KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Đã nghiên cứu được một số biện pháp kỹ thuật
nhân giống hữu tính cây tục đoạn, như sau:
Thời vụ thích hợp gieo hạt vào 15/11 cho tỷ lệ
nảy mầm cao đạt 88,7%, tỷ lệ cây sống khi xuất vườn
đạt 86,3%.
Xử lý hạt ngâm trong nước ấm 45oC với thời gian
ngâm 60 phút cho hạt nảy mầm nhanh (khoảng
5 ngày), đạt tỷ lệ nảy mầm cao (89,3%) và tỷ lệ cây
sống cao (87,1%). Phương thức gieo hạt tục đoạn
trong bầu cho tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống khi xuất
vườn là cao nhất. Tỷ lệ nảy mầm đạt 86,3%, tỷ lệ
sống khi xuất vườn đạt 84,7%.
Phương pháp gieo thẳng đạt tỷ lệ nảy mầm 74,7%
và tỷ lệ cây sống là 73,7%.
4.2. Đề nghị
Kết quả trên là những nghiên cứu ban đầu về
nhân giống cây tục đoạn, cần có những đánh giá tiếp
theo về sinh trưởng, năng suất khi trồng để có cơ sở
cho việc phát triển cây tục đoạn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây tục đoạn (dipsacus japonicus), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Establishment of production models for flower and vegetable crops
in Nghe An and Ha Tinh provinces
Bui Van Hung, Pham Van Linh, Ho Ngoc Giap,
Phạm Duy Trinh, Cao Do Muoi, Nguyen Thanh Hai
Abstract
The study established 5 ha production model for winter cabbage in Duc Tho district, Ha Tinh province; 15 ha for
winter cabbage in Dien Chau district, Nghe An province; 0.2 ha for high quality lily in Nam Dan and Nghi Loc
districts, Nghe An province for the program of new-style rural communes. 370 farmers were trained on production
technique of safe cabbage by VietGAP. The economic efficiency of cabbage production model increased more than
37.8% in comparison to the control; the net profit reached 98.692 - 121.525 mill.VND/ha; the economic efficiency
of lily production model increased 32.7 - 37% with the net profit of 2.933 - 3.395 mill.VND/ha. The profit of
chrysanthemum production model reached 234.997 - 304.410 mill.VND/ha, increased 23.7 - 27.2% in comparison
to the control.
Keywords: cabbage, chrysanthemum, lily, model
Ngày nhận bài: 19/6/2019
Ngày phản biện: 1/7/2019
Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải
Ngày duyệt đăng: 11/7/2019
1 Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội - Viện Dược liệu
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY TỤC ĐOẠN (Dipsacus japonicus)
Trần Thị Kim Dung1, Trần Danh Việt1, Hoàng Thúy Nga1,
Phan Thị Lâm1, Nguyễn Bá Hưng1, Trần Hữu Khánh Tân1,
Nguyễn Văn Dũng1, Đào Văn Núi1, Tạ Quốc Vượng1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây tục đoạn tại Quản Bạ - Hà
Giang. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời vụ thích hợp gieo hạt vào 15/11 cho tỷ lệ nảy mầm cao (đạt 88,7%),
tỷ lệ cây sống đạt 86,3%. Phương thức xử lý hạt ngâm trong nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh) với thời gian ngâm 60 phút
cho hạt nảy mầm nhanh (trung bình 5 ngày), đạt tỷ lệ nảy mầm cao (89,3%) và tỷ lệ cây sống cao (87,1%). Phương
pháp gieo bầu đảm bảo tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ cây sống cao cho cây sinh trưởng tốt nhất, chiều cao cây khi xuất vườn
sau 60 ngày gieo đạt 13,4 cm, số lá 5,2.
Từ khóa: Thời vụ, nhân giống, tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ cây sống, tục đoạn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.) là cây
thuốc bản địa của Việt Nam, cây thường mọc
trên các vùng núi cao trên 800m so với mực nước
biển như Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà, Mường
Khương, Than Uyên), Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ,
Tủa Chùa) và Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc và
Quản Bạ) (Viện Dược liệu, 2006) (Hình 1).
Tục đoạn ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung
bình năm không quá 25oC, khí hậu ôn hòa, có độ
ẩm cao, là cây thân thảo sống nhiều năm, khi có hoa
cao 1 m hay hơn, có nhiều rễ mập phát triển thành
củ được dùng làm thuốc, lá mọc đối, phiến xẻ sâu
thành 3 - 7 thùy, mép có răng, cuống có gai, Cụm
hoa hình đầu tròn ở chóp thân hay nách lá ngọn,
hoa màu đỏ hay lam nhạt, Quả bế dài 15 mm. Cây
ra hoa, quả vào tháng 8 - 10 (Đỗ Tất Lợi, 2004; Viện
Dược liệu, 2006).
Hình 1. Cây tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.)
Theo y học cổ truyền, tục đoạn có vị đắng, cay,
tính ôn, có tác dụng bổ gan, thận, tục gân cốt (nối gân
xương), hành huyết, chỉ huyết, an thai, được dùng
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
làm thuốc bổ. Tục đoạn dùng để chữa đau lưng, mỏi
gối, té ngã sưng tấy, gãy xương, động thai dọa sẩy,
ít sữa sau khi đẻ, nam giới di tinh. Tục đoạn ít khi
dùng chữa bệnh riêng mà thường phối hợp với các vị
thuốc khác (Đỗ Tất Lợi, 2004; Viện Dược liệu, 2006).
Hàng năm, người dân các địa phương kể trên
thường xuyên khai thác tục đoạn để cung cấp cho
nhu cầu sử dụng trong nước. Việc khai thác liên tục
nhiều năm hoặc bị tàn phá do nạn cháy rừng, đốt
nương làm rẫy đã làm cho nguồn cây thuốc quý này
nhanh chóng cạn kiệt. Tục đoạn đã được đưa vào
Sách đỏ Việt Nam để lưu ý bảo vệ (Bộ Khoa học và
Công nghệ, 2007).
Để bảo tồn và phát triển tục đoạn, trước hết cần
phải nghiên cứu các biện pháp nhân giống loài cây
này. Tục đoạn có thể nhân giống bằng tách mầm từ
củ, tuy nhiên biện pháp này có một số vấn đề hạn
chế như hệ số nhân giống không cao, chi phí vận
chuyển mầm giống cao, đồng thời quá trình vận
chuyển xa có thể dẫn tới hao hụt mầm giống. Qua
thực tế cho thấy tục đoạn trồng bằng hạt cây sinh
trưởng phát triển tốt, đồng thời sau một thời gian
trồng cây cho hạt đạt chất lượng tốt, đây là nguồn
giống quan trọng giúp phát triển trồng loại dược liệu
này một cách nhanh chóng (Viện Dược liệu, 2005;
Nguyễn Văn Lan và ctv., 1979).
Xuất phát từ thực tế trên “Nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống cây tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.)”
được tiến hành.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây tục đoạn(Dipsacus japonicus Miq.)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời
vụ gieo hạt đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của
cây tục đoạn
Bố trí gieo 6 thời vụ: TV1: gieo hạt vào 15/9;
TV2: gieo hạt vào 15/10; TV3: gieo hạt vào 15/11;
TV4: gieo hạt vào 15/12; TV5: gieo hạt vào 15/1;
TV6: gieo hạt vào 15/2.
- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ ngâm hạt trong nước đến tỷ lệ nảy mầm và sinh
trưởng của cây tục đoạn.
Thí nghiệm gồm 3 công thức: CT1: Ngâm hạt với
nước lạnh 25oC trong 60 phút (Đ/c); CT2: ngâm hạt
với nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh) trong 60 phút;
CT3: ngâm hạt với nước ấm 54oC (3 sôi + 2 lạnh)
trong 60 phút.
- Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời
gian xử lý hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng
của cây tục đoạn
Thí nghiệm gồm 3 công thức: CT1: xử lý hạt
bằng nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh) trong 30 phút;
CT2: xử lý hạt bằng nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh)
trong 60 phút; CT3: xử lý hạt bằng nước ấm 45oC
(2 sôi + 3 lạnh) trong 90 phút (Đ/c).
- Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của các
phương pháp gieo hạt đến tỷ lệ nảy mầm và sinh
trưởng của cây tục đoạn
Thí nghiệm gồm 3 công thức: CT1: gieo hạt trên
nền đất (Đ/c); CT2: gieo hạt trong bầu; CT3: gieo hạt
thẳng trên ruộng.
Các thí nghiệm được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCB: Randomized Complete Block).
- Đánh giá tỷ lệ nảy mầm: Gieo hạt trên đĩa petri,
mỗi thời vụ 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại gieo
100 hạt/đĩa petri.
- Đối với thí nghiệm 4 đánh giá tỷ lệ nảy mầm của
hạt gieo trong các công thức nền đất, gieo bầu, gieo
thẳng. Mỗi công thức gieo 100 hạt, 3 lần nhắc lại.
- Đánh giá sinh trưởng: Gieo hạt trong bầu,
mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại gieo
100 bầu. Bầu đặt trong vườn ươm có mái che, gieo
xong phủ một lớp trấu mỏng, rồi tưới ẩm. (Quy
cách bầu: kích thước 8 cm ˟ 12 cm, giá thể bầu là đất
+ phân hữu cơ + trấu hun tỷ lệ 2 : 1 : 1).
- Hạt trước khi gieo được xử lý bằng nước ấm
45oC (2 sôi + 3 lạnh) trong 60 phút (20 phút thay
nước ấm 1 lần).
- Thí nghiệm được tiến hành ở thời vụ tháng 11
(trừ thí nghiệm thời vụ).
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm và thời gian
sinh trưởng:
+ Tỷ lệ nảy mầm (%): Số hạt nảy mầm/tổng số
hạt thử ˟ 100.
+ Thời gian từ gieo đến khi hạt nảy mầm (ngày):
Được tính khi có 50% số hạt nảy mầm.
+ Thời gian từ gieo đến khi ra lá thật (ngày): Tính
từ lúc gieo cho đến khi cây con ra lá thật.
+ Thời gian từ gieo đến xuất vườn (ngày): Tính từ
lúc gieo cho đến khi cây con đủ điều kiện xuất vườn.
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng:
+ Chiều cao cây giống (cm): Đo từ vị trí sát mặt
đất đến vuốt lá cao nhất.
+ Số lá trên cây: Đếm số lá trên cây khi xuất vườn.
+ Tỷ lệ cây sống (%) = số cây còn sống/tổng số hạt
nảy mầm ˟ 100.
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phần mềm
Excel và IRRISTAT.
Chuyển đổi số liệu tỷ lệ % bằng cách dùng arcsin:
arcsin (x)1/2.
Tỉ lệ phần trăm (%) thuộc: (a) Trong khoảng
31- 69%: không cần chuyển đổi; (b) từ 0 - 30% hoặc
70 - 100%, nhưng không nằm cả hai: dùng (x+0.5)1/2;
(c) Không thuộc trường hợp (a) hay (b): dùng
arcsin (x)1/2.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 năm 2017
đến tháng 4 năm 2018 tại xã Quyết Tiến, huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến các chỉ
tiêu sinh trưởng, tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của
cây giống tục đoạn
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ đến các chỉ tiêu sinh trưởng,
tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của cây giống tục đoạn
Thời vụ
Thời gian từ gieo đến ... (ngày) Tỷ lệ nảy
mầm
(%)
Tỷ lệ cây
sống khi xuất
vườn (%)
Chiều cao
cây khi xuất
vườn (cm)
Số lá khi
xuất vườn
(cm)Nảy mầm Ra lá thật Xuất vườn
15/09 5,3 ± 0,2 12,4 ± 0,5 65,2 ± 1,5 81,3 77,4 12,4 4,4
15/10 6,1 ± 0,1 13,1 ± 0,6 62,2 ± 1,2 86,3 85,0 13,2 4,7
15/11 5,1 ± 0,2 10,6 ± 0,8 60,1 ± 1,6 88,7 86,3 14,1 5,1
15/12 5,5 ± 0,3 11,0 ± 0,5 54,3 ± 2,0 79,3 74,3 13,3 4,9
15/01 5,2 ± 0,1 15,0 ± 0,6 53,5 ± 1,6 79,7 77,1 12,3 4,5
15/02 6,3 ± 0,4 12,7 ± 0,4 52,2 ± 1,8 81,0 80,6 12,2 4,6
LSD0,05 3,6 3,5 1,1 0,3
CV (%) 5,0 5,7 4,5 3,7
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Thời gian từ gieo đến
nảy mầm, ra lá thật của các thời vụ không chênh lệch
nhiều. Thời gian xuất vườn của các thời vụ có khác
nhau đôi chút, các thời vụ gieo sớm vào tháng 9, 10,
11 cây có thời gian xuất vườn từ 60,1 đến 65,2 ngày
lâu hơn so với các thời vụ gieo sau vào các tháng
12, 1 và tháng 2 có thời gian xuất vườn từ 52,2 đến
54,3 ngày, chênh lệch thời gian xuất vườn giữa thời
vụ sớm và muộn lên tới 13 ngày, chiều cao khi xuất
vườn đạt 17,7cm, số lá 8,6 lá.
Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của các thời vụ gieo
vào tháng 9, 10, 11 lại tốt hơn so với các thời vụ
gieo tháng 12 và tháng 1. Các thời vụ gieo tháng 9,
tháng 10, tháng 11 và tháng 2 có tỷ lệ nảy mầm đều
trên 80%, riêng tháng 11 có tỷ lệ nảy mầm cao nhất
là 88,7%, thấp nhất là thời vụ tháng 12 đạt 79,3%.
Tháng 1 có tỷ lệ nảy mầm của hạt giống cao hơn thời
vụ tháng 12 nhưng lại thấp hơn các thời vụ khác chỉ
đạt 79,7%.
Tỷ lệ cây sống sau khi gieo ở các thời vụ tháng
9, 10, 11 là tương đối cao, trong đó tháng 11, cây tục
đoạn có tỷ lệ sống cao nhất là 86,3%, thời vụ tháng
10 tỷ lệ cây sống thấp hơn tháng 11 nhưng không
đáng kể, tỷ lệ cây sống tháng 10 đạt 85%. Các thời
vụ gieo từ tháng tháng 9, tháng 12, tháng 1 và tháng
2 năm sau có tỷ lệ cây sống thấp hơn, đạt từ 74,3%
đến 80,6%, trong đó thời vụ tháng 2 đạt cao nhất là
80,6%. Các thời vụ gieo tháng 12 và tháng 1 thời tiết
lạnh hơn các tháng khác trong năm nên các chỉ tiêu
đều đạt kém hơn các thời vụ còn lại.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy tỷ lệ nảy mầm và
tỷ lệ cây sống của thời vụ 15/10 và 15/11 không khác
nhau nhưng khác nhau có ý nghĩa với tất cả các thời
vụ 15/9, 15/12, 15/01, 15/02 ở mức tin cậy 95%. Giữa
các thời vụ 15/9, 15/12, 15/01, 15/02 không sai khác
có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Như vậy thời vụ thích hợp để gieo hạt tục đoạn là
từ 15/10 đến 15/11, gieo hạt trong khoảng thời gian
này cho tỷ lệ nảy mầm cao và tỷ lệ cây sống khi xuất
vườn cao.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm hạt
trong nước đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của
cây giống tục đoạn
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm hạt trong nước
đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của cây giống tục đoạn
Công thức
Thời gian từ gieo đến ... (ngày) Tỷ lệ nảy mầm
(%)
Tỷ lệ cây sống khi
xuất vườn (%)Nảy mầm Ra lá thật Xuất vườn
CT1 6,3 ± 0,1 13,1 ± 0,4 63,1 ± 1,3 85,7 84,1
CT2 5,2 ± 0,1 11,8 ± 0,7 61,0 ± 1,7 89,3 88,3
CT3 5,6 ± 0,3 12,3 ± 0,5 62,3 ± 2,1 87,3 85,9
LSD0,05 4,2 2,6
CV (%) 2,7 1,7
Ghi chú: CT1: ngâm hạt với nước lạnh 25oC trong 60 phút (Đ/C); CT2: ngâm hạt với nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh)
trong 60 phút; CT3: ngâm hạt với nước ấm 54oC (3 sôi + 2 lạnh) trong 60 phút.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 2
cho thấy: Thời gian từ gieo đến nảy mầm, ra lá thật,
xuất vườn ở các công thức chênh lệch không đáng
kể. Điều này cho thấy rằng nhiệt độ ngâm hạt trong
nước đã không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh
trưởng của cây giống tục đoạn.
Tỷ lệ hạt giống nảy mầm đạt từ 85,7% - 89,3%,
công thức 2 xử lý bằng nước ấm 45oC trong 60 phút
đạt 89,3%, tiếp theo là công thức 3 xử lý hạt bằng
nước ấm 54oC trong 60 phút, tỷ lệ nảy mầm đạt
87,3%, công thức đối chứng xử lý hạt trong nước
lạnh 25oC đạt 85,7%, chênh lệch giữa công thức cao
nhất và thấp nhất chỉ là 3,6%. Kết quả xử lý thống kê
cho thấy giữa các công thức không có sự sai khác có
ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ cây sống khi xuất vườn ở công thức thí
nghiệm 2 (xử lý bằng nước ấm 45oC trong 60 phút)
cho kết quả cao nhất đạt 88,3%, trong khi đó công
thức 1 và công thức 3 đạt lần lượt 84,1% và 85,9%.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy tỷ lệ cây sống khi
xuất vườn ở công thức 1 không sai khác so với công
thức 3, CT 2 không khác so với CT 3, chỉ có CT 1 so
với CT 2 là sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin
cậy 95%.
Như vậy, kết quả của thí nghiệm trên cho thấy, xử
lý hạt giống bằng nước ấm không ảnh hưởng nhiều
đến thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm của hạt
giống tục đoạn.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý
hạt đến tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống và thời gian sinh
trưởng của cây giống tục đoạn
Trên cơ sở xác định nhiệt độ nước ngâm hạt tối
ưu chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng thời
gian xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống và thời
gian sinh trưởng của cây giống tục đoạn. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm,
tỷ lệ sống và thời gian sinh trưởng của cây giống tục đoạn
Công thức
Thời gian từ gieo đến ... (ngày) Tỷ lệ nảy mầm
(%)
Tỷ lệ cây sống khi
xuất vườn (%)Nảy mầm Ra lá thật Xuất vườn
CT1 7,3 ± 0,2 13,4 ± 0,4 63,2 ± 1,3 84,7 83,6
CT2 5,4 ± 0,1 12,8 ± 0,6 58,9 ± 2,2 89,3 87,1
CT3 6,8 ± 0,2 12,9 ± 0,7 61,5 ± 2,6 87,3 85,3
LSD0,05 4,9 2,6
CV (%) 3,1 1,7
Ghi chú: CT1: xử lý hạt bằng nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh) trong 30 phút; CT2: xử lý hạt bằng nước ấm 45oC (2 sôi
+ 3 lạnh) trong 60 phút; CT3: xử lý hạt bằng nước ấm 45oC (2 sôi + 3 lạnh) trong 90 phút (Đ/c).
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy: Thời gian
từ gieo đến nảy mầm của hạt tục đoạn ở 3 công thức
thí nghiệm từ 5,4 đến 7,3 ngày. Thời gian từ gieo đến
cây ra lá thật, công thức 1 đạt trung bình 13,4 ngày,
hai công thức còn lại đều đạt trung bình 12,8 và
12,9 ngày. Thời gian từ gieo đến ra lá thật của cây tục
đoạn ở ba công thức không có sự chênh lệch đáng
kể. Về thời gian từ gieo đến xuất vườn trong khoảng
58,9 đến 63,2 ngày, giữa các công thức chênh nhau
khoảng 5 ngày. Công thức có thời gian từ gieo đến
xuất vườn nhanh nhất là công thức 2 đạt 58,9 ngày.
Công thức 1 đạt trung bình 63,2 ngày, công thức 3
108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
đạt trung bình là 61,5 ngày. Như vậy, khi tăng thời
gian xử lý hạt trên cùng một nền nhiệt độ 45oC đã
khiến hạt nảy mầm nhanh hơn ở công thức thời
gian ngâm 60 phút, các giai đoạn ra lá thật đến xuất
vườnảnh hưởng không nhiều.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống tục đoạn ở các công
thức có sự chênh lệch khá rõ rệt. Công thức 1, xử
lý hạt giống bằng nước ấm trong 30 phút cho tỷ lệ
nảy mầm đạt 84,7% thấp nhất trong ba công thức thí
nghiệm, công thức 2 có tỷ lệ hạt tục đoạn nảy mầm
cao nhất đạt 89,3%, khi tăng thời gian xử lý lên là
90 phút thì tỷ lệ nảy mầm của hạt giống tục đoạn lại
giảm đi chỉ còn 87,3%.
Tỷ lệ cây tục đoạn sống khi xuất vườn dao động
trong khoảng 83,6% - 87,1%. Công thức có tỷ lệ cây
sống khi xuất vườn đạt cao nhất (87,1%) là công
thức xử lý hạt giống bằng nước ấm trong 60 phút.
Chênh lệch so với công thức có tỷ lệ cây sống thấp
nhất (83,6%) là 3,5%. Công thức 3 ngâm hạt với
nước ấm trong 90 phút có tỷ lệ cây sống khi xuất
vườn là 85,3%.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy tỷ lệ nảy mầm
và tỷ lệ cây sống khi xuất vườn ở công thức 1 không
sai khác so với công thức 2, CT 2 không khác so với
CT 3, chỉ có CT 1 so với CT 2 là có sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Như vậy thời gian xử lý thích hợp là ngâm hạt
trong nước ấm 45oC trong thời gian là 90 phút cho
hạt giống nảy mầm nhanh, tỷ lệ hạt nảy mầm cao và
tỷ lệ cây sống khi xuất vườn cao.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp
gieo hạt đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của cây
giống tục đoạn
- Phương pháp gieo thẳng không tính thời gian
từ gieo đến khi xuất vườn nhưng các chỉ tiêu khác
tính cùng thời gian tương đương với các phương
pháp gieo khác.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các phương pháp gieo hạt đến các chỉ tiêu sinh trưởng,
tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của cây giống tục đoạn
Công thức
Thời gian từ gieo đến ... (ngày) Tỷ lệ
nảy mầm
(%)
Tỷ lệ
cây sống
(%)
Chiều cao
cây khi xuất
vườn (cm)
Số lá khi
xuất vườn
(cm)Nảy mầm Ra lá thật Xuất vườn
CT1 6,3 ± 0,1 14,4 ± 0,8 64,2 ± 1,7 85,3 84,7 12,3 5,1
CT2 5,6 ± 0,2 13,8 ± 0,4 57,8 ± 1,2 88,7 87,3 13,4 5,2
CT3 7,8 ± 0,2 15,3 ± 0,5 - 76,3 73,2 15,1 5,4
LSD0,05 3,4 2,8 0,5 0,4
CV (%) 2,2 1,9 1,6 3,0
Ghi chú: CT1: gieo hạt trên nền đất (ĐC); CT2: gieo hạt trong bầu; CT3: gieo hạt thẳng trên ruộng.
Kết quả bảng 4 cho thấy: Thời gian bắt đầu nảy
mầm đến ra lá thật của các công thức gieo hạt chênh
lệch không nhiều. Cây nảy mầm từ 5,6 đến 7,8 ngày,
ra lá thật từ 13,8 đến 15,3 ngày.
Thời gian xuất vườn, chỉ xét hai công thức gieo
hạt trên nền đất và gieo hạt trong bầu. Cây giống
được gieo trong bầu cho thời gian xuất vườn ngắn
hơn, trung bình 57,8 ngày, trong khi cây gieo trên
nền đất thì sau 64,2 ngày mới có thể xuất vườn.
Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm của hạt giống tục
đoạn ở các phương pháp gieo hạt cho thấy, gieo hạt
trong bầu đất cho tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất đạt
88,7%, tiếp đến là công thức gieo hạt trên nền đất
trong nhà lưới đạt 85,3%. Riêng phương pháp gieo
thẳng ngoài đồng ruộng có thể do tác dụng của điều
kiện ngoại cảnh dẫn đến tỷ lệ hạt nảy mầm thấp
hơn rõ rệt so với hai công thức thí nghiệm còn lại,
chỉ đạt 76,3%.
Tương tự chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống của
cây giống trong thí nghiệm này đạt cao nhất vẫn là
công thức gieo hạt trong bầu đất. Phương pháp gieo
hạt thẳng ngoài đồng ruộng cho tỷ lệ cây sống thấp
hơn nhiều so với hai công thức 1 và 2.
Kết quả xử lý thống kê chỉ tiêu tỷ lệ nảy mầm và
tỷ lệ cây sống cho thấy, CT 1 so với CT 2 không khác
nhau, CT 1 có sự sai khác so với CT 3 và CT 2 sai
khác với CT 3 có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra phương
pháp gieo trong bầu đạt tốt hơn, cây giống có điều
kiện chăm sóc tốt hơn nên cho kết quả là tốt nhất
cả về thời gian gieo đến xuất vườn, chiều cao cây,
số lá/cây, tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ cây sống. Tuy nhiên
gieo bầu sẽ tốn nhiều công và kinh phí hơn. Cây gieo
ươm trên nền đất khi đánh trồng cây hồi xanh lâu và
phải tưới thường xuyên và dặm cây nhiều hơn, ngoài
ra cây đánh trồng rễ trần cũng làm cho bộ rễ kém
109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
phát triển nhưng phương pháp này dễ chăm sóc và
ít tốn kém. Phương pháp gieo thẳng hạt trên ruộng
có lợi thế là cây gieo đã mọc sẽ phát triển nhanh
hơn khỏe hơn, củ đẹp hơn, nhưng có khó khăn là
tốn nhiều công chăm sóc, tỷ lệ cây nảy mầm, tỷ lệ
cây sống kém hơn và phải dặm cây nhiều. Trong hai
phương pháp gieo bầu và gieo thẳng đều có các mặt
lợi và hạn chế, nên có thể lựa chọn 1 trong 2 phương
pháp trên để áp dụng.
IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Đã nghiên cứu được một số biện pháp kỹ thuật
nhân giống hữu tính cây tục đoạn, như sau:
Thời vụ thích hợp gieo hạt vào 15/11 cho tỷ lệ
nảy mầm cao đạt 88,7%, tỷ lệ cây sống khi xuất vườn
đạt 86,3%.
Xử lý hạt ngâm trong nước ấm 45oC với thời gian
ngâm 60 phút cho hạt nảy mầm nhanh (khoảng
5 ngày), đạt tỷ lệ nảy mầm cao (89,3%) và tỷ lệ cây
sống cao (87,1%). Phương thức gieo hạt tục đoạn
trong bầu cho tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống khi xuất
vườn là cao nhất. Tỷ lệ nảy mầm đạt 86,3%, tỷ lệ
sống khi xuất vườn đạt 84,7%.
Phương pháp gieo thẳng đạt tỷ lệ nảy mầm 74,7%
và tỷ lệ cây sống là 73,7%.
4.2. Đề nghị
Kết quả trên là những nghiên cứu ban đầu về
nhân giống cây tục đoạn, cần có những đánh giá tiếp
theo về sinh trưởng, năng suất khi trồng để có cơ sở
cho việc phát triển cây tục đoạn.
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu được tài trợ bởi Chương
trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền
vững vùng Tây Bắc, Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số
đề tài KHCN-TB.17C/13-18.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam,
Phần II. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ.
Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
NXB Khoa học và kỹ thuật.
Nguyễn Văn Lan, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Văn Thạch
(dịch), 1979. Kỹ thuật nuôi trồng và chế biến dược
liệu Trung Quốc (1965) - Ban huấn luyện đào tạo cán
bộ dược liệu của Trung Quốc. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. Hà Nội, tr. 395-398.
Viện Dược liệu, 2005. Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế
biến cây thuốc, NXB Nông nghiệp.
Viện Dược liệu, 2006. Cây thuốc và động vật làm thuốc
ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Tập
II, tr. 1032-1034.
Development of propagation techniques for Dipsacus japonicus
Tran Thi Kim Dung, Tran Danh Viet, Hoang Thuy Nga,
Phan Thi Lam, Nguyen Ba Hung, Tran Huu Khanh Tan,
Nguyen Van Dung, Dao Van Nui, Ta Quoc Vuong
Abstract
This research was conducted to identify the propagation techniques for Dipsacus japonicus Miq. (D. Japonicus) in
Quan Ba - Ha Giang. The results showed that the proper seeding time on 15th November with 88.7% germination
rate, and 86.3% survival rate. The treatment of seed soaked in warm water at 45oC (The ratio: 2 boiling water + 3 cold
water) for 60 minutes showed earlier germination (average 5 days), high germination rate (89.3%) and high survival
rate (87.1%). The method using plastic plant bag showed the high germination rate and high survival rate for the best
growth of plants with the plant height when transplanting (after 60 days of sowing) reached 13.4 cm, the number of
leaves was 5.2.
Keywords: Growing seasons, propagation, ratio germination, survival rate trees, Dipsacus japonicus
Ngày nhận bài: 3/6/2019
Ngày phản biện: 20/6/2019
Người phản biện: TS. Nghiêm Tiến Chung
Ngày duyệt đăng: 11/7/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ky_thuat_nhan_giong_cay_tuc_doan_dipsacus_japonic.pdf