PHỤ LỤC
Lời mởđầu 1
Chương I – Một số vấn đề lý luận về lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế . 2
I. Khái niệm về lạm phát . 2
1. Lạm phát là gì ? 2
2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế 2
3. Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh . 2
4. Nguyên nhân gây lạm phát 3
5. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế . 3
II. Các quan niệm về lạm phát trong lịch sử kinh tế cận đại 3
1. Quan niệm thứ nhất 4
2. Quan niệm thứ hai . 4
3. Quan niệm thứ ba . 5
Chương II – Thực trạng lạm phá và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tếở Việt nam 6
I.Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát . 6
1. Nguyên nhân thứ nhất . 6
2. Nguyên nhân thứ hai . 6
II. Thực tiễn trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế 6
1. Các bằng chứng thực nghiệm 6
2. Thực tiễn của vấn đề 8
Chương III – Các giải pháp khắc phục lạm phát . 11
I. Những biện pháp tình thế . 11
II. Những biện pháp chiến lược . 12
III. Một số biện pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay 12
Kết luận 15
17 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2328 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LI M ĐU
Trong i sng hng ngy, lm phát l mt trong nhng vn ca kinh
t hc v mô. Nó ã tr thnh mi quan tâm ln ca các nh chính tr v
công chúng. Lm phát dã c cp rt nhiu trong các công trình nghiên
cu ca các nh kinh t .
Để triển khai thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng, cần phải
động viên mọi nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Tăng trưởng bền vững và ổn định lạm phát ở mức thấp đó là những
mục tiêu hàng đầu của điều tiết vĩ mô ở tất cả các nước. Không có gì đáng ngạc nhiên
khi câu hỏi có sự tồn tại và bản chất của mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế đã được các nhà kinh tế hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm và trở thành
trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về chính sách.
Chính vì những tác hại to lớn do lạm phát gây ra cho nền kinh tế mà việc nghiên
cứu lạm phát là ọt vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế đặc biệt là nền kinh
tế thị trường còn non nớt như nền kinh tế ở nước ta. Chúng ta cần phải tìm hiểu xem
lạm phát lá gì ? Do đâu mà có lạm phát ? Tại sao người ta lại quan tâm đến lạm phát?
Bài viết này sẽ điểm lại một cách có hệ thống các lý thuyết, các bằng chứng thực
nghiệm về lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng như
đưa ra một số gợi ý về hướng điều tiết vĩ mô của Việt Nam trong thời gian tới.
Do khả năng và điều kiện thời gian hạn chế, chắc rằng trong bài viết không tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong được cô xem xét và phê bình để em có thể có bài viết tốt
hơn.
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
I. Khái niệm về lạm phát
1). Lạm phát là gì ?
- Lạm phát xảy ra khi mức giá chung thay đổi. Khi mức gia tăng lên được gọi là
lạm phát, khi mức giá giảm xuống thì được gọi là giảm phát. Vậy, lạm phát là sự tăng
lên của mức giá trung bình theo thời gian.
- Cố định lạm phát ở mức thấp là môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi để khuyến
khích tiết kiệm, mở rộng đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cả lạm phát quá cao
và lạm phát quá thấp đều có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
2). Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
- Lạm phát được coi là một hiện tượng tất yếu của các nền kinh tế đang tăng trưởng
trong khi phải đối phó với những mất cân đối mang tính cơ cấu. Các nhà cơ cấu tin
rằng giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đánh đổi lẫn nhau. Những lỗ
lực nhằm kiềm chế lạm phát có xu hướng làm tăng thất nghiệp và gây ra tình trạng
đình trệ sản xuất, và do đó bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Một xã hội dành ưu tiên
cho tăng trưởng thì phải chấp nhận lạm phát đi kèm với nó.
3, Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh
Để phản ánh tăng trưởng kinh tế , các nhà kinh tế sử dụng số liệu về GDP – một
chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của mọi người dân trong nền kinh tế .
Để phản ánh rõ hơn về tăng trưởng kinh tế , người ta thiết lập mô hình tăng trưởng
kinh tế có tên là: “ mô hình solow “ . Mô hình solow chỉ ra ảnh hưởng của tiết
kiệm , tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ với sự tăng trưởng theo thời gian của sản
lượng . Mô hình còn xác định một vài nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức
sống giữa các nước.
Sự tăng trưởng kinh tế của các nước không phải lúc nào cũng dương mà trong thời
kì khủng hoảng , nền kinh tế suy thoái thì mức tăng trưởng kinh tế sẽ đạt giá trị âm.
4, Nguyên nhân gây lạm phát
4.1. Cung ứng tiền tệ và lạm phát.
4.2. Chi tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát.
4.3. Thâm hụt ngân sách và lạm phát .
4.4. Lạm phát theo tỷ giá hối đoái.
5, Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội , là hai vấn đề kinh tế trong
nền kinh tế . Lạm phát có thể coi là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế nhưng nó lại là hai
vấn đề luôn tồn tại song song với nhau .
Trong thực tế , không một quốc gia nào dù phát triển đến đâu cũng không tránh
khỏi lạm phát . Bất cứ một nền kinh tế của quốc gia nào đều cũng đã trải qua các cuộc
khủnh haỏng kinh tế và tỷ lệ lạm phát tăng với những quy mô khác nhau . Tỷ lệ lạm
phát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hoá chung tăng lên mà tiền lương danh nghĩa của các
công nhân không tăng do đó tiền lương thực tế của họ sẽ giảm đi. Đẻ tồn tại các công
nhân sẽ tổ chức đấu tranh , bãi công đòi tăng lương và cho sản xuất trì trệ , đình đốn
khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn , tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm.Khi nền
kinh tế găp khó khăn , suy thoái sẽ làm thâm hụt ngân sách và đó là điều kiện , nguyên
nhân gây ra lạm phát .
Khi lạm phát tăng cao gây ra siêu lạm phát làm đồng nội tệ rất nhanh , khi dố
người dân sẽ ồ ạt bán nội tệ để mua ngoại tệ . Tệ nạn tham nhũng tăng cao , nạn buôn
lậu phát triển mạnh , tình trạng đầu cơ trái phép tăng nhanh , trốn thuế và thuế không
thu được đã gây ra tình trạng nguồn thu của nhà nước bị tổn hại nặng nề càng làm cho
thâm hụt ngân sách trầm trọng dẫn đến tỷ lệ lạm phát cao.
II. Các quan niệm về lạm phát trong lịch sử kinh tế cận đại.
- Trong lịch sử, tình trạng lạm phát được coi là xảy ra khi nào khối tiền tệ lưu hành
quá thưa đối với nhu cầu của nền kinh tế. Để xét đoán tình trạng đó, các nhà kinh tế đã
có ba quan niệm kế tiếp nhau trong thời gian. Ba quan niệm nay phù hợp với trình độ
hiểu biết càng ngày càng cao hơn về mối tương quan giữa tiền tệ và kinh tế.
1). Quan niệm thứ nhất :
- Cho rằng có lạm phát khi số tiền lưu hành so với trữ kim của ngân hàng phát
hành quá nhiều. Tuy quan niệm này ngày nay đã lỗi thời, chúng ta cũng cần xem xét
nó.
Vào thời kỳnửa sau thế kỷ 19, khi khi chế độ kim bản vị thịnh hành, quan niệm lạm
phát này là một quan niệm thông thường.
Quan niệm này quá đơn giản, bởi vì tỷ lệ bảo đảm là một tiêu chuẩn quá cứng rắn.
Trong thực tế, có những trường hợp tỷ lệ bảo đảm pháp định vẫn được tôn trọng mà
lạm phát vẫn xảy ra, bởi vì giá cả mọi thứ đều lên cao, hàng hoá khan hiếm,..v.v..
2). Quan niệm thứ hai :
- Là một quan niệm đã được phổ biến sau cuộc thể chiến thứ nhất kể từ cuộc
khủng hoảng kinh tế 1929-1933, quan niệm này có thể coi là một quan niệm tĩnh, về
lạm phát, người ta so sánh hai khối : khối hàng hoá và dịch vụ có thể đem bán trên thị
trường và khối tiền tệ mànhân dân có thể sử dụng mua hàng.
Nếu hai khối này có giá trị ngang nhau, tính theo mức giá cả hiện hữu, thì không
có lạm phát hay giảm phát. Nếu vì lý do gì đó khối tiền tệ tăng thêm trong khi khối
hàng hoá và dịch vụ vẫn không thay đổi, tức là áp lực lạm phát xuất hiện. Khối tiền tệ
càng tăng thêm thì áp lực lạm phát càng nặng hơn, tình trạng này khiến cho giá mọi
hàng hoá, dịch vụ đều tăng cao. Nếu giá đó tiếp tục tăng thì dân cư lại cần nhiều tiền
hơn để sản xuất, trao đổi, ..v.v..Do đó ngân hàng lại phải phát hành thêm tiền, các nhà
kinh tế gọi là nạn “lạm phát tự dưỡng”.
Quan niệm tĩnh về lạm phát tuy giúp hiểu rõ về hiện tượng lạm phát, nhưng
không cho biết rõ nguyên nhân của lạm phát. Chính vì thế mà từ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929-1933 đã xuất hiện một quan niệm mới có tính cách động về lạm
phát.
3). Quan niệm thứ ba :
-Trong sự tung thêm tiền vào bộ máy kinh tế, cần phân biệt 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1 : Trong đó nềnkinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng. Trong giai đoạn
này, sự tung tiền không hề đưa tới lạm phát, nhưng tới một lúc nào đó sự tắc nghẽn có
thể xuất hiện trong một vài lĩnh vực hay trong tất cả các lĩnh vực. Lúc đó người ta
bước vào giai đoạn hai, tức là giai đoạn nền kinh tế đã toàn dụng.
+ Giai đoạn 2 : Trong giai đoạn này, nếu người ta tiếp tục tung thêm tiền vào bộ
máy kinh tế tất nhiên khối hàng hoá và dịch vụ sẽ không sao tăng bằng khối tiền tệ.
Nạn lạm phát lúc đó xảy ra và dấu hiệu của nó là sự tăng gia của mọi giá cả, giá trị
của tiền tệ ngày càng giảm bớt.
Chương II
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM.
I. Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát :
- Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan, là vấn đề của mọi thời đại, mọi
nền kinh tế tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền kinh tế tiền tệ, thì còn lạm phát, người
ta chỉ có thể kiềm chế mức độ lạm phát sao cho phù hợp với sự phát triển nền kinh tế,
mà ít gây ra những hậu quả tai hại. Từ đó, có thể phân định nhiều mức độ lạm phát
sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, từ lạm phát “nước kiệu” (chung
quanh 10%) tới lạm phát “phi mã”, thậm chí là siêu tốc, tức là tình trạng bùng nổ giá
cả hoàn toàn không thể kiểm soát được, trong trường hợp này dấu hiệu tiền tệ hầu như
không còn ý nghĩa nữa.
1). Nguyên nhân thứ nhất :
- Lạm phát bởi tăng cầu, khi cầu không kèm theo sự gia tăng sản xuất, hàng
hoá, dịch vụ. Vậy tạo tiền thái quá của lượng tiền tệ diễn ra trong bối cảnh này.
2). Nguyên nhân thứ hai :
- Lạm phát do tăng chi phí sản xuất, khi việc tăng chi phí sản xuất làm tăng giá
sản xuất. Có thể do nhiều nguyên nhân :
+ Tăng những phương tiện đặc thù riêng của sản xuất.
+ Tăng chi phí phân xưởng.
II. Thực tiễn trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế :
1).Các bằng chứng thực nghiệm:
Nghiên cứu gần đây nhất là của M.Khan và A.Senchadji (năm 2000). Các tác giả
đã sử dụng các kỹ thuật phân tích hiện đại nhất để kiểm định mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng. Công trình của các ông bao quát số liệu của 140 nước trong đó có
cả các nước phát triển và các nước đã công nghiệp hoá trong giaiđoạn 1960-1998. Một
lần nữa kết quả cho thấy có tồn tại một mức ngưỡng mà dưới đó lạm phát và tăng
trưởng có mối tương quan dương và trên đó lạm phát gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng. Một phát kiến rất có ý nghĩa của các tác giả là mức ngưỡng đó khác nhau
giữa các khối nước ở các nước công nghiệp, mức ngưỡng này rất thấp chỉ vào khoảng
1-3% năm, trong khi đó ở các nước đang phát triển mức ngưỡng này vào khoảng 7-
11%.
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam dường như cũng phù hợp với kết quả ở
trên. Bảng dưới đây cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng
trong 14 năm đổi mới. Vào những năm 80, lạm phát đã khiến nền kinh tế lâm vào
khủng hoảng. Song từ năm 1992 khi chúng ta đã kiềm chế được lạm phát, tốc độ tăng
trưởng kinh tế không ngừng được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai
đoạn 1992-1997 là 8,8%, trong khi tỷ lệ lạm phát bình quân là 9,7%. Nhưng từ năm
1997 trở lại đây lạm phát ở mức rất thấp và GDP cũng tăng chậm. NĂm 1998-1999
tốc độ giảm xuống dưới 6%_một hiện tượng đáng lo ngại với một nền kinh tế như
nước ta có tốc độ tăng dân số 2% năm, tỷ lệ tăng năng suất lao động khoảng 5-7%
năm và tỷ lệ thất nghiệp 7%.
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1986-1999
Đơn vị : %
Năm
GDP
Lạm_phát
1986
2.33
774.7
1987
3.64
223.1
1988
5.98
393.8
1989
4.69
34.7
1990
5.10
67.1
1991
5.96
67.5
1992
8.65
17.5
1993
8.07
5.2
1994
8.84
14.4
1995
9.56
12.7
1996
9.34
4.5
1997
8.80
3.5
1998
5.80
9.2
19
4.8
0
Tóm lại, cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế có thể biểu diễn bằng hình chữ “U” ngược. Điều đó hàmý rằng ở mỗi
nước tồn tại một phạm vi lạm phát “an toàn” khi mà lạm phát và tăng trưởng có mối
quan hệ cùng chiều. Trong trường hợp đó, lạm phát là cái giá phải trả cho tăng trưởng
kinh tế. Nới lỏng tài khoá và tiền tệ, một mặt, có xu hướng làm tăng lạm phát, mặt
khác, sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư, mở rộng tổng cầu và do vậy cho phép sử
dụng đầy đủ hơn các nguồn lực hiện có và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
lạm phát quá cao chắc chắn sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Trong cả hai
trường hợp_lạm phát quá cao hoặc quá thấp_chính phủ đều cần có các biện pháp điều
chỉnh sao cho có lợi cho tăng trưởng kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô.
Trên cơ sở khuôn khổ lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế diễn biến lạm phát và tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam những năm qua, nhiều học giả cho rằng mức lạm tối ưu
đối với Việt nam có thể nằm trong khoảng 5-7% năm.
2). Thực tiễn của vấn đề :
- Trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, câu hỏi đặt ra là nước
có lạm phát cao tăng trưởng nhanh hơn hay chậm hơn nước có lạm phát thấp ? Thực
tế đã đưa ra lời giải không cùng một đáp số. Trong thời kỳ 1971-1991, Thuỵ Sĩ tăng
trưởng bình quân 1.1% năm, mặc dù đây là nước có mức lạm phát thấp thứ hai trong
số 20 nước được nghiên cứu. Trong khi đó Italy, Tây Ban Nha, Iceland lại đạt được sự
tăng trưởng cao dù mức lạm phát hơn 10%.
- Về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, lý thuyết của J.M.Keynes với
luận điểm lấy lạm phát và bội chi ngân sách để xoá khủng hoảng và thất nghiệp đã
được nhiều nước tư bản ứng dụng thành công sau thập kỉ 1933. Nhưng tiếp đó, từ
những năm 1960, lạm phát tràn lan mà vẫn không loại trừ được thất nghiệp. Trong khi
đó thời kỳ1974-1991, các nước lạm phát thấp cũng có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất.
- Trong mối quan hệ gia tăng lượng tiền trong lưu thông với mức độ lạm phát
thực tế cũng không diễn ra hoàn toàn trùng hợp với lý thuyết. Năm 1990, chúng ta
tăng khối lượng tiền giấy trong lưu thông thêm 73%, tỷ lệ lạm phát lên 67%. Nhưng
năm 1991, tiền giấy lưu thông chỉ tăng 41%, tỷ lệ lạm phát lại lên tới 64%; Trong khi
đó hai năm 1992 và 1993 tiền phát hành thêm tới 70-80% nhưng tỷ lệ lạm phát lại
được kéo xuống 17,6% (1992) và 5,2% (1993).
Ở nước ta, quá trình kéo lạm phát xuống và kiềm chế lạm phát ở mức thấp cũng
được ghi nhận là thành tựu nổi bật trong công cuộc đổi mới. Có thể khái quát diễn
biến của lạm phát và kết quả kiềm chế lạm phát ở nước ta trong bảng sau đây :
% chỉ số tăng giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ (CPI)
Năm Cả năm
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1992
1994
1995 ( dự kiến)
774.7
223.1
393.8
34.7
67.4
67.6
17.6
5.2
14.4
15.0
Bảng trên chothấy sau nhiều năm liền lạm phát ở mức 3 con số/năm, năm 1989
lần đầu tiên ta đã kéo lạm phát xuống hai con số. Đặc biệt năm 1993, lạm phát từ
17,6% (1992) xuống 5,2%, nhưng GDP vẫn đạt mức tăng cao 7,2%.
Tuy vậy chúng ta vẫn chưa đưa được lạm phát xuống mức mong muốn và đặc
biệt là những khó khăn trong tương lai. Do chỗ mức lạm phát không được dự báo
chính xác trong nhiều trường hợp đã hạn chế tính ham muốn chấp nhận rủi ro của các
nhà đầu tư. Đồng thời gây khó khăn cho việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, hoạch
định chính sách tiền lương, lãi suất và thuế. Vì vậy, cùngvới việc kéo lạm phát xuống
1 con số còn nổi lên một vấn đề rất trọng yếu là phải giữ được mức lạm phát đó ổn
định. Để thực hiện công việc trên nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến yêu cầu
xây dựng hệ thống chính sách tiền tệ, tài chính hiệu quả; tỷ giá hối đoái linh hoạt; dữ
trữ quốc gia đủ mạnh và can thiệp vào nền kinh tế đúng lúc...
Xin nhấn mạnh thêm một số điểm như sau :
+ Thứ nhất : Đẩy mạnh hơn nữa quá trình chuyển đổi nền kinh tế và cơ chế quản
lý kinh tế. Trên cơ sở đó có thể tận dụng tối đa ưu thế của thị trường và khai thác tối
ưu tiềm năng của nền sản xuất xã hội. Nhờ vậy màtăng nhanh số lượng chủng loại
vàchất lượng hàng hoá cung ứng ra thị trường.
+ Thứ hai : ổn định giá cả những mặt hàng thiết yếu và những mặt hàng mà nhà
nước độc quyền sản xuất kinh doanh.
+ Thứ ba : Thước đo thông thường nhất của lạm phát là CPI, nhưng việc đo
lường CPI không phải luôn chính xác. Vì nó vừa không thể hiện được đầy đủ những
biến đổi chất lượng hàng hoá và do nhưng sai sót về mặt kỹ thuất tính toán.
+ Thứ tư : Cần nhận thức rằng chống và kiềm giữ lạm phát không phải là mục
đích của điều tiết kinh tế vĩ mô, mà chỉ là công cụ, phương tiện, cách thức để tạo môi
trường và kích thích tăng trưởng kinh tế. Nghĩa là toàn bộ công cụ, cách thức vĩ mô
đều phải hướng tới một mục đích duy nhất là thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền
vững.
Tóm lại, chống và kiềm giữ lạm phát đòi hỏi phải vừa sử dụng kết hợp nhiều
công cụ, biện pháp đồng bộ; vừa phải nghiên cứu lý thuyết không ngừng và kiểm
nghiệm thường xuyên mọi lý thuyết trong thực tiễn.
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT
I, Những biện pháp tình thế
Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giạm tức thời “cơn sốt lạm phát
“ trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài . Các biện pháp này
thường được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát .
Thứ nhất :các biện pháp tình thế thường được chính phủ các nước áp dụng , trước
hết là giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền vào lưu thông .
Biện pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ . Tỷ lệ lạm phát tăng cao ngay
lập tức ngân hàng trung ương phải dừng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng
tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ triết khấu và tái triết khấu đối với các tổ
chức tín dụng , dừng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ ,
không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách. Nhà nước áp dụng các biện pháp làm
giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: ngân hàng trung ương bán ra các
chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ , bán ngoại tệ vàvay , phát hành các công
cụ nợ của chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách nhà
nước , tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là tăng lãi suất tiền gửi tiét kiệm dân cư . các biện
pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối
lươngj khá lớn tiền nhàn rỗi trong dân cư do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá
vầ dịch vụ trên thị trường . ở việt nam các biện pháp này đã dược áp dụng thành công
vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 .
Thứ hai :thi hành chính sách tài chính thắt chặt như tạm hoãn những khoản chi
chưa cần thiết trong nền kinh tế , cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức
có thể được .
Thứ ba : tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu
thông bằng cách khuyến khichs tự do mậu dịch , giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp
cần thiết khác để thu hút hàng hoá từ ngoài vào.
Thứ tư : đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài .
Thứ năm : cải cách tiền tệ , đây là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp trên chưa
đem lại hiệu quả mong muốn .
II. Những biện pháp chiến lược
Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân . Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài cho đất
nước
Thứ nhất : thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng
hoá. Đây là biện pháp chiến lược hàng đầu để hạn chế lạm phát , duy trì sự ổn định
tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân . Sản xuất trong nước càng phát triển thì càng tạo
tiền đề vững chắc cho sự ổn định tiền tệ . Chú trọng thu hút ngoại tệ qua việc xuất
khẩu hàng hoá , phát triển ngành du lịch …
Thứ hai : kiện toàn bộ máy hành chính , cắt giảm biên chế quản lý hành chính .
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên
của ngân sách do đó giảm bội chi ngân sách nhà nước .
Thứ ba : tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước trên cơ sở
tăng các khoản thu cho ngân sách một các hợp lý , chống thất thu , đặc biệt là thất thu
về thuế , nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước .
III. Một số biện pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay
Tình hình kinh tế tài chính của nước ta trong những năm vừa qua đạt được sự ổn
định và có chiều hướng tốt, nạn lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi từ 67.5% năm
1991 xuống còn 17,5% năm 1992, 5,2% (1993), 14.2% (1994), trong khi đó vẫn đảm
bảo mức tăng trưởng kinh tế 8,6% (!992), 8,1% (1993), 8,7% (1994). Tỷ giá VNĐ so
với đôla Mỹ từ cuối năm 1991 là 14,194 VNĐ đã lên giá dần và giữ ở mức trên dưới
10.800 VNĐ/USD từ tháng 11.1992 cho đến nay. Đồng thời cán cân thanh toán được
cải thiện rõ rệt. Mặt khác xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên.
Để khắc phục và kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay cần phải thực hiện
nhiều biện pháp đồng bộ như sau :
- Trước hết phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi và
bội chi ngân sách là một nhân tố quan trọng gâỵ ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.
- Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất
công, nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số hàng hoá là
tư liệu sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác cần tiếp tục
đổi mới cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm bảo từng bước
giảm chi phí sản xuất.
- Về lĩnh vực ngân hàng với trách nhiệm là một ngành đóng vai trò quan trọng
nhất trong việc kiềm chế lạm phát, cần tiến hành các bước sau :
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn và cho
vay hiệu quả các dự án
+ Kiểm soát chặt chẽ cung ứng tiền tệ của ngân hàng nhà nước cho mục tiêu
ngoại tệ, ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá đồng Việt Nam.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc.
+ Tăng cường hiệu lực của công tác thanh tra đối với ngân hàng thương mại.
+ Xử lý tôt mối quan hệ với ngân sách nhà nước, phát triển thị trường vốn, đồng
thời xúc tiến nhanh việc thiết lập thị trường chứng khoán ở Việt Nam và sự hoà nhập
của thị trường này vào cộng đồng kinh tế quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam trở thành
thành viên thứ 7 của khối ASEAN để thuhútnhanh chóng hơn nữa nguồn vốn nước
ngoài góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Ngoài ra cần tổ chức quản lý nợ nước ngoài có kế hoạch và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn vào Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau như vay vốn của IMF,
WB, ADB,..
Tóm lạ, trong tình hình hiện nay cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các
cấp trong việc thực hiện có hiệu quả về chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô của nhà
nước (giải quyết tốt vấn đề thâm hụt ngân sách, chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu,
điều hành tốt giá cả và lưu thông hàng hoá,..) để đảm bảo vừa tăng trưởng kinh tế vừa
kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất.
KẾT LUẬN
Kiềm chế lạm phát là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong chính sách
kinh tế của các nước nói chung và ở Việt Nam ta nói riêng. Từ khi Đảng và nhà nước
ta chuyển nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường đã xem nó là nhiệm vụ cấp
bách trước mắt, cũng như về lâu dài, nên đã tiến hành cùng lúc nhiều biện pháp có kết
quả về chính sách kinh tế để kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vì vậy việc tìm hiểu bản chất , nguyên nhân gây ra lạm phát là điều hết sức
quan trọng và cần thiết . Từ đó ta có thể tìm ra giải pháo tối ưu nhất để khắc phục lạm
phát và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Lạm phát luôn đi kèm với tăng trưởng kinh
tế và là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế . Nếu chính phủ không cố những chính sách taì
chính linh hoạt thì nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng suy thoái , lạm phát ở mức cao như
những năm đầu của thập kỉ 80 ở nước ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí phát triển kinh tế số 9-1999
2. Tạp chí ngân hàng số 16-1999, số 18-1999, số 3-2000
3. Tạp chí tài chính tháng 8-1998, tháng 9-1999, tháng 10-2001
4. Tạp chí ngân hàng số 12-2001
5. Tạp chí Cộng sản số 9-2000
6. Báo Sài Gòn giải phóng 17-4-1999
7. Giáo trình kinh tế vĩ mô
8. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
PHỤ LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
Chương I – Một số vấn đề lý luận về lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế ......................................................................................................... 2
I. Khái niệm về lạm phát ........................................................................................... 2
1. Lạm phát là gì ? .................................................................................................. 2
2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ...................... 2
3. Tăng trưởng kinh tế và các công cụ phản ánh ................................................... 2
4. Nguyên nhân gây lạm phát ................................................................................ 3
5. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ........................................... 3
II. Các quan niệm về lạm phát trong lịch sử kinh tế cận đại .................................... 3
1. Quan niệm thứ nhất ............................................................................................ 4
2. Quan niệm thứ hai ............................................................................................. 4
3. Quan niệm thứ ba ............................................................................................... 5
Chương II – Thực trạng lạm phá và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế ở Việt nam .......................................................................................................... 6
I.Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát ..................................................................... 6
1. Nguyên nhân thứ nhất ......................................................................................... 6
2. Nguyên nhân thứ hai ........................................................................................... 6
II. Thực tiễn trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .................... 6
1. Các bằng chứng thực nghiệm ............................................................................ 6
2. Thực tiễn của vấn đề .......................................................................................... 8
Chương III – Các giải pháp khắc phục lạm phát ................................................... 11
I. Những biện pháp tình thế ................................................................................... 11
II. Những biện pháp chiến lược ............................................................................. 12
III. Một số biện pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát ở nước ta hiện nay .............. 12
Kết luận.................................................................................................................. 15
Ti liu tham kho .......................................................................................................16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a3.PDF