Đƣờng phản ứng tách nguyên tử H của các phân
tử ankanal đầu dãy bởi gốc CH3 được nghiên cứu
bằng phương pháp phiếm hàm mật độ B3LYP/6-
311++G(d,p) và 6-311+G(3df,2p). Kết quả cho thấy
các phản ứng tách đều đi qua trạng thái chuyển tiếp,
với giá trị hàng rào năng lƣợng trong khoảng từ 20,1
đến 53,1 kJ/mol. Đối với các phản ứng cùng một
ankanal, khi nguyên tử H ở càng xa nhóm chức khả
năng tách nguyên tử H càng khó. Tương ứng với giá
trị TS cao và năng lượng tương quan của sản phẩm
thấp. Kết quả này phù hợp với giá trị hiệu ứng nhiệt
(∆H), thế đẳng nhiệt đẳng áp (∆G) của các đường
phản ứng. Bên cạnh đó việc xác định các giá trị độ
cứng độ mềm của nguyên tử C (gốc CH3) và nguyên
tử H của một số ankanl cho thấy các nguyên tử ở
gần nhóm chức có giá trị độ mềm thấp hơn nên khả
năng phản ứng cao hơn
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lý thuyết phản ứng tách hiđro giữa gốc metyl với một số anđehit - Ngô Tuấn Cường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 55(3): 323-328, 2017
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00467
323
Nghiên cứu lý thuyết phản ứng tách hiđro giữa gốc
metyl với một số anđehit
Ngô Tuấn Cường1, Phan Thị Thùy1,2, Trương Văn Nam2, Phạm Thọ Hoàn1,
Trần Hữu Hưng3, Nguyễn Thị Minh Huệ1*
1Khoa Hóa học và Trung tâm Khoa học Tính toán, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2
Khoa Hóa học, Trường Đại học Vinh
3
Bộ môn Hoá, Trường Đại học Kiến trúc
Đến Tòa soạn 8-8-2014; Gửi lại 11-7-2016; Chấp nhận đăng 26-6-2017
Abstract
Hydrogen abstraction reactions between the methyl radical and some aldehydes (CnH2n+1CHO, n = 0÷3) have been
studied by the Density Functional Theory (DFT) using the B3LYP functional combined with the 6-311++G(d,p) and 6-
311+G(3df,2p) basis sets. We have identified pathways of forming the methane and aldehyde’s radicals. Our results
show that the energy barrier of these pathways ranges from 20.1 to 53.1 kJ/mol. Values of the barrier height and local
softness also indicate that the methyl radical reacts easily with hydrogen atoms closed to the functional group position
for any andehyde's isomers.
Keywords. Reaction abstraction, ankanal (RCHO), methyl radical (CH3), Density Functional Theory, B3LYP, PES
1. GIỚI THIỆU
Gốc tự do đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
các phản ứng hóa học. Hầu hết các phản ứng trong
hệ nhiên liệu, khí quyển trái đất và các hành tinh đều
có sự tham gia của các gốc tự do. Thực tế, cơ chế
của các phản ứng có sự tham gia của gốc tự do đang
ngày càng đƣợc quan tâm nghiên cứu. Các nghiên
cứu đểu tập trung xem xét các gốc tự do đƣợc hình
thành nhƣ thế nào, có cấu trúc ra sao và phản ứng
với các cấu tử khác theo qui luật gì. Gốc metyl
(CH3) là một trong số những gốc tự do quan trọng
bởi khả năng phản ứng đa dạng. Phản ứng của gốc
CH3 với các phân tử nhỏ đã đƣợc nghiên cứu nhiều
cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm [1-4] Các phân tử
ankanal đầu dãy thuộc loại phân tử nhỏ, có nhiều
trong bầu khí quyển các sao trong không gian, khí
quyển trái đất và trong các quá trình đốt cháy [5-6].
Đặc biệt, với anđehit focmic nó là một chất trung
gian trong quá trình oxi hóa nhƣ: cháy rừng, ống xả
xe ô tô hay khói thuốc láBên cạnh đó, formalđehit
có vai trò rất quan trọng nó là một tiền thân phổ biến
của hợp chất phức tạp hơn cũng nhƣ trong tổng hợp
vật liệu. Vì vậy nghiên cứu các đƣờng phản ứng tách
nguyên tử hiđro của ankanal bởi gốc CH3 nhằm hiểu
rõ hơn quá trình xảy ra phản ứng.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả các tính toán đƣợc thực hiện bằng phần
mềm Gaussian 09 [7]. Cấu trúc hình học của các
chất đều đƣợc tối ƣu hóa bằng phƣơng pháp phiếm
hàm mật độ theo mức B3LYP/6-311++G(d,p). Sự
xác định đúng một trạng thái chuyển tiếp tìm đƣợc
ngoài việc phân tích tần số dao động cũng có thể
đƣợc kiểm chứng thêm bằng cách tính tọa độ nội
phản ứng (IRC). Năng lƣợng điểm đơn đƣợc tính tốt
hơn ở mức B3LYP/6-311+G(3df,2p). Dựa trên các
kết quả thu đƣợc cho phép thiết lập bề mặt thế năng
đầy đủ từ đó rút ra đƣợc thứ tự ƣu tiên của mỗi
đƣờng phản ứng. Hiệu ứng nhiệt, thế đẳng nhiệt
đẳng áp của các phản ứng tạo thành sản phẩm của hệ
đƣợc tính ở điều kiện nhiệt độ 298 K, áp suất 1 atm
[8]. Xác định giá trị độ cứng độ mềm của nguyên tử
H ở các cấu trúc tham gia phản ứng với bộ hàm cơ
sở 6-311++G(d,p) [9-10].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trên các đƣờng phản ứng tách H của CnH2n+1CHO
(n = 0-3) bởi gốc metyl (hình 1) có 10 cấu trúc cực
tiểu (sản phẩm) đƣợc ký hiệu là Pn (n = 1 10) và 10
cấu trúc trạng thái chuyển tiếp đƣợc ký hiệu là TSn
(n = 1 10) với n tƣơng ứng là các cực tiểu Pn. Từ kết
quả tính năng lƣợng dao động điểm không và năng
TCHH, 55(3), 2017 Nguyễn Thị Minh Huệ và cộng sự
324
lƣợng điểm đơn xác định đƣợc năng lƣợng tƣơng đối
với mức năng lƣợng của hệ chất tham gia phản ứng
ban đầu CH3 + CnH2n+1CHO (n = 0-3) (RA) đƣợc qui
ƣớc bằng 0. Ta xây dựng các đƣờng phản ứng tách
H từ các giá trị năng lƣợng trong bảng 1. Phản ứng
xảy ra:
CnH2nO + CH3 CnH2n-1 + CH4
Từ các đƣờng phản ứng tách H ở bốn hệ phản
ứng (hình 1) cho thấy, có mƣời đƣờng phản ứng xảy
ra trong 4 hệ đƣợc nghiên cứu (CH3 + CnH2n+1CHO)
(n = 1-4), tƣơng ứng với các vị trí của các nguyên tử
H trong các ankanal. Các đƣờng phản ứng đều đi
qua một trạng thái chuyển tiếp duy nhất và hình
thành trực tiếp sản phẩm (CH4 + CnH2n-1O) (n = 1-4).
Gốc CH3 ban đầu có cấu trúc phẳng với nguyên
tử C lai hóa sp2, khi đi qua trạng thái chuyển tiếp để
hình thành sản phẩm cấu trúc của gốc này bị biến
đổi. Tại đây xảy ra quá trình chuyển một nguyên tử
H (ankanal) sang gốc metyl, liên kết H-C(ankanal)
bị kéo dài ra từ 1,083 Å tới 1,266 Å trong cấu trúc
TS1, đồng thời hình thành liên kết H-C(CH3) với
khoảng cách là 1,590 Å. Gốc CH3 không còn ở dạng
phẳng nó chuyển qua dạng chóp với góc liên kết
<HCH 114,7
0
bị thu hẹp lại so với cấu trúc ban đầu
là 120,0
0
. Sản phẩm đƣợc hình thành khi nguyên tử
H bứt ra khỏi ankanal hình thành CH4 và gốc tƣơng
ứng. Từ cấu trúc các trạng thái chuyển tiếp khảo sát
đƣợc (hình 2), ta thấy sự thay đổi góc liên kết trong
nhóm CH3 và khoảng cách giữa H(ankanal) và gốc
CH3 không biến đổi lớn trong các TS và giữa các H
có cùng vị trí trong các hệ phản ứng khác nhau. Khi
nguyên H của nhóm chức CHO dịch chuyển về phía
CH3 tƣơng ứng trạng thái chuyển tiếp, có khoảng
cách giứa nguyên tử H này với CH3 có giá trị 1,266-
1,269 Å đồng thời khoảng cách này với C(ankanal)
là 1,509-1,522 Å. Điều này xảy ra tƣơng tự với các
vị trí nguyên tử H khác trong ankanal. Nhƣ vậy, với
vị trí H tƣơng ứng nhau trong các ankanal thì khi
tách nó bởi gốc CH3 tạo ta các trạng thái chuyển tiếp
tƣơng đồng nhau về mặt cấu trúc.
Bảng 1: Giá trị năng lƣợng điểm đơn (hartree), năng lƣợng dao động điểm không ZPE (kJ/mol),
năng lƣợng tƣơng quan E (kJ/mol)
Cấu trúc SP ZPE E
CH3 -39,857765 77,8
RA1(HCHO) -114,549353 69,6
RA1+CH3 -154,407118 147,4 0,0
TS1 -154,396658 144,0 24,1
P1 -154,435597 150.9 -71,2
RA2 (CH3CHO) -153,892249 144,9
RA2 +CH3 -193,750014 222,7 0,0
TS2 -193,739669 220,0 24,5
TS3 -193,734477 221,1 39,3
P2 -193,778760 229,8 -68,3
P3 -193,769457 227,9 -45,7
RA3 (C2H5CHO) -193,218338 220,5
RA3 + CH3 -233,141142 298,3 0,0
TS4 -233,065615 295,7 25,0
TS5 -233,063905 295,2 28,9
TS6 -233,055189 294,8 51,5
P4 -233,105525 305,2 -70,3
P5 -233,106386 302,3 -75,4
P6 -233,083703 299,3 -18,9
RA4 ( C3H7CHO) -232.544726 295,1
RA4 +CH3 -272,402491 372,9 0,0
TS7 -272,393570 369,6 20,1
TS8 -272,389682 370,1 30,9
TS9 -272,383379 368,4 45,6
TS10 -272,380841 369,2 53,1
P7 -272,432280 379,7 -71,4
P8 -272,432545 377,9 -73,9
P9 -272,416758 373,4 -36,9
P10 -272,409278 372,6 -18,1
TCHH, 55(3), 2017 Nghiên cứu lý thuyết phản ứng tách...
325
Hình 1: Đƣờng phản ứng tách H của một số ankanal bởi gốc metyl
Bên cạnh đấy, sản phẩm P1 đƣợc hình thành theo
đƣờng một với năng lƣợng tƣơng quan là -71,2
(kJ/mol) thông qua trạng thái chuyển tiếp TS1 (24,1
kJ/mol). Mặt khác, ở các đƣờng phản ứng tách H của
nhóm chức CHO sản phẩm hình thành cũng có giá
trị năng lƣợng chênh lệch nhau không lớn đối với
các hệ phản ứng khác nhau với P2 (-68,3 kJ/mol) và
P5 (-75,4 kJ/mol). Từ đƣờng phản ứng, ta nhận thấy
các nguyên tử H cùng vị trí so với nhóm chức CHO
của các ankanal đều vƣợt qua hàng rào có giá trị gần
bằng nhau và các sản phẩm hình thành cũng có giá
trị năng lƣợng tƣơng quan xấp xỉ nhau. Điều này
chứng tỏ khả năng tách nguyên tử H của cùng một vị
trí trên các ankanal là tƣơng đƣơng nhau.
Từ các đƣờng phản ứng tách H ở hình 1 ta nhận
thấy khi nguyên tử càng xa nhóm chức CHO của
ankanal thì năng lƣợng tƣơng đối của trạng thái
chuyển tiếp và sản phẩm càng cao. Chứng tỏ phản
ứng tách dễ xảy ra hơn với các H ở gần nhóm chức
do hàng rào năng lƣợng thấp đồng thời sự bừ trừ
năng lƣợng của sản phẩm tốt hơn. Điều này có thể
giải thích định tính dựa vào sự ổn định của sản phẩm
và độ phân cực của liên kết H-C(ankanal). Nhóm
chức CHO hút electron mạnh nên nguyên tử H càng
xa thì độ phân cực liên kết C-H càng giảm do hiệu
ứng I+ giảm dẫn đến khả năng tách H khó khăn hơn.
Bên cạnh đó sản phẩm hình thành chứa gốc tự do, nó
đƣợc ổn định hơn khi ở gần nguyên tử oxy do độ âm
điện cao có khả năng hút electron mạnh làm giảm
mật độ electron tự do tăng độ bền sản phẩm nhƣ P2
(-68,3 kJ/mol) có năng lƣợng tƣơng đối thấp hơn P3
(-45,7 kJ/mol). Ngoài ra còn có thể hình thành liên
hợp giữa obital chứa electron độc thân và liên kết
đôi C=O làm gốc bền hơn và giá trị năng lƣợng thấp
hơn nhƣ P8 (-73,9 kJ/mol) thấp hơn P7(-71,4
kJ/mol).
TCHH, 55(3), 2017 Nguyễn Thị Minh Huệ và cộng sự
326
TS1
TS2
TS3
TS4
TS7
TS5
TS8
TS6
TS9
TS10
CH3
RA1
RA2
RA3
RA4
Hình 2: Hình học các trạng thái chuyển tiếp và chất tham gia phản ứng (Độ dài liên kết (Å), góc liên kết (0))
TCHH, 55(3), 2017 Nghiên cứu lý thuyết phản ứng tách...
327
Bảng 2: Các thông số nhiệt động H , G ở 298 K của các đƣờng phản ứng
Phản ứng
H (298 K)
(kcal/mol)
G (298 K)
(kcal/mol)
H (298 K) (kcal/mol)
(thực nghiệm)
1. RA3 + CH3 CH4 + HCO -16,62 -15,90 -14,63
2. RA2 + CH3 CH4 + CH3CO -15,89 -15,64 -14,80
3. RA2 + CH3 CH4 + CH2CHO -10,93 -9,79
4. RA3 + CH3 CH4 + CH3CH2CO -16,39 -16,13
5. RA3 + CH3 CH4 + CH3CHCHO -17,68 -16,93
6. RA3 + CH3 CH4 + CH2CH2CHO -4,38 -3,82
7. RA4 + CH3 CH4 + CH3CH2CH2CO -16,58 -16,48
8. RA4 + CH3 CH4 + CH3CH2CHCHO -17,31 -16,74
9. RA4 + CH3 CH4 + CH3CHCH2CHO -8,39 -8,70
10. RA4 + CH3 CH4 + CH2CH2CH2CHO -4,10 -3,81
Các thông số nhiệt động nhƣ hiệu ứng nhiệt
( H) và thế đẳng nhiệt đẳng áp ( G) của một phản
ứng cũng có thể đƣợc xác định bằng lý thuyết [9].
Trong sự tạo thành các sản phẩm Px (x = 1-10) từ
các đƣờng phản ứng ta thấy các quá trình đều tỏa
nhiệt và G có giá trị âm thuận lợi cho các phản ứng
xảy ra. Ứng với mỗi hệ phản ứng khi nguyên tử H
càng xa nhóm chức CHO thì giá trị H, G càng
cao chứng tỏ các nguyên tử H gần nhóm chức thuận
lợi hơn về mặt nhiệt động hơn khi tham gia các phản
ứng tách bởi gốc CH3, điều này phù hợp với giá trị
hàng rào năng lƣợng của các đƣờng phản ứng đƣợc
xác định ở trên.
Bên cạnh đó, so sánh một số giá trị H tính
toán đƣợc với giá trị đƣợc xác định bằng thực
nghiệm [11-13] ta thấy giá trị chênh lệch nhau
không nhiều. Đối với phản ứng của HCHO khi tách
nguyên tử H hiệu ứng nhiệt thu đƣợc là -15,90
kcal/mol chênh so với thực nghiệm 1,27 kcal/mol.
Nhƣ vậy có thể khảng định sự đúng đắn của phƣơng
pháp và bộ hàm cơ sở đã sử dụng.
Nhƣ ở trên ta có thể đánh giá khả năng tham gia
phản ứng tách của các nguyên tử H ở các vị trí khác
nhau dựa vào hàng rào năng lƣợng và các thông số
nhiệt động. Bên cạnh đó ta có thể sử dụng giá trị độ
cứng độ mềm để xác định vị trí nguyên tử H đƣợc
ƣu tiên tham gia phản ứng tách với gốc CH3. Ta xác
định các giá trị độ cứng độ mềm của nguyên tử C
(gốc CH3) và nguyên tử H của một số ankanal đầu
dãy. Giá trị độ mềm của nguyên tử X đƣợc xác định
theo công thức (1) [9].
s
o
(x) = 0,5.S.[q(N+1)-q(N-1)] (1)
với: S = 1/(IE-EA); IE là thế ion hóa thứ nhất;
EA là Ái lực electron; q(N-1) là điện tích củan
nguyên tử X ở trạng thái anion; q(N+1) là điện tích
của nguyên tử X ở trạng thái cation.
Điện tích của các nguyên tử đƣợc xác định theo
hai phƣơng pháp tƣơng ứng là của muliken, Merz -
Kollman (MK).
Bảng 3: Các giá trị độ mềm của nguyên tử H*
của phân tử ankanal
Phân tử Muliken MK
CH3 1,318959099 3,066035595
HCHO 0,364252984 0,303383455
CH3CH
*
O 1,343259083 0,877457414
CH
*
3CHO 1,925622459 1,635415097
C2H5CH
*
O 0,513967163 0,733840877
CH3CH
*
2CHO 0,713304234 0,887716826
CH
*
3CH2CHO 1,079650728 0,97381245
Sử dụng phƣơng pháp phiếm hàm mật độ theo
mức B3LYP/6-311++G(d,p) ta thu đƣợc kết quả ở
bảng 3 ta nhận thấy các nguyên tử càng xa nhóm
chức giá trị độ mềm càng cao. Nhƣ vậy thông qua
giá trị độ mềm ta có thể đánh giá phản ứng tách
hidro ƣu tiên nguyên tử gần nhóm chức. Điều này
phù hợp với các kết quả thu đƣợc ở trên. Chứng tỏ
việc sử dụng phƣơng pháp tính toán này thu đƣợc
các kết quả đáng tin cậy.
4. KẾT LUẬN
Đƣờng phản ứng tách nguyên tử H của các phân
tử ankanal đầu dãy bởi gốc CH3 đƣợc nghiên cứu
bằng phƣơng pháp phiếm hàm mật độ B3LYP/6-
311++G(d,p) và 6-311+G(3df,2p). Kết quả cho thấy
các phản ứng tách đều đi qua trạng thái chuyển tiếp,
TCHH, 55(3), 2017 Nguyễn Thị Minh Huệ và cộng sự
328
với giá trị hàng rào năng lƣợng trong khoảng từ 20,1
đến 53,1 kJ/mol. Đối với các phản ứng cùng một
ankanal, khi nguyên tử H ở càng xa nhóm chức khả
năng tách nguyên tử H càng khó. Tƣơng ứng với giá
trị TS cao và năng lƣợng tƣơng quan của sản phẩm
thấp. Kết quả này phù hợp với giá trị hiệu ứng nhiệt
(∆H), thế đẳng nhiệt đẳng áp (∆G) của các đƣờng
phản ứng. Bên cạnh đó việc xác định các giá trị độ
cứng độ mềm của nguyên tử C (gốc CH3) và nguyên
tử H của một số ankanl cho thấy các nguyên tử ở
gần nhóm chức có giá trị độ mềm thấp hơn nên khả
năng phản ứng cao hơn.
Lời cảm ơn. Trân trọng cảm ơn Nafosted Việt Nam
tài trợ cho công trình này thông qua đề tài có mã số
104-06-2015-85.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahren W. Jasper, Stephen J. Klippenstein, Lawrence
B. Harding, and Branko Ruscic. Kinetics of the
Reaction of Methyl Radical with Hydroxyl Radical
and Methanol Decomposition, J. Phys. Chem. A, 111,
3932-3950 (2007).
2. Gernot Friedrichs, Elke Goos, Joachim Gripp, Hauke
Nicken, Jan-Boyke Schönborn, Henrik Vogel, and
Friedrich Temps. Kinetics and thermochemistry of
the reactions of alkyl radicals (methyl, ethyl,
isopropyl, sec-butyl, tert-butyl) with hydrogen iodide:
a reconciliation of the alkyl radical heats of
formation, J. Am. Chem. Soc., 112(4), 1347-1353
(1990).
3. Paul G. Wenthold, Robert R. Squires, and W. C.
Lineberger. Kinetics of acetyl radical formation from
methyl radicals and carbon monoxide and crystal
structures of two acetylcobalt complexes, J. Am.
Chem. Soc, 120, 5279-5290 (1998).
4. S. Zabarnick, J. W. Fleming and M. C. Lin. Kinetics
of CH(X 2Π) radical reactions with cyclopropane,
cyclopentane, and cyclohexane, Twenty-first
Symposium (International) on Combustion/The
Combustion Institute, 713-719 (1986).
5. Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Thị Minh Huệ. Nghiên
cứu lí thuyết cơ chế phản ứng của gốc CH với cis- và
trans-HCHO, Tạp chí Hóa học, 49(4), 426-431
(2011).
6. Mangum J. G., Darling J., Menten K. M., Christian
H. Formaldehyde Densitometry of Starburst
Galaxies, J. Astrophys., 673(2), 832-846 (2008).
7. M. J. Frisch, G. W. Trucks, H. B. Schlegel, , J. A.
Pople; Gaussian, Inc., Pittsburgh PA, (2009).
8. Joseph W. Ocherski, PhD. Thermochemistry in
Gaussian.
9. Hue Minh Thi Nguyen, Jozef Peeters, and Minh Tho
Nguyen. Use of DFT-Based Reactivity Descriptors
for Rationalizing Radical Reactions: A Critical
Analysis, J. Phys. Chem. A, 108, 484-489 (2004).
10. Yang W., Parr R. G. Hardness, softness, and the
fukui function in the electronic theory of metals and
catalysis, Proc. Nati. Acad. Sci. USA, 82, 6723-6726
(1985).
11. Chase M. W., Jr. NIST-JANAF Themochemical
Tables, Fourth Edition, J. Phys. Chem. Ref. Data,
Monograph 9, 1-1951 (1998).
12. Wiberg K. B., Crocker L. S., Morgan K. M.
Thermochemical studies of carbonyl compounds. 5.
Enthalpies of reduction of carbonyl groups, J. Am.
Chem. Soc., 113, 3447-3450 (1991).
13. Tsang W. Heats of Formation of Organic Free
Radicals by Kinetic Methods in Energetics of Organic
Free Radicals, Martinho Simoes, J. A., Greenberg,
A.; Liebman, J. F., eds., Blackie Academic and
Professional, London, 22-58 (1996).
Liên hệ: Nguyễn Thị Minh Huệ
Khoa Hoá học và Trung tâm Khoa học Tính toán
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Số 136, Xuân Thủy, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: hue.nguyen@hnue.edu.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10530_38462_2_pb_4001_2090079.pdf