới tại tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Ngô Thị Minh Tâm, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Văn
Trường, Ngụy Thị Hương Lan, Nguyễn Phúc
Quyết, Nguyễn Thị Ánh Thu, 2017. Đánh giá khả
năng kết hợp về năng suất chất xanh của một số
dòng ngô thuần. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số
21/2017: 48-55.
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô.
FAOSTAT, 2020. Data/production/crops, access on
30/3/2020. Available from: www.fao.org/faostat.
Evaluation of agronomic characteristics and yield performance
of potential maize crosses in Hanoi and Hoa Binh provinces
Nguyen Ngoc Diep, Nguyen Van Truong,
Ngo Thi Minh Tam, Nguyen Thi Kim Le, Dao Thi Thao,
Bui Duc Hai, Nguyen Nhu Tien, Bui Manh Cuong
Abstract
The evaluation experiment of potential maize crosses was conducted in the Autumn crop season in 2019 in Hanoi
and Hoa Binh for 23 promising hybrid combinations and 2 control varieties. The experiment was arranged in a
randomized complete block design (RCBD) with 3 replications. The results showed that the prospective hybrid
combinations in the experiment had a medium growth duration (108 - 112 days), good resistance to biotic and
abiotic stress. Seven excellent hybrid combinations were identified as: THL3, THL9, THL15, THL16, THL19, THL21,
THL22 with good agronomic characteristics, good resistance, adaptable to environmental conditions and grain yield
of over 85 quintals/ha in Hoa Binh and over 90 quintals/ha in Hanoi, especially the two combinations THL9 and
THL15 had the highest yield in both experimental sites. These hybrid combinations will continue to be tested and
evaluated in different regions and seasons to support for breeding program of high grain yield and good tolerance
maize variety.
Keywords: Grain yield, maize, potential crosses
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 20/4/2020
Người phản biện: TS. Phan Xuân Hào
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
1 Viện Nghiên cứu Ngô; 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC GIỐNG NGÔ LAI MỚI TẠI TỈNH THANH HÓA
Kiều Quang Luận1, Kiều Xuân Đàm1, Nguyễn Xuân Sinh1,
Hoàng Thị Thanh Hoa1, Nguyễn Thanh Tuấn2
TÓM TẮT
Trong vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019 tại tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng, phát
triển của một số giốngngô lai mới. Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RBCD) với
4 lần nhắc lại. Mật độ trồng 57.000 cây/ha; mức phân bón là 2.500 kg phân hữu cơ khoáng + 450 kg đạm Urê +
700 kg Lân Super + 200 kg Kaliclorua/ha. Kết quả cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai thí nghiệm ở
vụ Thu Đông 2018 biến động từ 97 - 99 ngày, ở vụ Xuân 2019 biến động từ 115 - 119 ngày, thuộc nhóm trung ngày,
phù hợp với điều kiện sinh thái và tập quán canh tác của người dân. Trong vụ Thu Đông 2018, giống TM18-3 có
năng suấtđạt 75,41 tạ/ha; Trong vụ Xuân 2019, giống TM18-3 có năng suất đạt 74,05 tạ/ha; giống VS201 có năng suất
đạt 74,53 tạ/ha. Đây là hai giống có năng suất cao, khá ổn định và tương đối thích nghi tại tỉnh Thanh Hóa.
Từkhóa: Giống ngô lai, năng suất, ổn định, sinh trưởng và phát triển
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khảo nghiệm giống ngô lai mới tại các vùng sinh
thái là việc làm cần thiết trong quy trình chọn tạo
giống ngô lai. Giống mới được coi là tốt phải có năng
suất cao, các đặc tính nông học tốt, có tính ổn định,
tính thích nghi cao với các điều kiện môi trường
khác nhau để gia tăng độ tin cậy về giống (Kiều
Xuân Đàm, Trần Trung Kiên, 2017; Trần Trung Kiên
và ctv., 2017; Tsige, 2002; Freeman, 1990). Cơ cấu
giống ngô phù hợp cho năng suất cao và sinh trưởng
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
ổn định tại các tỉnh Bắc Trung Bộ còn rất hạn chế.
Đa phần diện tích ngô canh tác là các giống lai, với
cơ cấu gồm một số giống như NK4300, DK6919,
CP511, LVN10, LVN17... và một số giống ngô nếp
lai, ngô đường. Để góp phần làm tăng năng suất
cũng như sản lượng ngô, ngoài việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật, điều cần thiết là luôn phải thường
xuyên đánh giá, tuyển chọn các giống ngô lai mới có
tiềm năng cho năng suất cao, khả năng thích nghi tốt
với điều kiện sinh thái của vùng. Do đó, nghiên khảo
nghiệm các tổ hợp ngô lai triển vọng là một đòi hỏi
tất yếu, thường xuyên nhằm chọn được giống ngô
thích hợp cho từng vùng trong điều kiện biến đổi
khí hậu. Bài viết trình bày kết quả khảo nghiệm một
số giống ngô lai mới tại Thanh Hoá trong các năm
2018 - 2019.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Gồm 12 giống ngô lai mới triển vọng do các tác
giả của Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo cùng giống
đối chứng CP333 của Công ty TNHH CP Seed VN,
được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Nguồn gốc các giống tham gia khảo nghiệm
TT Tên giống Nguồn gốc
1 VN667 Viện NC Ngô
2 CN16-1 Viện NC Ngô
3 DO426 Viện NC Ngô
4 ĐH17-1 Viện NC Ngô
5 ĐH17-3 Viện NC Ngô
6 VS201 Viện NC Ngô
7 MRI8 Viện NC Ngô
8 TM18-1 Viện NC Ngô
9 TM18-3 Viện NC Ngô
10 CNC352 Viện NC Ngô
11 HG18-5 Viện NC Ngô
12 TA18-1 Viện NC Ngô
13 CP333 (đ/c) Công ty TNHHCPS VN
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn toàn (RCBD) với 4 lần nhắc lại . Diện tích
1 ô là 14 m2 (5 m ˟ 2,8 m). Khoảng cách giữa các
lần nhắc lại là 1 m. Mỗi giống gieo 4 hàng/ô, hàng
cách hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm (mật độ 5,7 vạn
cây/ha), gieo 2 hạt/hốc và tỉa để 1 cây/hốc. Mức
phân bón được áp dụng chung cho các thí nghiệm là
2.500 kg phân hữu cơ khoáng + 450 kg đạm Urê +
700 kg Lân Super + 200 kg Kaliclorua/ha. Các chỉ
tiêu theo dõi được thực hiện ở 2 hàng giữa của ô.
Xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ, chiều rộng
băng trồng ít nhất 2 hàng ngô, khoảng cách, mật độ
như trong thí nghiệm.
2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được thu thập và tổng hợp
trên phần mềm Excel 2010. Các số liệu thí nghiệm
được xử lý thống kê theo chương trình IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiêncứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng
12 năm 2018 (vụ Thu Đông) và từ tháng 1 đến tháng
6 năm 2019 (vụ Xuân) tại Thanh Hóa.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các thời kỳ phát dục và thời gian sinh trưởng
của các giống
Kết quả theo dõi được trình bày trong bảng 1:
Các giống và THL trong vụ Thu Đông 2018 có thời
gian từ gieo đến tung phấn biến động từ 55 - 58 ngày,
ngắn hơn giống đối chứng CP333 (59 ngày). THL
MRI-8 có thời gian từ gieo đến tung phấn ngắn nhất
(55 ngày). Trong vụ Xuân 2019 các giống và THL
có thời gian từ gieo đến tung phấn biến động từ
64 - 69 ngày, Có 8/12 giống ngắn hơn giống đối
chứng CP333 (68 ngày).
Thời gian từ gieo đến phun râu của các giống và
THL trong vụ Thu Đông 2018 biến động từ 57 - 60
ngày. THL MRI-8 có thời gian từ gieo đến phun
râu ngắn nhất (57 ngày). Trong vụ Xuân 2019 thời
gian từ gieo đến phun râu của các THL biến động từ
65 - 69 ngày. THL DO426 có thời gian từ gieo đến
phun râu ngắn nhất (65 ngày). Khoảng cách giữa
tung phấn - phun râu của các giống và THL ở cả hai
vụ biến động từ 1 - 2 ngày rất phù hợp cho thụ phấn,
thụ tinh.
Thời gian sinh trưởng (TGST) của các THL trong
vụ Thu Đông 2018 biến động từ 97 - 99 ngày. Trong
đó, THL CNC352 có thời gian từ gieo đến chín sinh
lý bằng đối chứng. Các THL còn lại có thời gian từ
gieo đến chín sinh lý ngắn hơn giống đối chứng từ
1 - 2 ngày. Giống đối chứng có TGST là 99 ngày.
Trong vụ Xuân 2019 TGST của các THL biến động
từ 115 - 119 ngày. Trong đó, có 3 THL là TA18-1;
DO426; ĐH17-1 có TGST là 115 ngày ngắn hơn đối
chứng 2 ngày. Các THL còn lại có TGST bằng hoặc
dài giống đối chứng.
77
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 1. Các giai đoạn phát dục và TGST của các
giống và THL vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019
tại xã Định Tiến, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
TT
Tên
giống/
THL
Thời gian từ gieo đến... (ngày)
Tung phấn Phun râu Chín sinh lý
TĐ.18 X.19 TĐ.18 X.19 TĐ.18 X.19
1 TM 18-1 57 68 59 69 98 118
2 TA 18-1 57 67 59 68 98 115
3 MRI 8 55 69 57 69 96 117
4 VS201 58 68 59 69 98 119
5 HG 18-5 57 67 59 68 98 118
6 CNC 352 58 68 60 69 99 117
7 DO426 57 64 59 65 98 115
8 TM 18-3 57 67 60 68 99 117
9 ĐH 17-1 58 67 59 68 98 115
10 CN 16-1 57 67 59 68 98 117
11 ĐH17-3 57 66 58 67 97 117
12 VN667 57 66 60 67 98 117
13 CP333 (Đ/c) 59 68 61 68 99 117
Ghi chú: X. 19 - Xuân 2019; TĐ.18 - Thu Đông 2018.
3.2.Tình hình nhiễm một số sâu, bệnh hại chính
của các giống và THL
Mức độ nhiễmmột số bệnh, sâu hại chính của
các giống và THL tham gia khảo nghiệm trong hai
vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019 được thể hiện ở
bảng 2.
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá lớn ở các giống và
THL trong vụ Thu Đông 2018 biến động từ điểm
2,0 - 2,5. Mức độ nhiễm bệnh đốm lá lớn ở các giống
và THL trong vụ Xuân 2019 biến động từ điểm
1,0 - 2,3. Trong đó, các THL bị nhiễm vừa (điểm
2,0 - 2,3) nặng hơn đối chứng và các THL còn lại là
DO426; VN667.
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá nhỏ ở các giống và
THL trong vụ Thu Đông 2018 biến động từ điểm
1,0 - 5,5. Trong đó, THL DO426 không bị nhiễm.
Vụ Xuân 2019, Mức độ nhiễm bệnh đốm lá nhỏ ở
các giống và THL biến động từ điểm 1,0 - 1,5. Trong
đó, các THL VS201; ĐH17-3 bị nhiễm ở mức vừa
(điểm 1,5) cao hơn các THL còn lại và đối chứng
được đánh giá điểm 1,0.
Vụ Thu Đông 2018, các giống và THL đều bị
nhiễm bệnh khô vằn từ nhẹ đến trung bình, có tỷ
lệ nhiễm dao động từ 0 - 11,8%. Giống đối chứng bị
nhiễm nặng nhất là 17,6%. Có hai THL là TA 18-1;
ĐH17-3 bị nhiễm khô vằn trên 10%. Ở vụ Xuân
2019, các giống và THL bị nhiễm bệnh khô vằn ở
mức nhẹ.
Bảng 2. Tình hình nhiễm một số bệnh, sâu hại chính của các giống và THL
trong vụ Thu Đông 2018, Xuân 2019 tại xã Định Tiến, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tên giống/
THL
Bệnh đốm lá (điểm 0-5) Bệnh khô vằn
(%)
Sâu đục thân
(điểm 1-5)Lớn Nhỏ
TĐ 2018 X 2019 TĐ 2018 X 2019 TĐ 2018 X 2019 TĐ 2018 X 2019
TM 18-1 2,0 1,7 1,0 1,3 5,8 - 1,0 1,5
TA 18-1 2,0 1,5 1,0 1,0 11,8 - 1,0 10
MRI 8 2,5 1,0 1,0 1,0 6,0 - 1,0 1,0
VS 201 2,0 1,0 1,0 1,5 5,7 - 1,5 1,0
HG 18-5 2,0 1,0 1,0 1,0 0 - 1,0 1,5
CNC 352 2,5 1,0 1,0 1,0 8,8 - 1,5 1,5
DO426 2,5 2,0 0 1,0 6,0 2,0 1,0 1,0
TM 18-3 2,0 1,5 1,0 1,0 5,8 - 1,5 1,5
ĐH 17-1 2,0 1,5 1,0 1,0 5,6 - 1,0 1,5
CN 16-1 2,0 1,8 1,0 1,0 5,7 - 1,0 1,0
ĐH17-3 2,0 1,0 1,5 1,5 11,5 - 1,5 1,0
VN667 2,0 2,3 1,0 1,0 8,5 - 1,5 1,0
CP333 (đ/c) 2,5 1,0 1,0 1,0 17,6 - 1,0 1,0
78
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Về sâu đục thân, ở vụ Thu Đông 2018 các giống
và THL đều bị nhiễm sâu đục thân, đánh giá từ điểm
1,0 - 1,5. Trong đó, các THLVS201; CNC352;TM
18-3 bị nhiễm sâu đục thân ở mức độ vừa (điểm
1,5), cao hơn so với các THL còn lại và đối chứng.
Ở vụ Xuân 2019, các giống và THL đều bị nhiễm sâu
đục thân, đánh giá từ điểm 1,0 - 1,5. Trong đó, các
THLTM18-1; HG17-5; CNC352;TM 18-3; ĐH17-1
bị nhiễm sâu đục thân ở mức độ vừa (điểm 1,5), cao
hơn so với các THL còn lại và đối chứng.
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống và THL
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống và
THL ở vụ Thu Đông 2018 và vụ Xuân 2019 được
thể hiện qua bảng 3. Trong vụ Thu Đông 2018,
chiều dài bắp của các giống và THL biến động từ
15,4 - 22,5 cm. Các THL MRI-8 (19,4 cm); DO426
(22,5 cm); VN667 (19,1 cm) có chiều dài bắp dài
hơn hẳn đối chứng ở mức tin cậy có ý nghĩa. Các
THL còn lại có chiều dài bắp tương đương đối chứng
hoặc thấp hơn đối chứng có ý nghĩa. Trong vụ Xuân
2019, chiều dài bắp của các giống THL ngô trong
biến động từ 13,8 cm (TM18-1) - 16,3 cm (DO426).
Các THL CNC352 (15,4 cm); DO426 (16,3 cm);
ĐH17-3 (15,4 cm); VN667 (16,0 cm) có chiều dài
bắp dài hơn hẳn đối chứng ở mức tin cậy có ý nghĩa.
Các THL còn lại có chiều dài bắp tương đương hoặc
thấp hơn đối chứng có ý nghĩa.
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống và THL vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019
tại xã Định Tiến, huyện Yên Định, tỉnh ThanhHóa
Tên giống/
THL
Chiều dài bắp
(cm)
Đường kính bắp
(cm)
Số hàng /bắp
(hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
P1000 hạt
(gam)
TĐ.18 X.19 TĐ.18 X.19 TĐ.18 X.19 TĐ.18 X.19 TĐ.18 X.19
TM 18-1 15,4 13,8 4,3 3,6 15 15 36 32 294 274
TA 18-1 18,2 14,4 4,1 3,7 13 15 38 33 295 304
MRI 8 19,4 14,7 4,2 3,7 14 14 32 33 291 294
VS 201 18,7 14,6 4,1 3,8 13 15 45 33 285 322
HG 18-5 15,7 15,0 4,5 3,5 15 14 34 34 289 322
CNC 352 15,7 15,4 4,1 3,7 13 14 37 34 285 326
DO426 22,5 16,3 3,9 3,4 15 16 38 36 293 245
TM 18-3 16,0 14,7 4,5 4,0 18 16 35 34 294 299
ĐH 17-1 15,8 15,2 4,2 3,4 14 14 36 32 287 318
CN 16-1 18,7 14,6 4,0 3,5 13 15 37 29 284 328
ĐH17-3 15,4 15,4 4,0 3,3 13 14 38 34 285 302
VN667 19,1 16,0 4,1 3,4 12 13 48 40 283 275
CP333(đ/c) 16,2 14,3 4,1 3,3 16 13 36 33 288 298
LSD0,05 2,7 1,0 0,2 0,2 1 1 5,3 2,7 4,5 33,4
CV (%) 9,0 9,6 3,0 3,1 5,0 4,8 8,4 4,7 0,9 6,6
Đường kính bắp của các giống và THL trong vụ
Thu Đông 2018 biến động từ 3,9 - 4,3 cm. Trong đó
có hai THL HG18-5 (4,5 cm) và TM18-3 (4,5 cm)
có đường kính bắp cao hơn hẳn so với đối chứng
CP511 (4,1 cm) ở mức tin cậy 95%. Đường kính bắp
của các giống và THL trong vụ Xuân 2019 biến động
từ 3,3 cm (ĐH17-3) - 4,0 cm (TM18-3). Có 8/12
THL cho đường kính bắp dài hơn đối chứng CP333
(3,3 cm) ở mức tin cậy 95%.
Số hàng hạt trên bắp của các giống và THL vụ
Thu Đông 2018 dao động từ 12 hàng (VN667) -
18 hàng (TM18-3). Như vậy duy nhất THL TM18-3
có số hàng hạt trên bắp cao hơn so với giống đối
chứng CP333 (16 hàng) ở mức tin cậy có ý nghĩa.
Ở vụ Xuân 2019 số hàng hạt trên bắp của các giống
và THL dao động từ 13 hàng (VN667) - 16 hàng
(TM18-3). Như vậy có 6/12 THL TM18-3 cho số
hàng hạt trên bắp cao hơn so với giống đối chứng
CP333 (13 hàng) ở mức tin cậy có ý nghĩa.
Số hạt trên hàng của các giống và THL vụ
Thu Đông 2018 dao động từ 32 (MRI-8) - 48 hạt
(VN667). Trong đó, hai THL là VS201 (45 hạt/hàng)
79
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
và VN667 (48 hạt/hàng) đạt cao hơn so với giống đối
chứng CP333 (36 hạt) ở mức tin cậy có ý nghĩa. Ở
vụ Xuân 2019 số hạt trên hàng của các giống và THL
dao động từ 32 (ĐH17-1) - 40 hạt (VN667). Như
vậy, duy nhất THL là VN667 (40 hạt/hàng) đạt cao
hơn so với giống đối chứng CP333 (33 hạt) ở mức
tin cậy có ý nghĩa.
Các giống và THL vụ Thu Đông 2018 có khối
lượng 1000 hạt dao động từ 283 gam (VN667) -
295 gam (TA 18-1). Có 4 THL là TM18-1 (294 gam);
TA18-1 (295,1 gam); MRI-8 (291 gam); DO426
(293,3 gam) và TM18-3 (294 gam) cho khối lượng
1000 hạt cao hơn so với giống đối chứng CP333
ở mức tin cậy 95%. Ở vụ Xuân 2019 các giống và
THL có khối lượng 1000 hạt dao động từ 245 gam
(DO426) - 328 gam (CN 16-1). Tất cả các giống và
THL có khối lượng 1000 hạt tương đương so với
giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
3.4. Năng suất thực thu của các giống và THL
Kết quả theo dõi ở bảng 4 cho thấy, năng suất
thực thu (NSTT) của các giống và THL vụ Thu Đông
2018 dao động từ 53,26 tạ/ha (MRI-8) - 75,41 tạ/ha
(TM18-3). Duy nhất có một THL TM18-3 có NSTT
đạt 75,41 tạ/ha cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
Bảng 4. Năng suất thực thu của các giống
và THL vụ Thu Đông 2018 và Xuân 2019
tại xã Định Tiến, huyện Yên Định, tỉnh ThanhHóa
TT Tên giống/THL
NSTT (tạ/ha)
TĐ.18 X.19
1 TM 18-1 65,26 60,89
2 TA 18-1 59,52 66,64
3 MRI 8 53,26 64,41
4 VS201 67,80 74,53
5 HG 18-5 60,69 68,34
6 CNC 352 57,13 67,05
7 DO426 68,23 61,81
8 TM 18-3 75,41 74,19
9 ĐH 17-1 63,69 64,98
10 CN 16-1 57,32 65,86
11 ĐH17-3 57,45 60,23
12 VN667 64,19 67,50
13 CP333(đ/c) 68,91 61,66
LSD0,05 6,48 8,77
CV(%) 6,1 7,9
Ở vụ Xuân 2019 NSTT của các giống và THL dao
động từ 60,23 tạ/ha (ĐH17-3) - 74,53 tạ/ha (VS201).
Có hai THL VS201 đạt 74,53 tạ/ha và TM18-3 đạt
74,19 tạ/ha cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
IV. KẾT LUẬN
Giống TM18-3 có thời gian sinh trưởng 99 ngày
(vụ Thu Đông 2018), 117 ngày (vụ Xuân 2019) có
NSTT đạt 75,41 tạ/ha (vụ Thu Đông 2018), đạt
74,05 tạ/ha (vụ Xuân 2019) cao hơn giống đối chứng
ở mức tin cậy 95% cả hai vụ.
Giống VS201 thời gian sinh trưởng 98 ngày (vụ
Thu Đông 2018), 119 ngày (vụ Xuân 2019) có NSTT
đạt 67,80 tạ/ha (vụ Thu Đông 2018) tương đương
giống đối chứng và đạt 74,53 tạ/ha (vụ Xuân 2019)
cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đây là hai giống có năng suất cao, khá ổn định và
tương đối thích nghi tại tỉnh Thanh Hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kiều Xuân Đàm, Trần Trung Kiên, 2017. Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển, tính thích nghi và
ổn định của các giống ngô lai tại một số tỉnh phía
Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Chuyên đề giống
cây trồng, vật nuôi - tập 1, tháng 6/2017: 57-64.
Trần Trung Kiên, Kiều Xuân Đàm, Lương Văn Huân,
2017. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số tổ hợp ngô lai trong vụ Đông 2016 và vụ
Xuân 2017 tại tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp
và PTNT (chuyên đề PTNN bền vững khu vực Trung
du, miền núi phía Bắc); 10/2017, tr.13-19.
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô.
Freeman, G. H., 1990. Modern statistical methods for
analysing genotype ˟ environment interactions.
In: Kang, M. S. (ed). Genotype-by-environment
interaction and plant breeding. Louisiana State
University Agricultural Center, Baton Rouge, La. Pp.
118-125.
Tsige, G. K., 2002. Genetic diversity analysis and genotype
˟ envireonment interaction in Ethiopian Mustard.
Ph.D. Thesis, Department of Plant Sciences/Plant
Breeding, Faculty of Natural and Agricultural
Sciences, University of the Free State, Bloemfontein,
South Africa.
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Study on growth and development ability
of new maize varieties in Thanh Hoa province
Kieu Quang Luan, Kieu Xuan Dam, Nguyen Xuan Sinh,
Hoang Thi Thanh Hoa, Nguyen Thanh Tuan
Abstract
The growth and development ability of some new hybrid maize varieties was evaluated during Autumn Winter of
2018 and Spring of 2019 in Thanh Hoa province. The experiments were arranged in completely randomized block
design (CRBD) with 4 repetitions. The planting density was 57,000 plants/ha; the fertilizer application per ha was
2,500 kg of organic mineral fertilizer + 450 kg Urea + 700 kg Superphosphate + 200 kg Kaliclorua. The results showed
that the growth duration of hybrid maize varieties was 97 - 99 days in Autumn Winter of 2018 and 115 - 119 days
inSpring of 2019 in Yen Dinh district, Thanh Hoa province; these hybrid maize varieties belonged to medium growth
duration and was suitable to ecological condition and cultivation custom of the local people. The variety TM18-3 had
high harvesting yield of 75.41 quintals/ha in Autumn Winter of 2018. The variety TM18-3 had high harvesting yield
of 74.05 quintals/ha, and the variety VS201 had high harvesting yield of 74.53 quintals/ha in Spring of 2019; these
two varieties had high harvesting yield, stability, adaptability in Thanh Hoa province.
Keywords: hybrid maize variety, yield, stability, growth and development
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 17/4/2020
Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA 24 DÒNG NGÔ ĐƠN BỘI KÉP
TẠO RA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KÍCH TẠO ĐƠN BỘI
Nguyễn Đức Thành1, Đặng Ngọc Hạ1,
Nguyễn Văn Trường1, Nguyễn Thế Hùng2
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, công nghệ kích tạo đơn bội trong chọn tạo giống ngô lai đang được nhiều nước trên
thế giới nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Với sự giúp đỡ của CIMMYT, Viện Nghiên cứu Ngô đã tiếp nhận thành
công công nghệ tạo dòng đơn bội kép và tạo ra nhiều dòng đơn bội kép. Đánh giá đa dạng di truyền, phân nhóm
ưu thế lai 24 dòng đơn bội kép (DH) bằng chỉ thị phân tử SSR ở vụ Xuân 2017. Qua đánh giá cho cho thấy đa số các
dòng có độ thuần di truyền cao, tỷ lệ đồng hợp tử lớn hơn 90%. Với hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô
chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng), ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được chia thành 2 nhóm
thứ cấp (15 dòng và 6 dòng).
Từ khóa: Công nghệ kích tạo đơn bội, đa dạng di truyền, dòng ngô đơn bội kép
1 Viện Nghiên cứu Ngô; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình chọn tạo giống ngô lai ứng dụng
công nghệ sử dụng cây kích tạo đơn bội tại Việt Nam
trong những năm qua đã đạt được nhiều thành công.
Thông qua 2 dự án: “Dự án sản xuất giống ngô lai
giai đoạn 2011 - 2015”, “Dự án nghiên cứu ứng dụng
công nghệ kích tạo đơn bội trong chọn tạo giống
ngô lai” và chương trình hợp tác với CIMMYT, Viện
Nghiên cứu Ngô đã thực hiện thành công “Công
nghệ tạo dòng ngô đơn bội kép bằng phương pháp
sử dụng cây kích tạo đơn bội” tại Việt Nam.
Để tạo ra được một tổ hợp lai có ưu thế lai tốt
việc đánh giá được khả năng kết hợp của các dòng
thuần thông qua các phương pháp lai đỉnh, lai luân
giao là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc đánh giá
các đặc tính hình thái ngoài ruộng các con lai tốn rất
nhiều thời gian và công sức. Do đó, cần ứng dụng chỉ
thị phân tử DNA giúp cho việc lai tạo giống có định
hướng và nhanh chóng hơn. Chỉ thị phân tử DNA
có nhiều ưu điểm như đo lường trực tiếp vật liệu di
truyền, số lượng dấu trong quần thể lớn, không chịu
ảnh hưởng môi trường, nhanh chóng và chính xác
(Nguyễn Thị Lang và ctv. , 2005). Chính nhờ những
ưu điểm này, các chỉ thị phân tử như Restriction
Fragment Length Polymorphism (RFLP), Random
Amplified Polymorphism DNA (RAPD), Amplified
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_va_phat_trien_cua_cac_giong.pdf