3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm đến
tỷ lệ nảy mầm, ra rễ và tỷ lệ sống của cây giống
hoàng liên chân gà
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giá thể giâm
có tỷ lệ nảy mầm đạt 70,5% đến 85,3%; tỷ lệ ra rễ
69,5% đến 84,2% và tỷ lệ cây sống khi xuất vườn đạt
từ 68,3% đến 84,7%. Trong đó, công thức 3 (giá thể
giâm là đất + mùn núi) cao nhất, tỷ lệ nảy mầm đạt
85,3%; tỷ lệ cây sống khi xuất vườn là 84,7% (Bảng 5).
Bảng 5. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến tỷ lệ nảy mầm,
ra rễ và tỷ lệ sống của cây giống hoàng liên chân gà
Giá thể
Tỷ lệ nảy
mầm
(%)
Tỷ lệ ra rễ
(%)
Tỷ lệ cây
sống khi
xuất vườn
(%)
Đất 70,5 ± 3,7 69,5 ± 3,1 68,3 ± 3,5
Mùn núi 79,6 ± 3,2 76,6 ± 2,5 75,8 ± 3,1
Đất + Mùn núi 85,3 ± 2,8 84,2 ± 2,0 84,7 ± 3,2
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm đến
chiều cao, số lá cây giống hoàng liên chân gà khi
xuất vườn
Kết quả nghiên cứu trong bảng 6 cho thấy giá thể
giâm khác nhau đã có ảnh hưởng đôi chút đến chiều
cao cây giống nhưng về số lá thì không chênh lệch
nhiều, chiều cao cây ở giá thể giâm là đất + mùn núi
đạt cao nhất là 14,8 cm, số lá là 9 lá.
Bảng 6. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến chiều cao,
số lá cây giống hoàng liên chân gà khi xuất vườn
Giá thể Chiều cao cây (cm) Số lá (lá)
Đất 12,9 7
Mùn núi 13,8 8
Đất + Mùn núi 14,8 9
LSD
0,05 1,28 1,24
CV (%) 8,2 6,8
IV. KẾT LUẬN
Cây hoàng liên chân gà nhân giống bằng hình
thức tách mầm trong tháng 3 là tốt nhất, tỷ lệ nảy
mầm 87,0%, tỷ lệ cây sống khi xuất vườn 85,6%.
Giá thể giâm phù hợp để cây sinh trưởng tốt là
đất + mùn núi (tỷ lệ 4 : 1) đạt tỷ lệ nảy mầm 85,3%,
tỷ lệ cây sống khi xuất vườn là 84,7%, chiều cao cây
đạt 14,8 cm và số lá là 9 lá.
Kết quả nghiên cứu này là những dẫn liệu ban
đầu cho việc bảo tồn và phát triển cây hoàng liên
chân gà tại Sa Pa - Lào Cai, cần có những đánh giá
tiếp theo về sinh trưởng, năng suất khi trồng để có
cơ sở cho việc phát triển hoàng liên chân gà.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây hoàng liên chân gà tại Sa Pa - Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY HOÀNG LIÊN CHÂN GÀ
TẠI SA PA - LÀO CAI
Trần Danh Việt1, Hoàng Thúy Nga1, Nguyễn Bá Hưng1,
Trần Thị Kim Dung1, Phan Thị Lâm1, Nguyễn Văn Dũng1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá khả năng nhân giống của cây hoàng liên chân gà tại Sa Pa - Lào Cai.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời điểm nhân giống trong tháng 3 là tốt nhất, đạt tỷ lệ nảy mầm 87,0%, tỷ
lệ ra rễ 86,4% và tỷ lệ cây sống khi xuất vườn 85,6. Giá thể giâm phù hợp để cây sinh trưởng tốt là đất + mùn núi
(tỷ lệ 4 : 1).
Từ khóa: Nhân giống, hoàng liên chân gà, Sapa
1 Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội - Viện Dược liệu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoàng liên chân gà là cây thuốc quý hiếm, đã
được đưa vào Sách Đỏ thế giới của IUCN, Sách Đỏ
Ấn Độ và Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công
nghệ, 2007; Nguyễn Tập, 1996).
Ở Việt Nam, hoàng liên chân gà có 2 loài: Coptis
chinensis Franch và Coptis quinquesecta W.T.Wang,
thường phân bố ở vùng núi cao từ 1000 - 2500 m,
mưa nhiều, ẩm ướt. Loài Coptis quinquesecta
W.T.Wang phân bố nhiều ở Sa Pa - Lào Cai (Viện
Dược liệu, 2006).
Thân rễ hoàng liên chân gà có chứa nhiều alcaloid
(5 - 8%), chủ yếu là berberin, ngoài ra còn có
palmatin, worenin, coptisin, jatrorrhizin, magnoflorin,
columbamin, epiberberin, epiberberin... Tỷ lệ alcaloid
trong các bộ phận của cây thay đổi theo các giai
đoạn sinh trưởng và mùa. Vào khoảng tháng 9 - 10,
ở thân và rễ nhỏ có hàm lượng berberin cao, ở lá
già trước khi rụng vào tháng 7 - 10 có hàm lượng
alcaloid cao, ở hoa có khoảng 0,56 % và hạt chứa
0,23% berberin. Ngoài ra trong thân rễ hoàng liên
còn có tinh bột, acid hữu cơ như acid ferulic
(Bộ Y tế, 2007; Liu et al., 2010; Yang et al., 1998;
Chen et al., 2008).
Hoàng liên chân gà có vị đắng, tính hàn, quy kinh
vào tâm, can, đởm, tiểu trường. Tác dụng: thanh
nhiệt táo thấp, chủ trị các bệnh vị tràng thấp nhiệt
dẫn đến chứng lỵ, tiết tả; thanh tâm trừ phiền: tâm
hỏa thịnh gây phiền muộn, mất ngủ, miệng lưỡi lở
loét; giải nhiệt độc ung nhọt, sốt cao, chóng mặt, nói
nhảm, mê cuồng, lưỡi đỏ; thanh can sáng mắt, điều
trị các bệnh do can hỏa gây đau mắt, đỏ mắt, chảy
nước mắt (Viện Dược liệu, 2006).
Hiện nay, hoàng liên chân gà được trồng nhiều
tại Trung Quốc, chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Vân
Nam, Hồ Bắc, Thiềm Tây, Hồ Nam, Giang Tây, Triết
Giang, Sơn Tây, trong đó nhiều nhất là Tứ Xuyên,
chiếm khoảng 80% tổng sản lượng cả nước. Sau đó
là hai tỉnh Hồ Bắc và Vân Nam, các tỉnh Thiểm Tây,
Quý Châu, Hồ Nam tuy có sản xuất nhưng số lượng
không nhiều. Hoàng liên chân gà được trồng, phát
triển nhiều ở Trung Quốc như vậy nên dược liệu
được sử dụng trong nước và xuất khẩu chủ yếu là
do khâu trồng trọt (Nguyễn Văn Lan và ctv., 1979).
Trong khi đó, cây hoàng liên chân gà ở Việt Nam
chủ yếu khai thác tự nhiên từ nhiều năm nay và khai
thác mang tính tận diệt nên đang đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng.
Để bảo tồn và phát triển cây hoàng liên chân gà,
“Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây hoàng liên
chân gà (Coptis quinquesecta W.T.Wang) tại Sa Pa-
Lào Cai” đã được triển khai tại Sa Pa - Lào Cai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài hoàng liên chân gà (Coptis quinquesecta
W.T.Wang) thu thập tự nhiên ở Sa Pa - Lào Cai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
a) Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ
giâm đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cây giống hoàng liên chân gà
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 1 nhân tố gồm
6 công thức, bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ
(Randomized Complete Block Design), với 3 lần
nhắc lại, mỗi lần nhắc lại giâm 30 hom mầm.
- Thí nghiệm giâm mầm vào 6 thời vụ: Vụ Xuân:
tháng 2; tháng 3; tháng 4; Vụ Hè Thu: tháng 7; tháng
8; tháng 9.
- Giá thể giâm là đất + mùn núi (tỷ lệ 4 đất :
1 mùn núi), thí nghiệm triển khai trong điều kiện
vườn có mái che.
49
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Hình 1. Cây hoàng liên chân gà
b) Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể
giâm đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cây giống hoàng liên chân gà
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 1 nhân tố gồm 03
công thức, bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 03
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại giâm 30 cây.
- Thí nghiệm 3 công thức giá thể: CT1: đất; CT2:
mùn núi; CT3: đất + mùn núi (tỷ lệ 4 đất : 1 mùn núi
theo thể tích).
- Thí nghiệm được tiến hành ở thời vụ tháng 3,
trong điều kiện vườn có mái che.
Vật liệu nhân giống sử dụng trong nghiên cứu là
các hom mầm được tách ra từ cây mẹ trên 1 năm
tuổi và tỉa bớt các lá vàng, úa; Khoảng cách giữa các
hom mầm khi giâm là 7 cm.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng
+ Thời gian từ giâm đến khi nảy mầm mới (ngày):
Được tính khi có 50% số cây giâm nảy mầm mới.
+ Thời gian từ giâm đến khi ra lá mới (ngày):
Tính từ lúc giâm cho đến khi cây ra lá mới.
+ Thời gian từ giâm đến xuất vườn (ngày): Tính từ
lúc giâm cho đến khi cây con đủ điều kiện xuất vườn.
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng
+ Tỷ lệ cây nảy mầm (%) = (Số cây nảy mầm/tổng
số cây giâm) ˟ 100
+ Tỷ lệ cây ra rễ (%) = (Số cây ra rễ/tổng số cây
giâm) ˟ 100
+ Tỷ lệ cây sống khi xuất vườn (%) = (Số cây
sống/tổng số cây giâm) ˟ 100
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến
vuốt lá cao nhất.
+ Số lá trên cây (lá): Đếm tổng số lá trên cây.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phần mềm
Excel và chương trình IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm 2017
đến tháng 7 năm 2018 tại xã Bản Khoang, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu thời vụ giâm hoàng liên chân gà
3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm
đến thời gian sinh trưởng của cây giống hoàng liên
chân gà
Kết quả nghiên cứu cho thấy vụ Xuân giâm trong
các tháng 2, 3, 4 cây nảy mầm nhanh từ 25 đến 30
ngày, ra lá mới trong khoảng 35 đến 38 ngày và xuất
vườn từ 50 đến 55 ngày. Các vụ giâm vào tháng 7, 8,
9 cây lâu nảy mầm hơn, thời gian từ 30 đến 33 ngày
mới nảy mầm, ra lá mới từ 40 đến 45 ngày, xuất vườn
từ 56 đến 61 ngày (Bảng 1).
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ giâm
đến thời gian sinh trưởng cây giống hoàng liên chân gà
Thời vụ
Thời gian từ giâm đến ... (ngày)
Nảy mầm Ra lá mới Xuất vườn
Tháng 2 29 ± 2,1 38 ± 1,5 55 ± 2,2
Tháng 3 25 ± 2,3 35 ± 2,3 50 ± 3,4
Tháng 4 28 ± 2,4 36 ± 2,4 55 ± 2,6
Tháng 7 30 ± 3,6 40 ± 2,2 56 ± 2,4
Tháng 8 31 ± 2,8 43 ± 2,1 60 ± 1,8
Tháng 9 33 ± 1,7 45 ± 2,0 61 ± 1,6
Nhìn chung, cây tách mầm giâm ở vụ Xuân
(tháng 2, 3, 4) hơn hẳn so với vụ Hè Thu (tháng 7,
8, 9) và thời vụ giâm trong tháng 3 cây có thời gian
giâm đến nảy mầm nhanh nhất trong khoảng 25
ngày, ra lá mới 35 ngày và xuất vườn là 50 ngày.
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm đến
tỷ lệ nảy mầm, ra rễ và tỷ lệ sống của cây giống
hoàng liên chân gà
Kết quả nghiên cứu trong bảng 2 cho thấy vụ
Xuân giâm trong các tháng 2, 3, 4 tỷ lệ nảy mầm đạt
50
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
82,8% đến 87,0%, tỷ lệ ra rễ 82,4% đến 86,4% và tỷ lệ
cây sống khi xuất vườn đạt từ 77,3% đến 85,6%. Các
vụ giâm vào tháng 7, 8, 9 kém hơn, tỷ lệ nảy mầm
65,4 đến 73,3%, tỷ lệ ra rễ 63,7% đến 72,8% và tỷ lệ
cây sống khi xuất vườn là 62,8% đến 69,3%.
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời vụ giâm đến tỷ lệ nảy mầm,
ra rễ và tỷ lệ sống của cây giống hoàng liên chân gà
Thời vụ
Tỷ lệ nảy
mầm
(%)
Tỷ lệ
ra rễ
(%)
Tỷ lệ cây sống
khi xuất vườn
(%)
Tháng 2 82,8 ± 4,2 82,4 ± 3,2 77,3 ± 4,7
Tháng 3 87,0 ± 3,1 86,4 ± 3,7 85,6 ± 3,8
Tháng 4 85,0 ± 4,0 82,7 ± 2,0 80,4 ± 5,2
Tháng 7 73,3 ± 4,2 72,8 ± 3,6 69,3 ± 4,5
Tháng 8 69,7 ± 4,6 68,5 ± 3,4 67,8 ± 5,0
Tháng 9 65,4 ± 5,8 63,7 ± 3,3 62,8 ± 4,0
Như vậy, hoàng liên chân gà tách mầm giâm ở
vụ Xuân (tháng 2, 3, 4) hơn hẳn so với vụ Hè Thu
(tháng 7, 8, 9). Thời vụ giâm trong tháng 3 tốt nhất,
đạt tỷ lệ nảy mầm 87%, tỷ lệ cây sống khi xuất vườn
là 85,6%.
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm đến
chiều cao, số lá cây giống hoàng liên chân gà khi
xuất vườn
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời vụ không ảnh
hưởng nhiều đến chiều cao cây và số lá của cây giống
hoàng liên chân gà khi xuất vườn, chiều cao cây đạt
từ 13,1cm đến 14,8 cm, số lá từ 7 đến 9 lá (Bảng 3).
Thời vụ giâm vào tháng 2, 3 cây tốt hơn đôi chút so
với các thời vụ khác.
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời vụ giâm đến chiều cao,
số lá cây giống hoàng liên chân gà khi xuất vườn
Thời vụ Chiều cao cây (cm) Số lá (lá)
Tháng 2 14,2 8
Tháng 3 14,8 8
Tháng 4 13,7 7
Tháng 7 13,7 8
Tháng 8 13,1 9
Tháng 9 13,4 8
LSD05 0,86 1,60
CV (%) 10,3 11,0
3.2. Nghiên cứu giá thể giâm hoàng liên chân gà
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá giâm đến thời
gian sinh trưởng của cây giống hoàng liên chân gà
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4 cho
thấy ở các giá thể giâm mầm hoàng liên chân gà
khác nhau, thời gian cây bắt đầu nảy mầm là từ
26 - 39 ngày, ra lá mới trong khoảng 37 đến 45 ngày,
khi cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn là 55 đến 58 ngày.
Trong đó công thức 3 (Giá thể giâm là đất + mùn
núi) đạt tốt nhất, thời gian nảy mầm là 26 ngày, ra
lá mới 37 ngày, thời gian cây đủ tiêu chuẩn xuất
vườn là 55 ngày.
Hình 2. Vườn ươm cây giống hoàng liên chân gà
Bảng 4. Ảnh hưởng của giá thể giâm
đến thời gian sinh trưởng cây giống hoàng liên chân gà
Giá thể
Thời gian từ giâm đến ... (ngày)
Nảy mầm Ra lá mới Xuất vườn
Đất 30 ± 3,5 42 ± 3,0 57 ± 3,5
Mùn núi 39 ± 2,8 45 ± 3,2 58 ± 3,3
Đất + Mùn núi 26 ± 2,0 37 ± 2,8 55 ± 4,1
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm đến
tỷ lệ nảy mầm, ra rễ và tỷ lệ sống của cây giống
hoàng liên chân gà
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giá thể giâm
có tỷ lệ nảy mầm đạt 70,5% đến 85,3%; tỷ lệ ra rễ
69,5% đến 84,2% và tỷ lệ cây sống khi xuất vườn đạt
từ 68,3% đến 84,7%. Trong đó, công thức 3 (giá thể
giâm là đất + mùn núi) cao nhất, tỷ lệ nảy mầm đạt
85,3%; tỷ lệ cây sống khi xuất vườn là 84,7% (Bảng 5).
Bảng 5. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến tỷ lệ nảy mầm,
ra rễ và tỷ lệ sống của cây giống hoàng liên chân gà
Giá thể
Tỷ lệ nảy
mầm
(%)
Tỷ lệ ra rễ
(%)
Tỷ lệ cây
sống khi
xuất vườn
(%)
Đất 70,5 ± 3,7 69,5 ± 3,1 68,3 ± 3,5
Mùn núi 79,6 ± 3,2 76,6 ± 2,5 75,8 ± 3,1
Đất + Mùn núi 85,3 ± 2,8 84,2 ± 2,0 84,7 ± 3,2
51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm đến
chiều cao, số lá cây giống hoàng liên chân gà khi
xuất vườn
Kết quả nghiên cứu trong bảng 6 cho thấy giá thể
giâm khác nhau đã có ảnh hưởng đôi chút đến chiều
cao cây giống nhưng về số lá thì không chênh lệch
nhiều, chiều cao cây ở giá thể giâm là đất + mùn núi
đạt cao nhất là 14,8 cm, số lá là 9 lá.
Bảng 6. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến chiều cao,
số lá cây giống hoàng liên chân gà khi xuất vườn
Giá thể Chiều cao cây (cm) Số lá (lá)
Đất 12,9 7
Mùn núi 13,8 8
Đất + Mùn núi 14,8 9
LSD0,05 1,28 1,24
CV (%) 8,2 6,8
IV. KẾT LUẬN
Cây hoàng liên chân gà nhân giống bằng hình
thức tách mầm trong tháng 3 là tốt nhất, tỷ lệ nảy
mầm 87,0%, tỷ lệ cây sống khi xuất vườn 85,6%.
Giá thể giâm phù hợp để cây sinh trưởng tốt là
đất + mùn núi (tỷ lệ 4 : 1) đạt tỷ lệ nảy mầm 85,3%,
tỷ lệ cây sống khi xuất vườn là 84,7%, chiều cao cây
đạt 14,8 cm và số lá là 9 lá.
Kết quả nghiên cứu này là những dẫn liệu ban
đầu cho việc bảo tồn và phát triển cây hoàng liên
chân gà tại Sa Pa - Lào Cai, cần có những đánh giá
tiếp theo về sinh trưởng, năng suất khi trồng để có
cơ sở cho việc phát triển hoàng liên chân gà.
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu được tài trợ bởi Chương
trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền
vững vùng Tây Bắc, Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số
đề tài KHCN-TB.17C/13-18.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam,
Phần II. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, tr. 166-167.
Bộ Y tế, 2007. Dược liệu học. Bộ môn dược liệu Đại học
Dược Hà Nội, tập II. Nhà xuất bản Y học, tr. 96 - 100.
Nguyễn Văn Lan, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Văn Thạch
(dịch), 1979. Kỹ thuật nuôi trồng và chế biến dược
liệu Trung Quốc (1965) - Ban huấn luyện đào tạo cán
bộ dược liệu của Trung Quốc. Nhà Xuất bản Nông
nghiệp. Hà Nội, tr. 486-493.
Nguyễn Tập, 1996. Nghiên cứu bảo tồn những cây thuốc
quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam. Luận
án phó tiến sĩ sinh học. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Viện Dược liệu, 2006. Cây thuốc và động vật làm thuốc
ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Tập I, tr. 946-955.
Chen J, Wang F, Liu J, Lee FSC, Wang X, Yang H,
2008. Analysis of alkaloids in Coptis chinensis Franch
by accelerated solvent extraction combined with
ultra-performance liquid chromatographic analysis
with photodiode array and tandem mass
spectrometry detections. Analytica Chimica Acta,
613 (2), pp. 184-195.
Liu L, Chen Z, 2010. Analysis of four alkaloids of Coptis
chinensis in rat plasma by high performance liquid
chromatography with electrochemical detection.
Analytica Chimica Acta, 737, pp. 99-104.
Yang F, Zhanga T, Zhang R, Ito Y, 1998. Application
of analytical and preparative high-speed counter-
current chromatography for separation of
alkaloids from Coptis chinensis Franch. Journal of
Chromatography A, 829 (1-2), pp. 137-141.
Development of propagation techniques
for Coptis quinquesecta in Sa Pa, Lao Cai
Tran Danh Viet, Hoang Thuy Nga, Nguyen Ba Hung,
Tran Thi Kim Dung, Phan Thi Lam, Nguyen Van Dung
Abstract
The study was conducted to evaluate propagation techniques of Coptis quinquesecta in Sa Pa, Lao Cai. The results
showed that propagation was best in March with the shooting rate of 87.0%, rooting rate of 86.4% and survival rate
of 85,6%. The substrate mix of 4 soil : 1 humus by volume was suitable for C. quinquesecta propagation.
Keywords: Propagation, Coptis quinquesecta, Sapa
Ngày nhận bài: 20/3/2019
Ngày phản biện: 1/4/2019
Người phản biện: TS. Phan Thúy Hiền
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ky_thuat_nhan_giong_cay_hoang_lien_chan_ga_tai_sa.pdf