Kết quả thí nghiệm chứng minh phương pháp phân huỷ
rác hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương thức
Takakura Compost có thể ứng dụng trong điều kiện khí hậu
tại thành phố Đà Nẵng. Khi các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm
được kiểm soát sẽ giúp cho quá trình lên men, phân hủy rác
hữu cơ hiệu quả hơn, hạn chế đáng kể các yếu tố về mùi
cũng như nước rỉ rác.
Bên cạnh đó, khi tiến hành xử lý rác theo phương thức
Takakura Compost thì tốc độ phân hủy rác diễn ra nhanh hơn.
Mùi hôi phát sinh từ quá trình xử lý rác theo phương thức này
được khắc phục đáng kể so với các phương pháp khác như xử
lý rác bằng chế phẩm sinh học và xử lý thông thường.
Sản phẩm phân Takakura Compost tạo thành có thể
dùng làm phân bón lót cho cây trồng. Hiệu quả sử dụng của
chúng được tăng lên đáng kể khi được sử dụng kết hợp với
các loại phân khác như phân hóa học, phân vi sinh, phân
trùn quế.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng xử lý rác hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương thức Takakura Compost, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74 Lê Thị Xuân Thùy, Phạm Đình Long, Lê Thị Sương
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ RÁC HỮU CƠ BẰNG ĐỆM LÓT SINH HỌC
THEO PHƯƠNG THỨC TAKAKURA COMPOST
STUDY ON THE POSSIBILITY TO TREATING ORGANIC WASTE BY BIOLOGICAL PADS
OF TAKAKURA COMPOST METHOD
Lê Thị Xuân Thùy1, Phạm Đình Long1, Lê Thị Sương2
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; letxthuy@gmail.com
2Công ty TNHH Môi trường xanh Sustech
Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng xử lý rác
thải hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương thức Takakura
Compost - được phát minh bởi nhà khoa học Takakura Kouji, Nhật
Bản. Ở phương pháp này, rác hữu cơ được ủ và tạo thành phân
compost nhờ đệm lót sinh học. Vi sinh vật (VSV) có lợi được sinh
ra trong đệm lót sẽ giúp giảm thời gian ủ phân và hạn chế mùi hôi.
Tỷ lệ phối trộn 1:1 của đệm lót sinh học và rác hữu cơ là điều kiện
tối ưu mà vi sinh vật hoạt động mạnh mẽ. Trong điều kiện này, hầu
hết rác hữu cơ sẽ bị phân hủy và mất đi hình dạng ban đầu chỉ
trong vòng 1-2 ngày. Kỹ thuật thực hiện đơn giản, hiệu quả, chi phí
thấp, an toàn với hệ sinh thái, thân thiện với môi trường là những
ưu điểm nổi bật có thể áp dụng để xử lý rác hữu cơ từ các hộ gia
đình, chợ.
Abstract - This paper presents the results of the possibility to
treating organic waste by biological pads of Takakura Compost
method which was invented by Takakura Kouji, Japan. In this
method, organic waste is composted and created compost by
biological pads. Beneficial microorganisms are produced from
biological pads which will help to reduce the composting time, less
the odours. The mixing ratio between biological pads and organic
waste is the optimum condition which microorganisms are active.
Under this condition, most of organic waste will decompose and
lose its original shape within 1 - 2 days. Takakura method has
outstanding advantages like simplicity, efficiency, low cost, friendly
environment, ecosystem safety that can be applied to the organic
waste treatment in households, markets.
Từ khóa - compost; Takakura; rác hữu cơ; đệm lót sinh học; xử lý
rác.
Key words - compost; Takakura; organic waste; biological pads;
waste treament.
1. Đặt vấn đề
Hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại và vấn đề gia tăng dân số đang là thách thức cho công
tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải. Các phương pháp xử
lý rác thải được áp dụng hiện nay bao gồm: (a) thiêu đốt để
xử lý rác thải y tế và rác thải công nghiệp nguy hại, (b)
chôn lấp. Với chi phí đầu tư thấp và kỹ thuật vận hành đơn
giản, phương pháp chôn lấp thường được sử dụng rộng rãi.
Tuy nhiên, phần lớn rác thải được chôn lấp sơ sài, chỉ một
số bãi chôn lấp chất thải tập trung đang vận hành được xem
là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Nước rỉ rác là nguyên nhân làm
ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất. Quá trình rác
phân hủy gây mùi hôi, phát triển vi sinh vật gây bệnh làm
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe
của cộng đồng dân cư xung quanh bãi chôn lấp. Đặc biệt,
rác thải sinh hoạt và rác thải nông nghiệp chứa phần lớn
thành phần hữu cơ - nguồn nguyên liệu quan trọng để làm
phân compost, nhưng chưa được phân loại và tái chế.
Trước những vấn đề về môi trường chưa được giải
quyết và tác động của biến đối khí hậu ngày càng nghiêm
trọng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1393/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Tăng
trưởng xanh vào ngày 25/09/2012. Đây được xem là nỗ lực
của Chính phủ trong quá trình thực hiện cam kết với cộng
đồng quốc tế cùng chung tay ứng phó với biến đổi khí hậu.
Một trong những giải pháp đã được nêu ra tại Ðiều 1, Phần
III, Mục 5 của Quyết định này là “Phổ biến rộng rãi công
nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải trong sản
xuất nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm
nguyên liệu công nghiệp, biogas và phân bón hữu cơ và
giảm phát thải khí nhà kính”.
Trong các công nghệ xử lý rác thải, công nghệ ủ phân
sinh học được đánh giá là một giải pháp bền vững, tái chế
chất thải hữu cơ hiệu quả thông qua sự hoạt động của vi sinh
vật. Đặc biệt, khi xét về tính kinh tế giữa chi phí đầu tư và
lợi ích thu được, công nghệ này có nhiều ưu điểm vượt trội
hơn so với các công nghệ đốt và công nghệ chôn lấp [1-3].
Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình ủ phân vi sinh thường có
nhiều mùi hôi và thời gian phân hủy lâu, các nhược điểm này
đã được nhiều nghiên cứu kiểm chứng và ghi nhận. Để khắc
phục những hạn chế trên, phương pháp xử lý rác thải hữu cơ
thành phân compost bằng đệm lót sinh học theo phương thức
Takakura - một phương pháp hoàn toàn thân thiện với môi
trường được nghiên cứu bởi nhà khoa học Takakura Kouji,
Nhật Bản có khả năng rút ngắn thời gian ủ phân và hạn chế
sinh mùi hôi trong quá trình xử lý.
2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng
- Rác hữu cơ bao gồm các loại rác như rau, củ, quả, thức
ăn thừa được thu gom từ các hộ gia đình và chợ Hòa Khánh.
- Phương pháp xử lý rác hữu cơ bằng phương thức
Takakura Compost.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý rác
hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương thức Takakura
Compost như: nhiệt độ, độ ẩm, tỷ lệ phối trộn giữa đệm lót
sinh học và rác hữu cơ. Các yếu tố về nhiệt độ và độ ẩm
được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình xử lý rác.
- Khảo sát, đánh giá và so sánh hiệu quả của quá trình
ủ rác hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương thức
Takakura Compost với các phương pháp khác như: xử lý
với chế phẩm sinh học và xử lý thông thường. Thí nghiệm
được tiến hành trên cùng một khối lượng rác hữu cơ, theo
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 75
dõi diễn biến nhiệt độ, lượng nước rỉ rác, và mùi phát sinh
trong quá trình xử lý.
- Đánh giá chất lượng phân tạo thành thông qua việc
phân tích mẫu: hàm lượng hữu cơ, tổng nitơ, tổng phốt pho,
hàm lượng lân, hàm lượng kali, hàm lượng các kim loại
nặng (như Pb, Cd, Cr) và chỉ tiêu vi sinh salamonellla. Tất
cả mẫu được phân tích tại Đài Khí tượng Thủy văn Khu
vực Trung Trung Bộ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương thức Takakura Compost
Phương thức Takakura Compost là quá trình xử lý rác
hữu cơ dựa trên sự hoạt động của các vi sinh vật để chuyển
giai đoạn thối rửa của chất thải sang giai đoạn lên men,
giúp cho quá trình phân hủy rác hữu cơ thành chất mùn
được diễn ra nhanh hơn so với phương pháp ủ phân
compost thông thường. Phương thức Takakura Compost
được thực hiện theo các bước sau:
Chuẩn bị dung dịch lên men
- Trộn đều nước và các vật liệu (sữa chua, sữa yakult,
men khô bánh mỳ, đường) lại với nhau, tạo thành dung dịch.
- Ðậy kín miệng của thùng chứa dung dịch lên men
bằng túi/tấm nhựa để tránh côn trùng xâm nhập.
- Ðể dung dịch khoảng 3-5 ngày cho vi sinh vật lên men
phát triển.
Chuẩn bị đệm lót sinh học
- Đệm lót bao gồm trấu, cám gạo, nước, thực phẩm lên
men hoặc đất mùn, trong đó trấu và cám gạo được trộn theo
tỉ lệ khối lượng là 1:1.
- Tưới dung dịch lên men vào đệm lót và trộn đều.
- Xếp hỗn hợp theo kiểu hình thang và phủ vải lên bề
mặt để tạo sự thông thoáng cho VSV phát triển.
- Sự lên men diễn ra trong 3-5 ngày. Khi toàn bộ bề mặt
hỗn hợp được bao phủ bằng một lớp mốc màu trắng, điều
đó chứng tỏ rằng quá trình lên men đã thành công.
Tạo phân compost từ rác hữu cơ theo phương thức
Takakura Compost
Bảng 1. Dụng cụ và nguyên liệu cần chuẩn bị để làm
1 thùng phân Compost
Dụng cụ, nguyên liệu Đơn vị Số lượng
Dung
dịch lên
men
Bình nước 5 L cái 1
Đường g 75
Nước L 4.5
Sữa chua Vinamilk g 200
Men khô để làm bánh mỳ g 25
Sữa Yakult mL 130
Đệm lót
lên men
Cám gạo kg 5
Trấu kg 5
Thực phẩm lên men (dưa cải) g 500
Thùng ủ
lên men
Thùng xốp để ủ (giỏ) cái 1
- Chuẩn bị thùng cách ẩm có kích thước 60x50x40cm,
đục lỗ xung quanh (cách miệng thùng 10 cm) để tạo sự
thông thoáng, cung cấp oxy cho VSV hoạt động.
- Đổ đệm lót sinh học vào thùng sao cho đạt 60% dung
tích của thùng và đậy nắp (hoặc dùng vải đậy kín).
- Cho rác hữu cơ vào thùng và trộn đều với đệm lót sinh
học. Rác hữu cơ càng được cắt nhỏ thì quá trình lên men
càng diễn ra nhanh chóng. Thức ăn thừa cần loại bỏ nước,
cơm thừa cần làm tơi trước khi cho vào thùng.
2.3.2. Phương pháp phân tích hóa học
Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế có giới hạn đo là 300°C.
Độ ẩm của phân tạo thành được đo theo trình tự như sau:
- Cốc thủy tinh rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 100°C trong 1
giờ, tiếp tục tiến hành cách ẩm 24 giờ, xác định được khối
lượng m0.
- Cho phân compost vào cốc, xác định khối lượng m1.
- Tiếp tục sấy khô ở nhiệt độ 100°C trong thời gian 2 -
3 giờ, cách ẩm trong 24 giờ, xác định khối lượng m2.
Độ ẩm (%)100
01
21
−
−
=
mm
mm
2.3.3. Mô hình thực nghiệm
Mô hình thực nghiệm có dạng hình hộp chữ nhật (thùng
xốp) có kích thước 60x50x40cm, dày 2 cm, thùng có đục
lỗ xung quanh (cách miệng thùng 10 cm) để thoát khí.
Hình 1. Mô hình thực nghiệm
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình xử lý rác hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương
thức Takakura Compost
3.1.1. Nhiệt độ
Thí nghiệm được thực hiện bằng cách xác định lượng
rác hữu cơ được thêm vào thùng theo từng ngày, với tổng
lượng đệm lót sử dụng là 10 kg. Diễn biến về nhiệt độ trong
suốt quá trình ủ phân bằng đệm lót sinh học kéo dài 69 ngày
được thể hiện qua Hình 2.
Nhiệt độ từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 35 dao động từ
40°C đến 53°C, cao hơn so với nhiệt độ ngoài môi trường
(9°C - 26°C), rác phân hủy và mất đi hình dạng trong vòng
1 - 2 ngày. Trong khoảng thời gian này, nhiệt độ gia tăng
nhanh do hoạt động của vi sinh vật có mặt trong đệm lót,
thúc đẩy quá trình phân hủy diễn ra nhanh hơn và tiêu diệt
vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên, khi tiếp tục thêm rác, tốc
độ phân hủy chậm dần. Cụ thể, từ ngày thứ 31 đến ngày
thứ 35, nhiệt độ trong thùng rác không cao như những ngày
đầu, thời gian phân hủy rác kéo dài hơn 4 ngày. Sau ngày
76 Lê Thị Xuân Thùy, Phạm Đình Long, Lê Thị Sương
thứ 35, việc thêm rác được ngưng lại, nhiệt độ từ ngày thứ
36 đến ngày thứ 69 dao động trong khoảng 25°C đến 38°C,
đây là giai đoạn suy thoái trong quá trình xử lý rác.
Hình 2. Diễn biến nhiệt độ trong quá trình xử lý rác bằng đệm
lót sinh học
3.1.2. Độ ẩm
Độ ẩm trong quá trình xử lý rác được theo dõi trong
suốt 69 ngày và cách 4 ngày tiến hành kiểm tra độ ẩm một
lần. Kết quả khảo sát sự thay đổi độ ẩm trong quá trình xử
lý rác được thể hiện ở Hình 3.
Độ ẩm trong quá trình xử lý rác không đồng đều, dao
động trong khoảng 36,60 % – 65,70 %, độ ẩm trung bình
là 49,24 %.
Hình 3. Diễn biến độ ẩm trong quá trình xử lý rác
bằng đệm lót sinh học
3.1.3. Tỉ lệ phối trộn giữa đệm lót sinh học và rác hữu cơ
Thí nghiệm được thực hiện với 5 tỷ lệ khác nhau. Cụ
thể, với cùng một lượng đệm lót sinh học không đổi là trấu
(0,5 kg), lần lượt thay đổi khối lượng rác hữu cơ, sao cho
tỉ lệ giữa lượng đệm lót sinh học và lượng rác hữu cơ tương
ứng là 2:1 (M1); 1:1 (M2); 1:2 (M3); 1:3 (M4); 1:4 (M5).
Diễn biến nhiệt độ và độ ẩm sau 7 ngày của các mô hình
thực nghiệm được trình bày tại Hình 4 và Hình 5.
Hình 4. Diễn biến nhiệt độ tại các tỉ lệ phối trộn khác nhau
Kết quả tại Hình 4 cho thấy, nhiệt độ trong các thùng
rác có xu hướng tăng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3 và giảm
dần vào các ngày sau. Theo kết quả thu được từ quá trình
thực nghiệm, rác ở các thùng M1, M2, M3 phân hủy và mất
đi hình dạng trong 1 - 2 ngày đầu, sang ngày thứ 3 rác hoàn
toàn biến đổi hình dạng và thay đổi màu sắc. Tốc độ phân
hủy rác ở các thùng M4, M5 chậm, nhiệt độ thấp hơn so với
các thùng M1, M2, M3.
Hình 5. Diễn biến độ ẩm tại các tỉ lệ phối trộn khác nhau
Sự thay đổi độ ẩm diễn ra theo chiều ngược lại so với
sự thay đổi nhiệt độ. Độ ẩm của các thùng đều có xu hướng
tăng và diễn ra rất rõ tại các thùng M3, M4, M5. Cụ thể là:
độ ẩm thùng M3 dao động từ 40,41 % - 68,34 %; độ ẩm
thùng M4 tăng từ 55,57 % - 91,3 %; độ ẩm thùng M5 tăng
từ 56,72 % - 93,20 %.
Lượng nước rỉ rác xuất hiện nhiều ở các thùng M3, M4,
M5. Nước rỉ rác phát sinh từ quá trình phân hủy rác đã thấm
vào đệm lót, làm cho đệm lót rơi vào trạng thái ẩm ướt và
phát sinh mùi hôi. Lượng nước rỉ rác lần lượt xuất hiện ở
các thùng như sau:
- Thùng M1, M2 không xuất hiện nước rỉ rác, trong đó
thùng M1 khô hơn so với M2.
- Thùng M3 nước rỉ rác bắt đầu xuất hiện từ ngày thứ 4.
- Thùng M4, M5 nước rỉ rác bắt đầu xuất hiện từ ngày
thứ 2.
Do vậy, tỉ lệ phối trộn đệm lót sinh học và rác hữu cơ
1:1 được đánh giá là phù hợp để quá trình xử lý rác diễn ra
hiệu quả, đảm bảo các yếu tố về mùi và nước rỉ rác.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
0
10
20
30
40
50
60
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70
L
ư
ợ
n
g
r
á
c
th
êm
v
à
o
(
k
g
)
N
h
iệ
t
đ
ộ
(
o
C
)
Thời gian (ngày)
Lượng rác thêm vào mỗi ngày (kg)
Nhiệt độ trong thùng rác (°C)
Nhiệt độ ngoài môi trường (°C)
0
20
40
60
80
100
1 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 69
Đ
ộ
ẩ
m
(
%
)
Thời gian (ngày)
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4 5 6 7
N
h
iệ
t
đ
ộ
(
0
C
)
Thời gian (ngày)
M1 M2 M3 M4 M5
0
20
40
60
80
100
1 2 3 4 5 6 7
Đ
ộ
ẩ
m
(
%
)
Thời gian (ngày)
M1 M2 M3 M4 M5
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018 77
3.2. So sánh hiệu quả của phương thức Takakura Compost
với các phương thức khác trên thị trường hiện nay
Vì tỉ lệ 1:1 được đánh giá là hiệu quả và không sinh ra
nước rỉ rác nên ở thí nghiệm này, lượng rác đã bổ sung đến
tỉ lệ 1:2 để xác định thời gian xuất hiện nước rỉ rác giữa các
mô hình. Thí nghiệm được thực hiện trên 5 kg đệm lót sinh
học, cứ hai ngày bổ sung 2 kg rác vào các mô hình và dừng
lại ở ngày thứ 10.
+ Mô hình 1 (MH1): Sử dụng đệm lót sinh học theo
phương thức Takakura Compost.
+ Mô hình 2 (MH2): Sử dụng trấu và chế phẩm sinh học
Enchoice Solution. Bổ sung 300 ml chế phẩm sinh học
tương ứng với 5 lần bỏ rác trong tuần.
+ Mô hình 3 (MH3): Sử dụng trấu và chế phẩm sinh học
Emunich. Bổ sung 300 ml chế phẩm sinh học tương ứng
với 5 lần bỏ rác trong tuần.
+ Mô hình 4 (MH4): Ủ phân thông thường, chỉ sử dụng
trấu, không sử dụng bất kỳ chế phẩm vi sinh nào.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy:
+ MH1: rác phân hủy nhanh trong 2 ngày, sang ngày
thứ 6 thời gian phân hủy rác kéo dài từ 3 - 4 ngày.
+ MH2, MH3: rác phân hủy nhanh trong 3 ngày, sang
ngày thứ 6 thời gian phân hủy rác kéo dài từ 3 - 4 ngày.
+ MH4: rác phân hủy chậm hơn, thời gian phân hủy kéo
dài từ 3 - 4 ngày trong suốt quá trình thí nghiệm.
+ Tại MH1, nước rỉ rác xuất hiện trễ hơn và lượng nước
rỉ rác ít hơn. Bên cạnh đó, mùi hôi phát sinh tại MH1 nhẹ
hơn so với MH2, MH3, MH4 (Bảng 2.)
Bảng 2. Kết quả so sánh giữa các mô hình
Mô
hình
Đặc điểm
Nhiệt độ
Nước rỉ rác
Mùi
Ngày
xuất hiện
Lượng phát sinh
(mL)
MH1 32°C – 45°C 10 1.400
Nhẹ, mùi của
cám trấu
MH2 30°C – 40°C 8 3.200 Khá nặng mùi
MH3 31°C – 48°C 8 3.350 Khá nặng mùi
MH4 30°C – 42°C 8 2.600 Khá nặng mùi
MH1 (V= 1.400 mL) MH2 (V= 3.200 mL)
MH3 (V= 3.350 mL) MH4 (V= 2.600 mL)
Hình 6. Lượng nước rỉ rác sau 2 tuần thí nghiệm
3.3. Hiệu quả ứng dụng phân Takakura Compost
3.3.1. Chất lượng phân Takakura Compost
Tiến hành lấy mẫu phân Takakura Compost sau thời
gian ủ hoai là 2,5 tháng. Kết quả được thể hiện tại Bảng 3.
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu phân Takakura Compost
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kết quả
Nghị định số
108/2017/NĐ
-CP (*)
1 Độ ẩm % 67,1 ≤ 105
2
Hàm lượng
hữu cơ
% 15,62 ≥ 15,0
3 pH - 6,38 ≥ 5,0
4 Cd mg/kg 1,425 < 5,0
5 Pb mg/kg 31,46 < 200,0
6 Cr mg/kg 11,63 -
7 K2O % 0,704 ≥ 3,0
8 P2O5 % 0,372 ≥ 3,0
9 Tổng N % 0,786 ≥ 3,0
10 VSV cố định
nitơ
CFU/g 6,2 x 108 ≥ 1,0 x 106
11 VSV phân
giải phốt pho
khó tan
CFU/g 1,2 x 108 ≥ 1,0 x 106
12 VSV phân
giải xenlulozơ
CFU/g 1,6 x 108 ≥ 1,0 x 106
13 Salmonella -
Âm
tính/25g
KPH
14 E. coli MPN/g 440 1,1 x 103
Ghi chú: (*) Nghị định số 108/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 09
năm 2017 về quản lý phân bón
Kết quả tại Bảng 3 cho thấy:
- Các chỉ tiêu về độ ẩm; pH; hàm lượng hữu cơ, các
VSV có ích (như VSV cố định nitơ, VSV phân giải phốt
pho khó tan, VSV phân giải xenlulozơ ) đạt yêu cầu theo
Nghị định số 108/2017/NĐ-CP.
- Các chỉ tiêu về hàm lượng kim loại nặng như Cadimi
(Cd), Crom (Cr); Chì (Pb) đều nằm trong giới hạn cho
phép.
- Các chỉ tiêu về hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng
P2O5 tổng số, hàm lượng K2O hữu hiệu, hàm lượng nitơ
tổng số đều thấp hơn so với quy định của Nghị định số
108/2017/NĐ-CP.
- Salmonella không được phát hiện trong mẫu phân, E.
Coli nằm trong giới hạn cho phép.
Tất cả những kết quả này cho thấy phân Takakura
Compost là an toàn, có thể sử dụng bón lót cho cây trồng.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng phân Takakura
Compost.
a. Thí nghiệm 1
(H1) (H2) (H3)
Hình 7. Hình ảnh rau thu hoạch sau một tháng
78 Lê Thị Xuân Thùy, Phạm Đình Long, Lê Thị Sương
Thử nghiệm cùng một cây giống (rau mồng tơi) trên ba
thùng đất đã được bổ sung các loại phân khác nhau, bao
gồm: 0,2 kg phân bón hóa học (H1); 1,5 kg phân Takakura
Compost (H2); 1,5 kg phân vi sinh (H3). Tổng lượng đất và
phân của các mô hình là 10k g.
Sau 1 tháng, rau vẫn sinh trưởng và phát triển đều giữa
các thùng. Chiều cao cây rau tại thùng rau H1 dao động từ
17 - 30 cm, tại thùng H2 và thùng H3 lần lượt là 13 - 24 cm,
15 - 26 cm. Cây rau ở thùng H1 và thùng H3 có tốc độ phát
triển nhanh hơn, lá xanh hơn so với thùng H2. Tại thùng H2,
lá có màu xanh nhưng hơi vàng.
b. Thí nghiệm 2
Thử nghiệm cùng một cây giống (rau mồng tơi) trên ba
thùng đất đã được phối trộn phân Takakura Compost với
các loại phân khác nhau: 0,75 kg phân Takakura Compost
và 0,1 kg phân hóa học (T1); 0,75 kg phân Takakura
Compost và 0,75 kg phân trùn quế (T2); 0,75 kg phân
Takakura Compost và 0,75 kg phân vi sinh (T3). Tổng
lượng đất và phân của các mô hình là 10 kg.
(T1) (T2) (T3)
Hình 8. Hình ảnh rau thu hoạch sau một tháng
Phân Takakura Compost có thể kết hợp được với các
loại phân: phân hóa học, phân trùn quế, phân vi sinh. Phân
Takakura Compost tỏ ra tương thích với phân hóa học (T1)
và phân trùn quế (T2) hơn so với phân vi sinh (T3). Lá của
rau mồng tơi xanh, mượt, cây phát triển nhanh hơn, ngọn
cây dài hơn, đồng thời hạn chế được tình trạng lá có gân
vàng xuất hiện so với khi chỉ sử dụng phân Takakura
Compost (Hình 7 – H2). Điều đó cho thấy sự kết hợp này
không những khắc phục hạn chế về sự thiếu hụt thành phần
vi lượng cần thiết ở phân Takakura Compost, mà còn bổ
sung được lượng vi sinh vật hữu ích cho đất, giúp cây trồng
phát triển mạnh khỏe và tốt hơn.
4. Kết luận
Kết quả thí nghiệm chứng minh phương pháp phân huỷ
rác hữu cơ bằng đệm lót sinh học theo phương thức
Takakura Compost có thể ứng dụng trong điều kiện khí hậu
tại thành phố Đà Nẵng. Khi các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm
được kiểm soát sẽ giúp cho quá trình lên men, phân hủy rác
hữu cơ hiệu quả hơn, hạn chế đáng kể các yếu tố về mùi
cũng như nước rỉ rác.
Bên cạnh đó, khi tiến hành xử lý rác theo phương thức
Takakura Compost thì tốc độ phân hủy rác diễn ra nhanh hơn.
Mùi hôi phát sinh từ quá trình xử lý rác theo phương thức này
được khắc phục đáng kể so với các phương pháp khác như xử
lý rác bằng chế phẩm sinh học và xử lý thông thường.
Sản phẩm phân Takakura Compost tạo thành có thể
dùng làm phân bón lót cho cây trồng. Hiệu quả sử dụng của
chúng được tăng lên đáng kể khi được sử dụng kết hợp với
các loại phân khác như phân hóa học, phân vi sinh, phân
trùn quế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cabanillas C., Stobbia D., Ledesma A., “Production and income of
basil in and out of season with vermicomposts from rabbit manure
and bovine ruminal contents alternatives to urea”, J. Clean. Prod.,
47, 2013, pp. 77–84.
[2] Saer A., Lansing S., Davitt N.H., Graves R.E., “Life cycle
assessment of a food waste composting system: Environmental
impact hotspots”, J. Clean. Prod., 52, 2013, pp. 234–244.
[3] Samolada M.C., Zabaniotou A.A., Comparative assessment of
municipal sewage sludge incineration, gasification and pyrolysis for
a sustainable sludgeto-energy management in Greece, Waste
Manag., 34, 2014, pp. 411–420.
Ghi chú:
Chỉ tiêu độ ẩm được so sánh, đối chiếu theo Nghị định số
108/2017/NĐ-CP tại trang 17 – Phụ lục 5, Mục 8, số thứ tự thứ 1.
Các chỉ tiêu về hàm lượng hữu cơ, pH, các VSV có ích (như
VSV cố đinh nitơ, VSV phân giải phốt pho khó tan, VSV phân
giải xenlulozơ) được so sánh, đối chiếu theo Nghị định số
108/2017/NĐ-CP tại trang 14 – Phụ lục 5, Mục 3, số thứ tự thứ 2.
Chỉ tiêu về hàm lượng Cd được so sánh, đối chiếu theo Nghị
định số 108/2017/NĐ-CP tại trang 16 – Phụ lục 5, Mục 6, số thứ
tự thứ 2.
Chỉ tiêu về hàm lượng Pb được so sánh, đối chiếu theo Nghị
định số 108/2017/NĐ-CP tại trang 16 – Phụ lục 5, Mục 6, số thứ
tự thứ 3.
Chỉ tiêu về Salmonella được so sánh, đối chiếu theo Nghị định số
108/2017/NĐ-CP tại trang 16 – Phụ lục 5, Mục 6, số thứ tự thứ 5.
Chỉ tiêu về E.coli được so sánh, đối chiếu theo Nghị định số
108/2017/NĐ-CP tại trang 16 – Phụ lục 5, Mục 6, số thứ tự thứ 6.
Các chỉ tiêu về hàm lượng K2O, P2O5, tổng nitơ được so sánh,
đối chiếu theo Nghị định số 108/2017/NĐ-CP tại trang 11- Phụ lục
5, Mục 2, số thứ tự thứ 3, phần III, Phân bón khoáng hữu cơ.
(BBT nhận bài: 23/01/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 07/3/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pdffull_2019m02d028_15_30_5_9245_2117012.pdf