Nghiên cứu làm giàu anammox (anaerobic ammonium oxidation) từ bùn của hệ thống xử lý nước thải sản xuất nước tương - ThS. Đặng Văn Diễn
Từ một số kết quả nghiên cứu trên mô hình phòng thí nghiệm có thể rút ra:
Bùn lấy từ bể tự phân trong hệ thống xử lí nước thải nước tương, sau quá trình làm giàu
trong môi trường nước thải chăn nuôi heo, đã tích luỹ được vi khuẩn Anammox với màu nâu
đỏ đặc trưng.
Nghiên cứu làm giàu Anammox trên mô hình thực nghiệm cho thấy vi khuẩn Anammox
có trong bùn nước thải nước tương thích nghi tốt với nồng độ amoni trong khoảng từ 50 –
200mg/l. Hiệu suất tiêu thụ amoni trong nước thải chăn nuôi heo cho thấy: nồng độ N-NH4
cũng dao động từ 50 – 200 mg/l có hiệu suất tiêu thụ đạt trên 80% kèm theo các dấu hiệu
nhận biết cơ chế phản ứng của vi khuẩn Anammox.
Kết quả phân tích mẫu khí khi hiệu suất sử dụng amoni trong nước thải chăn nuôi heo
trên 75% là: 99,26% và 99,86%.
Với các kết quả hiệu suất đạt được thì nước thải đầu ra có thể áp dụng quá trình
Anammox vào công nghệ xử lý nước thải nuôi heo nói riêng và nước thải giàu amoni nói
chung
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu làm giàu anammox (anaerobic ammonium oxidation) từ bùn của hệ thống xử lý nước thải sản xuất nước tương - ThS. Đặng Văn Diễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRAO ĐỔI – NGHIÊN CỨU
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM SỐ 09/2016 164
NGHIÊN CỨU LÀM GIÀU ANAMMOX (ANAEROBIC AMMONIUM OXIDATION)
TỪ BÙN CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT NƯỚC TƯƠNG
ThS. Đặng Văn Diễn
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
TÓM TẮT
Nghiên cứu này khảo sát thành phần và tính chất của vi khuẩn Anammox có trong bùn thải được lấy từ
bể lắng của hệ thống xử lí nước thải nhà máy chế biến nước tương. Hệ thống được vận hành bằng nước thải
chăn nuôi heo, điều chỉnh nồng độ của N-NH4 và N-NO2 từ 50 mg/l đến 200 mg/l. Khí được sinh ra trong suốt
quá trình vận hành. Khi hiệu suất tiêu thụ ammonium trên 75%, kèm theo các dấu hiệu nhận biết phản ứng
Anammox, tiến hành thu mẫu khí và gởi đi phân tích. Từ những kết quả, dấu hiệu đặc trưng của phản ứng
Anammox trong suốt quá trình vận hành mô hình, xác định được sự hiện diện của vi khuẩn Anammox trong bùn
của hệ thống xử lí nước thải nước tương qua quá trình làm giàu bằng nước thải nuôi heo.
Từ khóa: Anammox, ammonium, nitrate
ABSTRACT
This study investigates contents and characteristics of Anammox bacteria existing the sludge taken from
clarifier of wastewater treatment plant of soy sauce producing factory. The model was operated with swine
wastewater, being adjusted concentration of N-NH4 and N-NO2 from 50 mg/l to 200 mg/l. Volume of gas
producted during operation time. Once ammonium consumption efficiency is over than 75%, together with
recognition signs of Anammox reaction, produced gas sample was collected and sent to laboratory for analysis.
From the results, feature symbols of the Anammox reaction during the operation time of the model, the presence
of Anammox bacteria was identified in the sludge of wastewater treatment plant, which was enriched with swine
wastewater.
Keywords: Anammox, ammonium, nitrate
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các trang trại chăn nuôi heo hàng năm tiêu thụ một lượng nước rất lớn dùng cho vệ
sinh. Từ đó thải ra một lượng nước thải rất lớn có nồng độ amoni khá cao. Việc xả bỏ nước
thải chứa amoni chưa được xử lý vào môi trường là một trong những nguyên nhân chính gây
nên hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, dẫn đến ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái. Vì
vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các quá trình khử amoni trong các loại nước thải giàu Nitơ
mang một ý nghĩa thực tiễn cao.
Về mặt ứng dụng, trong tình hình xử lí nước thải bậc hai bằng sinh học đang phát triển
mạnh ở Việt Nam, nhu cầu xử lí bậc cao (loại Nitơ, Photpho) sẽ là bước kế tiếp tất yếu. Hơn
nữa, ở Việt Nam, có nhiều loại nước thải thích hợp cho việc áp dụng Anammox và các công
nghệ trên cơ sở Anammox (tức là có hàm lượng Nitơ cao và Cacbon hữu cơ thấp) như nước
rỉ rác, nước tách từ bùn của bể biogas, nước thải chế biến thủy sản. Nhu cầu thực tế đó đã tác
động tích cực đến việc nghiên cứu, áp dụng của Anammox và các công nghệ liên quan để xử
lý nước có hàm lượng amoni cao.
Sự phát hiện ra phản ứng Anammox giữa thập niên 1990 mở ra những hướng ứng dụng
triển vọng cho công nghệ xử lí Nitơ nói riêng, xử lí nước thải nói chung. So với công nghệ xử
lí truyền thống Nitrat hóa - khử nitrat, công nghệ Anammox là quá trình hoàn toàn tự dưỡng,
cho phép tiết kiệm chi phí xử lí và tỏ ra thích hợp với một số loại nước thải có hàm lượng
Nitơ cao, cacbon hữu cơ thấp.
TRAO ĐỔI – NGHIÊN CỨU
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM SỐ 09/2016 165
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến Anammox. Lê Công Nhất Phương
và cộng sự (2006) đã “Nghiên cứu ứng dụng nhóm vi khuẩn Anammox trong xử lí nước thải
có nồng độ ammonium cao”. Hiệu suất loại ammonium đạt trên 90% sau giai đoạn xử lí kị
khí [1]. Ngoài ra, Nguyễn Đức Cảnh và cộng sự (2002) “Nghiên cứu ứng dụng Công Nghệ
Sinh Học hiếu khí và thiếu khí xử lí amoni trong nước thải nuôi heo công nghiệp” [2]. Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Hoàn (2005) và Lê Thị Thu tâm (2006) nghiên cứu về
Anammox để xử lí nước rỉ rác và nước thải thủy sản [3] do PGS.TSKH Ngô Kế Sương
hướng dẫn, hai đề tài trên thuộc đề tài “Nghiên cứu ứng dụng nhóm vi khuẩn Anammox
trong xử lí nước thải có nồng độ amoni cao” do Lê Công Nhất Phương làm chủ nhiệm. Công
bố chính thức trên tạp chí Khoa Học, số 5/2008 do Lê Công Nhất Phương và Trần Hiếu Nhuệ
thực hiện “Nghiên cứu làm giàu và định danh nhóm vi khuẩn Anammox” từ nước thải chăn
nuôi heo [4].
Nghiên cứu này khảo sát thành phần và tính chất của vi khuẩn Anammox có trong bùn
được lấy từ bể lắng của hệ thống xử lí nước thải nhà máy chế biến nước tương. Nghiên cứu
điều kiện môi trường thích hợp để vi khuẩn Anammox trong bùn phát triển tốt. Quan sát diễn
biến của bùn, phân tích các chỉ tiêu SS, VSS của bùn; ghi nhận thể tích khí sinh ra trong suốt
quá trình vận hành mô hình thí nghiệm. Phân tích thành phần khí sinh ra khi hiệu suất đạt trên
75%.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Bùn: Bùn được lấy từ bể tự phân - hệ thống xử lí nước thải nước tương tại Công ty
nước chấm Chin-su - Khu công nghiệp Tân Bình. Đặc điểm của bùn có màu đen, hạt bùn rất
mịn với nồng độ SS=11,6 g/lít. Bùn gốc dùng để làm giàu sinh khối nhóm vi khuẩn
Anammox.
Môi trường làm giàu Anammox: Môi trường tự nhiên được dùng là môi trường nước
thải chăn nuôi heo sau bể UASB của Xí nghiệp lợn giống Đông Á – Dĩ An – Bình Dương,
đặc điểm của nước thải nuôi heo (nước rửa chuồng heo) có nồng độ amoni dao động từ 200-
800 mg/l, COD từ 1800-3200, BOD từ 1000-1800, pH = 6,8-8,5.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô hình thí nghiệm
Cột UASB làm bằng nhựa PVC màu xám, hình trụ, có chiều cao 1m, đường kính 0,116
m, thể tích hữu ích 10 lít. Vận tốc dâng nước: 0,042 m/giờ. Lưu lượng: 10 lít/ngày.
Vận hành mô hình: Mô hình được vận hành tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới – Phường
Linh Trung – Quận Thủ Đức – TP. Hồ Chí Minh. Thể tích bùn cần đưa vào mỗi cột thời điểm
ban đầu là: 2,9 lít tương ứng với 33% thể tích cột thí nghiệm.
Thí nghiệm làm giàu vi khuẩn Anammox: sau khi làm sạch bùn và tạo thích nghi,
bùn được đưa vào cột UASB, dùng bơm định lượng có lưu lượng 10 lít/ngày đưa môi trường
nước thải chăn nuôi heo vào cột từ dưới lên đi qua lớp bùn. Quá trình Anammox diễn ra khi
nước thải tiếp xúc với lớp bùn. Thời gian vận hành là 160 ngày.
Đặc điểm nước thải thử nghiệm: tiến hành pha loãng (với nước máy) để có được
nồng độ của N-NH4 và N-NO2 tăng dần từ 50 đến 200 mg/l theo tỉ lệ (1:1). Thí nghiệm được
TRAO ĐỔI – NGHIÊN CỨU
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM SỐ 09/2016 166
tiến hành ở nồng độ thấp, sau khi ổn định, tiếp tục chạy ở nồng độ tiếp theo. pH của nước thải
đầu vào được kiểm soát ở mức 80,2.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả
Sau khi phân tích nồng độ N-NH4 và N-NO2 có trong nước thải, tiến hành pha loãng
(với nước máy) để có được nồng độ N-NH4 và N-NO2 đầu vào là 50; 100; 150; 200 mg/l theo
tỉ lệ (1:1). Trong suốt quá trình vận hành, cả 4 giai đoạn diễn ra phản ứng, ngoài sự tiêu thụ
đồng thời N-NH4 và N-NO2, còn có sự tạo thành một lượng nhỏ N-NO3, hàm lượng COD đầu
ra giảm.
Bảng 1: Tổng hợp hiệu suất thí nghiệm
Giai
đoạn
Thời gian vận
hành (ngày)
Nồng độ
N-NH4
(mg/l)
Nồng độ
N-NO2
(mg/l)
Hiệu suất
loại amoni
(%)
Hiệu suất
loại nitrit
(%)
1 60 50 50 17,54 21,62
2 40 100 100 33.50 43.94
3 130 150 150 52,55 65,69
4 30 200 200 80,08 83,07
3.2. Thảo luận
Sau 160 ngày thích nghi, tích lũy và làm giàu trong môi trường nước thải nuôi heo từ
bùn bể phân giải của hệ thống xử lý nước thải nước tương, nhóm vi khuẩn Anammox đã xuất
hiện và phát triển tốt. Khi hiệu suất của quá trình thí nghiệm đạt trên 75%, kèm theo các dấu
hiệu nhận biết phản ứng Anammox, tiến hành thu mẫu khí và gởi đi phân tích.
Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu khí
Khí Đơn vị Kết quả Phương pháp
Nitrogen % 99,84
GC-Supe;co chromatography
product, p. 767,1995-Alltech,
chromatography catalog 350, p.24.
(Kết quả phân tích tại Trung Tâm Phân Tích Dịch Vụ Thí nghiệm TP.HCM)
Hình 1. Hiệu suất tiêu thụ N-NH4 và N-NO2 trong suốt quá trình vận hành
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
60 ngày(50mg/l) 100
ngày(100mg/l)
130
ngày(150mg/l)
160
ngày(200mg/l)
h
iệ
u
s
u
ất
(
%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
h
iệ
u
s
u
ất
(
%
)
N-NH4
N-NO2
TRAO ĐỔI – NGHIÊN CỨU
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM SỐ 09/2016 167
Hình 2. Sự giảm N-NH4 và hiệu suất của quá trình làm giàu vi khuẩn
Hình 3. Sự giảm N-NO2 và hiệu suất của quá trình làm giàu vi khuẩn
Bùn kị khí ở bể tự
hoại ban đầu
Màu bùn sau 60
ngày làm giàu
Màu bùn sau 130 ngày
làm giàu
Màu bùn sau 160
ngày làm giàu
Hình 4. Sự thay đổi màu sắc của bùn trong quá trình làm giàu vi khuẩn Anammox
Các dấu hiệu nhận biết cơ chế phản ứng Anammox: một lượng nhỏ N-NO3 sinh ra
trong quá trình phản ứng. Đặc biệt sự chuyển màu của bùn trong môi trường nước thải nuôi
heo cũng xảy ra rất nhanh, bùn có màu nâu đỏ khi phát triển tốt.
4. KẾT LUẬN
Từ một số kết quả nghiên cứu trên mô hình phòng thí nghiệm có thể rút ra:
Bùn lấy từ bể tự phân trong hệ thống xử lí nước thải nước tương, sau quá trình làm giàu
trong môi trường nước thải chăn nuôi heo, đã tích luỹ được vi khuẩn Anammox với màu nâu
đỏ đặc trưng.
Nghiên cứu làm giàu Anammox trên mô hình thực nghiệm cho thấy vi khuẩn Anammox
có trong bùn nước thải nước tương thích nghi tốt với nồng độ amoni trong khoảng từ 50 –
200mg/l. Hiệu suất tiêu thụ amoni trong nước thải chăn nuôi heo cho thấy: nồng độ N-NH4
cũng dao động từ 50 – 200 mg/l có hiệu suất tiêu thụ đạt trên 80% kèm theo các dấu hiệu
nhận biết cơ chế phản ứng của vi khuẩn Anammox.
0
50
100
150
200
250
6
0
1
0
0
1
3
0
1
6
0
Ngày
N
-N
H
4
(
m
g
/l
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
iệ
u
s
u
ầt
(
%
)
N-NH4 vào
N-NH4 ra
Hiệu suất (%)
0
50
100
150
200
250
60 10
0
13
0
16
0
Ngày
N
-N
O
2
(m
g
/l
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
H
iệ
u
s
u
ất
(
%
)
N-NO2 vào
N-NO2 ra
Hiệu suất (%)
TRAO ĐỔI – NGHIÊN CỨU
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM SỐ 09/2016 168
Kết quả phân tích mẫu khí khi hiệu suất sử dụng amoni trong nước thải chăn nuôi heo
trên 75% là: 99,26% và 99,86%.
Với các kết quả hiệu suất đạt được thì nước thải đầu ra có thể áp dụng quá trình
Anammox vào công nghệ xử lý nước thải nuôi heo nói riêng và nước thải giàu amoni nói
chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Công Nhất Phương và cộng sự (2006). Nghiên cứu ứng dụng nhóm vi khuẩn
Anammox trong xử lí nước thải có nồng độ amoni cao.
[2]. Nguyễn Đức Cảnh và cộng sự (2002) “Nghiên cứu ứng dụng Công Nghệ Sinh Học hiếu
khí và thiếu khí xử lí amoni trong nước thải nuôi heo công nghiệp”.
[3]. Nguyễn Xuân Hoàn (2005) và Lê Thị Thu Tâm (2006). Nghiên cứu về Anammox để xử
lí nước rỉ rác và nước thải thủy sản.
[4]. Lê Công Nhất Phương và Trần Hiếu Nhuệ (2008). Nghiên cứu làm giàu và định danh
nhóm vi khuẩn Anammox từ nước thải chăn nuôi heo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_9_164_168_8162_2070712.pdf