Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế

Kiến thức, thái độ, thực hành chung: - Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao. Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Chơn [4] ở 784 em học sinh phổ thông trung học tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh năm 2012 thì có 54,5% em có kiến thức về chăm sóc SKSS chưa tốt. Nghiên cứu của chúng tôi có đến 86,7% kiến thức chưa đạt, tỷ lệ kiến thức chưa đạt trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê với p<0,00001. Tỷ lệ kiến thức chưa đạt trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn có lẽ do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao gồm tất cả các đối tượng của 3 giai đoạn VTN. Các em độ tuổi VTN sớm chưa có nhiều kiến thức về chăm sóc SKSS. Và điều này cũng phù hợp ở địa phương vì công tác chăm sóc SKSS cho VTN chưa được chú trọng ở địa phương này. CBYT hầu như không được tập huấn về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản cho VTN. VTN chỉ thỉnh thoảng tham gia các hoạt động do Đoàn thanh niên tổ chức nên cũng ít khi đề cập đến vấn đề này. Ở Trường học thì kiến thức về chăm sóc SKSSVTN chỉ được giảng dạy lồng ghép vào môn học khác nên nội dung về SKSSVTN chưa được chuyển tải đầy đủ, giáo viên chưa được tập huấn nên không có kinh nghiệm để giảng dạy các kiến thức này. - Thực hành về QHTD: Tỷ lệ VTN có QHTD trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,8% thấp hơn so với nghiên cứu của Patrick I.Okonta (2007) [9] nghiên cứu về 410 vị thành niên nữ tại một cộng đồng nông thôn thuộc bang Rivers - Nigieria thì có 62% trong số họ có quan hệ tình dục và thấp hơn so với một nghiên cứu khác ở tiểu bang Delta, một khảo sát cơ sở được tài trợ bởi UNFPA điều tra 1013 vị thành niên cho thấy có 34,4% thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15-19 tuổi có quan hệ tình dục. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00001. Tỷ lệ VTN có QHTD trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với tỷ lệ nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Chơn [4] tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh năm 2012 có 6,1% em có quan hệ tình dục. - Thực hành về kết hôn: Tỷ lệ VTN nữ kết hôn sớm trong nghiên cứu của chúng tôi là 51,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của Tesfaye Setegn Mengistu, Abulie Takele Melku (2013) [8] tại vùng Amhara – Epiothia tỷ lệ kết hôn sớm là 82,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00001. Khi tìm hiểu về lý do tảo hôn chúng tôi nhân thấy rằng đa số là do các em lỡ quan hệ tình dục và dẫn đến tình trạng mang thai. Tỷ lệ kết hôn cận huyết trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,9%. Hôn nhân cận huyết có thể đem lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, trẻ sinh ra có thể bị dị dạng hoặc mang bệnh tất di truyền. - Tình hình mang thai và nạo phá thai: Tỷ lệ VTN nữ mang thai trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,7%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài và cộng sự năm 2012 [6] ở 3 bệnh viện công tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ VTN nữ mang thai là 3,94%. - Tỷ lệ VTN có tiêm chích ma túy là 0,4%, tỷ lệ nay không cao tuy nhiên sử dụng ma túy ở độ tuổi VTN cũng sẽ mang lại nhiều hệ lụy không tốt trong cuộc sống.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY - Địa chỉ liên hệ: Cao Ngọc Thành, email: thanhykhue@yahoo.com - Ngày nhận bài: 12/8/2017, Ngày đồng ý đăng: 2/9/2017, Ngày xuất bản: 18/9/2017 NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ hCao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Đào Nguyễn Diệu Trang Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) ở nữ vị thành niên (VTN) người dân tộc thiểu số tại huyện Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 900 trẻ vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi (tính đến ngày điều tra ban đầu). Kết quả: (1) Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo tỷ lệ lần lượt là: 86,7%, 64%, 74,4%. (i) Tỷ lệ trẻ VTN có quan hệ tình dục (QHTD) là 3,8%, tỷ lệ trẻ VTN có sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) khi QHTD là 23,5%. (ii) Tỷ lệ trẻ VTN kết hôn sớm chiếm 51,9% trong số VTN đã kết hôn, tỷ lệ hôn nhân cận huyết là 25,9%. (iii) Tỷ lệ VTN mang thai là 2,7%. Tỷ lệ VTN nạo phá thai là 0,1%. (2) Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05). (i) Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05). (ii) Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN, trình độ học vấn của mẹ, tình trạng chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05). Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên chưa được tốt, và có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn vị thành với kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên. Cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ chuyên trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Từ khóa: vị thành niên, kết hôn sớm, sức khỏe sinh sản Abstract KNOWKEDGE, ATTITUDES, PRACTICES OF REPRODUCTIVE HEALTH CARE AMONG ADOLESCENT GIRLS IN MINORITY ETHNICS, THUA THIEN HUE PROVINCE hCao Ngoc Thanh, Nguyen Vu Quoc Huy, Dao Nguyen Dieu Trang Hue University of Medicine and Pharmacy Objectives: To describe the knowledge, attitudes, practices of reproductive health care among adolescent girls in A Luoi and Nam Dong district, Thua Thien Hue province and identify the related factors to reproductive health care in adolescent girls. Methods: A cross-sectional study design was conducted in A Luoi and Nam Dong district, Thua Thien Hue province. All 900 adolescent girls between 10 – 19 years old of 8 communes in A Luoi and 4 communes in Nam Dong district participated in the study. Results: (i) The percentage of adolescents with not good knowledge, attitudes and practices on reproductive health care has accounted for fairly high as respectively: 86.7%, 64%, 74.4%. (ii) The percentage of adolescents who have had sexual relative were 3.8%, in which 23.5% has used contraceptive methods. (iv) The percentage of adolescents who get married early were 51.9% among adolescents who get married, the percentage of consanguineous marriage were 25.9%. (v) The percentage of pregnant adolescents were 2.7%. The proportion of adolescents with abortion were 0.1%. - There is an a relationship between education level, adolescent stage with general knowledge on adolescent reproductive health care (p<0.05). (vi) There is a relationship between ethnicity, education level, adolescent stage with the general attitude on adolescent reproductive health care (p <0.05). (vii) There is a relationship between education level, adolescent stage, education level of the mother, the condition of the family living at the percentage of general practice on adolescent reproductive health care 22 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY (p<0.05) Conclusion: The knowledge, attitudes, practices of reproductive health care among adolescent girls are not good. There is an a relationship between education level, adolescent stage with general knowledge, general attitude and general practice on adolescent reproductive health care(p <0.05)There is need to enhance the communication and education reproductive health for aldolescent girls and enhance communication knowlegde and skills for reproductive health staff. Keywords: adolescents, get married early, reproductive health. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vị thành niên là người trong độ tuổi 10 -19, là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành, là nhóm đối tượng có sự thay đổi nhiều về thể chất, tinh thần [1] [10]. Vị thành niên cũng là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Sự thiếu hiểu biết về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên như về tâm lý, sinh lý tuổi vị thành niên, tình bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình, về các biện pháp tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản cũng như vấn đề kết hôn sớm, hoạt động tình dục sớm, không an toàn chính là nguy cơ đối với sức khỏe ở lứa tuổi vị thành niên, đặc biệt đối với các vị thành niên nữ. Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 của Việt Nam đã nhấn mạnh mục tiêu “cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên, tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên lên 50% tổng số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản vào năm 2015 và 75% vào năm 2020. Giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2015 và 50% vào năm 2020” [7]. Huyện A Lưới và huyện Nam Đông là hai huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế với đa số là người dân tộc thiểu số đang sinh sống. Tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cùng huyết thống ở đây vẫn còn xảy ra, công tác giáo dục, tuyên truyền về sức khỏe sinh sản vị thành niên chưa được chú trọng, đội ngũ y tế thôn bản và cộng tác viên dân số tham gia vấn đề này chưa được huấn luyện một cách bài bản và đồng nhất. Trong thời gian qua cũng đã có một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên mà đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên ở khu vực thành phố và nông thôn. Chưa có nghiên cứu nào nhằm vào đối tượng nữ vị thành niên là người dân tộc thiểu số. Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu này là: tỷ lệ tảo hôn và tỷ lệ hôn nhân cận huyết ở vị thành niên nữ tại huyện A Lưới và huyện Nam Đông là bao nhiêu, những yếu tố nào liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại hai huyện này. Chính vì vậy để tìm hiểu thêm về tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế”, nhằm các mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi (tính đến ngày điều tra ban đầu) * Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Vị thành niên nữ người dân tộc thiểu số từ 10 – 19 tuổi có khả năng giao tiếp được. - Được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Vị thành niên bị câm, điếc không thể giao tiếp được. - VTN không hợp tác, không đồng ý tham gia nghiên cứu. - VTN chuyển đi cư trú ở địa bàn khác trong thời gian nghiên cứu. * Cỡ mẫu: Sử dụng công thức: [5] Trong đó:  n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết  Z (1 - α/2) : Hệ số tin cậy, với α = 5% (khoảng tin cậy 95%) thì Z (1 - α/2) = 1,96  p: tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc SKSS vị thành niên chưa tốt.  d: sự chính xác của nghiên cứu trên mẫu (sai số lựa chọn); chấp nhận d = 0,05  Chúng tôi tính được n = 370 người  Vì sử dụng cách chọn mẫu 2 giai đoạn nên cỡ mẫu an toàn là 2n: 370× 2 = 740 người  Dự trù thêm 10% nên cỡ mẫu được chọn là: 814 người. Chúng tôi lấy tròn 900 người cho 12 xã nghiên cứu (mỗi xã 75 người) * Kỹ thuật chọn mẫu: [5] 23 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY + Bước 1: Bốc xăm ngẫu nhiên 8 xã trong số 21 xã, thị trấn của huyện A Lưới vào nghiên cứu. Kết quả 8 xã đó là: Hồng Hạ, Hương Nguyên, A Ngo, Hồng Kim, Nhâm, Đông Sơn, Hương Lâm và thị trấn A Lưới. Bốc xăm ngẫu nhiên 4 xã trong 11 xã, thị trấn của huyện Nam Đông vào nghiên cứu, kết quả 4 xã đó là: Thượng Nhật, Thương Long, Hương Sơn và Hương Hữu. + Bước 2: Lập danh sách vị thành niên nữ 10 – 19 tuổi người dân tộc thiểu số hiện đang có mặt tại các thôn trong mỗi xã của 12 xã cần điều tra. Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn đủ mỗi xã 75 em vào mẫu nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại 8 xã của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm Hồng Hạ, Hương Nguyên, A Ngo, Hồng Kim, Nhâm, Đông Sơn, Hương Lâm và thị trấn A Lưới. 4 xã tại huyện Nam Đông bao gồm xã Thượng Nhật, Thượng Long, Hương Sơn và Hương Hữu. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2015 đến tháng 1/2016 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.2.2. Nội dung nghiên cứu Phỏng vấn vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi về kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc SKSS. Nội dung phỏng vấn kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và cách tính điểm như sau: có 21 câu hỏi về kiến thức, trong mỗi câu hỏi về kiến thức các ý trả lời đúng sẽ cho từ 1 – 2 điểm tùy theo tầm quan trọng hoặc độ khó của ý trả lời. 8 câu hỏi về thái độ sẽ được cho điểm theo thang điểm của Likert. 30 câu hỏi về thực hành, mỗi câu hỏi các ý trả lời đúng sẽ cho điểm từ 1-2 điểm tùy theo tầm quan trọng của mỗi ý. Cách đánh giá: Kiến thức tốt: Nếu trả lời ≥75% số điểm (≥52điểm) Kiến thức chưa tốt: Nếu trả lời <75% số điểm (<52điểm) Thái độ tốt: Nếu trả lời ≥75% số điểm (≥30điểm) Thái độ chưa tốt: Nếu trả lời <75% số điểm (<30điểm) Thực hành tốt: Nếu trả lời ≥75% số điểm Thực hành chưa tốt: Nếu trả lời <75% số điểm 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin - Các điều tra viên (ĐTV), giám sát viên (GSV) và cộng tác viên (CTV) được tập huấn thành thạo trước khi tiến hành điều tra. - Tiến hành điều tra thử nghiệm trước khi tiến hành điều tra thực địa để đảm bảo độ tin cậy. - Ngay sau khi thu thập số liệu, các ĐTV sẽ gởi phiếu đến GSV. - GSV sẽ kiểm tra chất lượng các thông tin thu thập trên phiếu điều tra (đủ/thiếu, đúng/sai, thừa/ thiếu) đảm bảo đủ, đúng, chính xác theo yêu cầu điều tra. 2.2.4. Xử lý số liệu nghiên cứu - Số liệu thu được từ nghiên cứu được làm sạch, mã hóa biến số, nhập số liệu sử dụng phối hợp 2 phần mềm thống kê cơ bản EPI-INFO Version 6.04 và SPSS 18.0 for Window Evaluation Version để tiến hành các phân tích đơn biến và xử lý các test thống kê khác như test χ2 để kiểm định 2 tỷ lệ, tính tỷ lệ % thông thường. 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Trường Đại học Y Dược Huế. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tuổi - 10-13 - 14-15 - 16-19 340 225 335 37,8 25,0 37,2 Dân tộc - Paco - Catu - Taoi - Vân Kiều - Khác 204 507 181 3 5 22,7 56,3 20,1 0,3 0,6 24 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Nghề nghiệp - CBCC - Nông, lâm, ngư nghiệp - Buôn bán - Nội trợ - Đang đi học 2 79 3 24 792 0,2 8,8 0,3 2,7 88,0 Tôn giáo - Không theo tôn giáo nào - Phật giáo - Thiên chúa giáo 883 13 4 98,1 1,5 0,4 Mức kinh tế - Nghèo - Cận nghèo - Không thuộc hộ nghèo và cận nghèo 123 148 629 13,7 16,4 69,9 Tổng 900 100,0 Nhận xét: Độ tuổi của VTN ở giai đoạn VTN sớm và VTN muộn tương đương nhau. Dân tộc Paco, Catu, Taoi chiếm đa số. 88% VTN đang còn đi học, 8,8% làm nông. 69,9% VTN không thuộc hộ nghèo và cận nghèo. 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên Về phân loại kiến thức, thái độ, thực hành chung: có 21 câu hỏi về kiến thức, trong mỗi câu hỏi về kiến thức các ý trả lời đúng sẽ cho từ 1 – 2 điểm tùy theo tầm quan trọng hoặc độ khó của ý trả lời. 8 câu hỏi về thái độ sẽ được cho điểm theo thang điểm của Likert. 30 câu hỏi về thực hành, mỗi câu hỏi các ý trả lời đúng sẽ cho điểm từ 1-2 điểm tùy theo tầm quan trọng của mỗi ý, sau khi cho điểm và tính điểm chúng tôi có được kết quả phân loại về kiến thức, thái độ, thực hành chung như sau: Bảng 3.2. Phân loại kiến thức chung Kiến thức Xã Tốt Chưa tốt p SL % SL % A Lưới Nam Đông 71 49 11,8 16,3 529 251 88,2 83,7 P>0,05 Tổng 120 13,3 780 86,7 Nhận xét: Tỷ lệ VTN có kiến thức về chăm sóc SKSS chưa tốt là 86,7%. Không có sự khác biệt về kiến thức chung giữa hai huyện Nam Đông và A Lưới.(p>0,05) Bảng 3.3. Phân loại thái độ chung Thái độ Xã Tốt Chưa tốt p SL % SL % A Lưới Nam Đông 168 156 28,0 52,0 432 144 72,0 48,0 P<0,001 Tổng 324 36,0 576 64,0 Tỷ lệ VTN có thái độ về chăm sóc SKSS chưa tốt là 64%. Có sự khác biệt về thái độ chung giữa hai huyện Nam Đông và A Lưới (p<0,05) Bảng 3.4. Phân loại thực hành chung Thực hành Xã Tốt Chưa tốt p SL % SL % A Lưới Nam Đông 184 46 30,7 15,3 416 254 69,3 84,7 P<0,001 Tổng 230 25,6 670 74,4 25 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tỷ lệ VTN có thực hành về chăm sóc SKSS chưa tốt là 74,4%. Có sự khác biệt về thực hành chung giữa hai huyện Nam Đông và A Lưới.(p<0,05) * Một số kết quả chính về thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên Bảng 3.5. Thực hành về quan hệ tình dục Thực hành về QHTD n % QHTD Có rồi 34 3,8 Chưa 814 90,4 Không trả lời 52 5,8 Tuổi QHTD <18 tuổi 21 61,8 ≥ 18 tuổi 13 38,2 Sử dụng BPTT(n=34) Có 8 23,5 Không 22 64,7 Khi có khi không 4 11,8 Tên BPTT đã sử dụng (n=12) Đặt vòng 3 25,0 Thuốc uống tránh thai 1 8,3 Thuốc tiêm tránh thai 2 16,7 Viên tránh thai khẩn cấp 1 8,3 Bao cao su 4 33,3 Không trả lời 1 8,3 Lý do không sử dụng BPTT (n=23) Không biết cách sử dụng 7 30,4 Không dự định quan hệ tình dục 2 8,8 Không thích sử dụng 7 30,4 Người quan hệ với em không thích sử dụng 7 30,4 Nhận xét: Tỷ lệ VTN có QHTD là 3,8%. Độ tuổi QHTD <18 tuổi chiếm 61,8%. Tỷ lệ VTN có sử dụng BPTT là 23,5%. Bảng 3.6. Thực hành về kết hôn Thực hành về kết hôn n % Kết hôn Có 27 3,0 Chưa 873 97,0 Tuổi kết hôn (n=27) <18 tuổi 14 51,9 ≥ 18 tuổi 13 48,1 QH họ hàng (n=27) Có 7 25,9 Không 20 74,1 Quan hệ (n=7) Anh, chị em cô cậu ruột 1 14,3 Anh chị em con dì ruột 4 57,1 Khác 2 28,6 Nhận xét: Tỷ lệ VTN đã kết hôn là 3,0%. Tỷ lệ VTN kết hôn sớm chiếm 51,9% trong số VTN đã kết hôn. Tỷ lệ hôn nhân cận huyết là 25,9%. Bảng 3.7. Tình hình mang thai và nạo phá thai Mang thai và nạo phá thai Số lượng % Mang thai 24 2,7 Nạo phá thai 1 0,1 Tổng 900 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ VTN mang thai là 2,7%, trong đó có 0,1% VTN có nạo phá thai. 26 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Bảng 3.8. Thực hành về tiêm chích ma túy Thực hành về tiêm chích ma túy n % Tiêm chích ma túy Có 4 0,4 Không 896 99,6 Dùng chung BKT (n=4) Có 3 75,0 Không 1 25,0 Nhận xét: Tỷ lệ VTN có tiêm chích ma túy là 0,4%. 3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành chung 3.3.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức Bảng 3.9. Các yếu tố liên quan đến kiến thức Các yếu tố liên quan Kiến thức tốt Kiến thức chưa tốt p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Trình độ học vấn Tiểu học và mù chữ 0 0,0 194 100% P<0,001THCS 51 11,6 389 88,4 THPT 69 25,9 197 74,1 Giai đoạn vị thành niên VTN sớm 5 1,5 335 98,5 P<0,001VTN giữa 40 17,8 185 82,2 VTN muộn 75 22,4 260 77,6 Nhận xét: Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN ( p < 0,05). 3.3.2. Các yếu tố liên quan đến thái độ Bảng 3.10. Các yếu tố liên quan đến thái độ Các yếu tố liên quan Thái độ tốt Thái độ chưa tốt p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Dân tộc Paco 35 17,2 169 82,8 P<0,001 Catu 209 41,2 298 58,8 Taoi 77 42,5 104 57,5 Vân Kiều 1 33,3 2 66,7 Khác 2 40,0 3 60,0 Trình độ học vấn Tiểu học và mù chữ 39 20,1 155 79,9 P<0,001THCS 169 38,4 271 61,6 THPT 116 43,6 150 56,4 Giai đoạn vị thành niên VTN sớm 88 25,9 252 74,1 P<0,001VTN giữa 101 44,9 124 55,1 VTN muộn 135 40,3 200 59,7 Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05) 3.3.3. Các yếu tố liên quan đến thực hành Bảng 3.11. Các yếu tố liên quan đến thực hành Các yếu tố liên quan Thực hành tốt Thực hành chưa tốt χ2, p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Trình độ học vấn Tiểu học và mù chữ 26 13,4 168 86,6 P<0,001THCS 134 30,5 306 69,5 THPT 70 26,3 196 73,7 27 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Giai đoạn vị thành niên VTN sớm 56 16,5 284 83,5 P<0,001VTN giữa 81 36,0 144 64,0 VTN muộn 93 27,8 242 72,2 Trình độ học vấn của mẹ Không biết chữ 44 18,6 193 81,4 P<0,05 Tiểu học 112 26,4 313 73,6 THCS 47 30,9 105 69,1 THPT 18 30,5 41 69,5 >THPT 8 53,3 7 46,7 TT chung sống Cả bố và mẹ 202 25,5 591 74,5 P<0,05 Chỉ sống với bố 1 9,1 10 90,9 Chỉ sống với mẹ 24 38,1 39 61,9 Khác 3 9,1 30 90,9 Nhận xét: Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN, trình độ học vấn của mẹ, tình trạng chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05) 4. BÀN LUẬN 4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành chung: - Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao. Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Chơn [4] ở 784 em học sinh phổ thông trung học tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh năm 2012 thì có 54,5% em có kiến thức về chăm sóc SKSS chưa tốt. Nghiên cứu của chúng tôi có đến 86,7% kiến thức chưa đạt, tỷ lệ kiến thức chưa đạt trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê với p<0,00001. Tỷ lệ kiến thức chưa đạt trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn có lẽ do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao gồm tất cả các đối tượng của 3 giai đoạn VTN. Các em độ tuổi VTN sớm chưa có nhiều kiến thức về chăm sóc SKSS. Và điều này cũng phù hợp ở địa phương vì công tác chăm sóc SKSS cho VTN chưa được chú trọng ở địa phương này. CBYT hầu như không được tập huấn về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản cho VTN. VTN chỉ thỉnh thoảng tham gia các hoạt động do Đoàn thanh niên tổ chức nên cũng ít khi đề cập đến vấn đề này. Ở Trường học thì kiến thức về chăm sóc SKSSVTN chỉ được giảng dạy lồng ghép vào môn học khác nên nội dung về SKSSVTN chưa được chuyển tải đầy đủ, giáo viên chưa được tập huấn nên không có kinh nghiệm để giảng dạy các kiến thức này. - Thực hành về QHTD: Tỷ lệ VTN có QHTD trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,8% thấp hơn so với nghiên cứu của Patrick I.Okonta (2007) [9] nghiên cứu về 410 vị thành niên nữ tại một cộng đồng nông thôn thuộc bang Rivers - Nigieria thì có 62% trong số họ có quan hệ tình dục và thấp hơn so với một nghiên cứu khác ở tiểu bang Delta, một khảo sát cơ sở được tài trợ bởi UNFPA điều tra 1013 vị thành niên cho thấy có 34,4% thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15-19 tuổi có quan hệ tình dục. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00001. Tỷ lệ VTN có QHTD trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với tỷ lệ nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Chơn [4] tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh năm 2012 có 6,1% em có quan hệ tình dục. - Thực hành về kết hôn: Tỷ lệ VTN nữ kết hôn sớm trong nghiên cứu của chúng tôi là 51,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của Tesfaye Setegn Mengistu, Abulie Takele Melku (2013) [8] tại vùng Amhara – Epiothia tỷ lệ kết hôn sớm là 82,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00001. Khi tìm hiểu về lý do tảo hôn chúng tôi nhân thấy rằng đa số là do các em lỡ quan hệ tình dục và dẫn đến tình trạng mang thai. Tỷ lệ kết hôn cận huyết trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,9%. Hôn nhân cận huyết có thể đem lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, trẻ sinh ra có thể bị dị dạng hoặc mang bệnh tất di truyền. - Tình hình mang thai và nạo phá thai: Tỷ lệ VTN nữ mang thai trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,7%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài và cộng sự năm 2012 [6] ở 3 bệnh viện công tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ VTN nữ mang thai là 3,94%. - Tỷ lệ VTN có tiêm chích ma túy là 0,4%, tỷ lệ nay không cao tuy nhiên sử dụng ma túy ở độ tuổi VTN cũng sẽ mang lại nhiều hệ lụy không tốt trong cuộc sống. 4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành chung: Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, các giai đoạn vị thành niên với kiến thức chung về chăm sóc SKSS vị thành niên. Điều này cũng khá dễ hiểu là vì 28 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY các em VTN đang học tiểu học hoặc mù chữ sự hiểu biết của các em về chăm sóc SKSS VTN chưa được đầy đủ, ở trường các em cũng chỉ được giảng dạy những vấn đề cơ bản về giới tính và tuổi dậy thì chứ chưa được học nhiều về các vấn đề khác trong chăm sóc SKSS như các em VTN giữa và VTN muộn. Độ tuổi của các em cũng chưa quan tâm lắm đến những vấn đề này nên các em cũng chưa thể tự tìm tòi các tài liệu để đọc. Điều này cũng thể hiện rõ trong mối liên quan với thái độ và thực hành chung. Ngoài ra còn có mối liên quan giữa độ học vấn của mẹ và tình trạng chung sống trong gia đình đến thực hành chung, điều này chứng tỏ đối với VTN nữ, vấn đề chăm sóc SKSS là vấn đề tế nhị, khó nói, chỉ có mẹ là người thân thiết, luôn sát cánh, theo dõi, khuyên nhủ các em và các em nữ có thể bộc lộ hết những điều riêng tư của mình với mẹ, nên những em có điều kiện gần gũi mẹ hơn thì sẽ được mẹ khuyên nhủ, bảo ban nhiều hơn và những người mẹ có trình độ học vấn cao hơn sẽ có đủ kiến thức để chăm sóc các em tốt hơn. 5. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 900 trẻ VTN về chăm sóc SKSS vị thành niên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên người dân tộc thiểu số chưa được tốt. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05). Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p<0,05). Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN, trình độ học vấn của mẹ, tình trạng chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p<0,05). Do đó cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ chuyên trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên. LỜI CẢM ƠN Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Sở khoa học và Công nghệ, Sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm y tế huyện A Lưới, Trung tâm y tế huyện Nam Đông và các trạm y tế xã đã tham gia hỗ trợ nghiên cứu này. Đây là kết quả của đề tài KHCN cấp tỉnh được ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế, (2009), “ Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”. 2. Bộ y tế - Tổng cục thống kê – Unicef – WHO (2005), “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam ( SAVY 1)”. 3. Bộ y tế, Tổng cục dân số, Kế hoạch hóa gia đình, (2010), “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ II (SAVY 2)” 4. Nguyễn Ngọc Chơn (2010), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và tình hình nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên thành phố Mỹ Tho, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. 5. Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề (2008),Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nhà xuất bản Đại Học Huế, tr 47, 72 – 77, 93 – 95, 161 – 167. 6. Nguyễn Duy Tài, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Phạm Thanh Hải, Nguyễn Quốc Chinh,Võ Thị Thúy Diệu, (2012), “ Xác định tỷ lệ tuổi vị thành niên có thai và các yếu tố nguy cơ tại ba bệnh viên công tại TP Hồ Chí minh”, Y học TP Hồ Chí Minh, vol 16, No 1, 218 – 224. 7. Thủ tướng chính phủ, (2011), “Quyết định số 2013/ QĐ – TTg - ngày 14/11/2011 về việc phê duyệt chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. 8. Tesfaye Setegn Mengistu, Abulie Takele Melku, (2013), “Sexual and reproductive health problems and service needs of university students in South East Ethiopia : Explonatovy qualitative study”, Science journal of public health, 1(4) : 184 – 188. 9. Patrick I. Okonta, (2007), “Adolescent sexual and reproductive health in the Niger Delta region of Nigiegia – Issues and challenges”, African journal of reproductive health, Vol 11, No. 1, 113 – 124. 10. Save the children,UNFPA, (2009), “Adolescent sexual and reproductive health,toolkit for humanitarian settings”. 11. WHO, (2012), “Early marriages, adolescent and young pregnancies”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_cham_soc_suc_khoe_sin.pdf
Tài liệu liên quan