Các đường phản ứng giữa gốc tự do metyl
và phân tử propanol-2 đã được khảo sát một
cách đầy đủ bởi phương pháp phiếm hàm mật
độ có độ tin cậy cao B3LYP/6-311++G(3df,2p).
Hàng rào năng lượng của bảy đường phản ứng
R1÷ R7 lần lượt là 7,66; 8,86; 13,94; 38,87;
45,82; 49,82; 69,66 kcal/mol. Có ba đường
phản ứng tách có thể tạo ra sản phẩm metan và
đây cũng là các đường phản ứng thuận lợi nhất
trong phản ứng giữa gốc tự do metyl với phân
tử propanol-2. Về mặt nhiệt động và động học,
đường phản ứng thế không thuận lợi để xảy ra
trong hệ phản ứng này
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lý thuyết sự tạo thành Metan trong phản ứng của gốc Metyl với Propanol-2 - Nguyễn Hữu Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115
107
Nghiên cứu lý thuyết sự tạo thành Metan trong phản ứng
của gốc Metyl với Propanol-2
Nguyễn Hữu Thọ1,*, Nguyễn Võ Hiếu Liêm1, Nguyễn Thị Huỳnh Như1,
Nguyễn Thị Hồng1, Ngô Võ Thạnh2, Nguyễn Xuân Sáng1
1
Đại học Sài Gòn, 273 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2
Trường CĐSP Gia Lai, 126 Lê Thánh Tôn, Thành phố Pleiku, Gia Lai, Việt Nam
Nhận ngày 28 tháng 8 năm 2018
Chỉnh sửa ngày 06 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 9 năm 2018
Tóm tắt: Các đường phản ứng của gốc metyl với propanol-2 (i-C3H7OH) được nghiên cứu bằng lý
thuyết phiếm hàm mật độ tại mức B3LYP/6-311++G(3df,2p). Có bảy đường phản ứng để hình
thành bảy hỗn hợp sản phẩm: CH4 + (CH3)2COH, CH4 + (CH3)2CHO, CH4 + CH3CHOHCH2,
CH3OH + CH3CHCH3, C2H6 + CH3CHOH, (CH3)2CH-O-CH3 + H, (CH3)3CH + OH. Kết quả phân
tích thông số nhiệt động và đường phản ứng cho thấy khí metan có thể được tạo ra từ ba đường
phản ứng khác nhau. Sự tách nguyên tử H từ vị trí cacbon bậc 2 trong phân tử propanol-2 là hướng
ưu tiên nhất của hệ phản ứng này.
Từ khóa: Metyl, propanol-2, B3LYP, trạng thái chuyển tiếp.
1. Đặt vấn đề
Trong hóa học của các quá trình đốt cháy
các hợp chất hữu cơ, gốc tự do metyl (CH3) là
một trong những phần tử hoạt động được
nghiên cứu rộng rãi. Sự khác biệt giữa gốc tự
do metyl với các gốc tự do ankyl khác là khả
năng ít bị phân hủy ở nhiệt độ cao [1-3]. Tương
tự như etanol (C2H5OH), các đồng phân của
propanol (C3H7OH) cũng có thể được tổng hợp
từ con đường sinh khối và sử dụng như một loại
nhiên liệu sinh học [4-6]. Gần đây, việc cần
_______
Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-983869335.
Email: nguyenhuutho04@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4781
thiết phải hạn chế sự gia tăng của các khí gây
hiệu ứng nhà kính đối với môi trường đã thúc
đẩy các nghiên cứu về quá trình đốt nhiên liệu
tái tạo. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy việc
sử dụng ancol làm nhiên liệu cũng có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe con người bởi các sản
phẩm phụ là andehit [7, 8]. Phản ứng của gốc tự
do metyl với metanol, etanol đã được nghiên
cứu nhiều, đầy đủ cả về lý thuyết và thực
nghiệm [9-14], nhưng với propanol-2 còn rất
hạn chế. Cho đến thời điểm này, qua khảo sát,
chúng tôi chỉ tìm thấy một nghiên cứu thực
nghiệm từ năm 1968 của P. Gray và A. A.
Herod. Ở đó, các tác giả đã đưa ra hằng số tốc
độ của phản ứng tạo thành CH4 trong phạm vi
nhiệt độ 135-2500C [15]. Tuy vậy, cơ chế chi
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115
108
tiết của hệ phản ứng này vẫn chưa được đề cập,
ngoài metan còn có các sản phẩm nào khác có
thể sinh ra không vẫn chưa được hiểu đầy đủ.
Trong nghiên cứu lý thuyết này, chúng tôi sẽ
làm sáng tỏ những vấn đề trên thông qua việc
khảo sát đầy đủ các đường phản ứng giữa gốc
metyl và propanol-2 bằng phương pháp nghiên
cứu lý thuyết phiếm hàm mật độ.
2. Phương pháp tính toán
Trong các phép tính hóa lượng tử bằng
phương pháp phiếm hàm mật độ, phiếm hàm lai
ghép dùng hàm trao đổi ba thông số của Becke
và hàm tương quan của Yang với cộng sự [16-
19] kết hợp với bộ hàm cơ sở Pople được sử
dụng trong các tính toán này [20]. Tất cả các
cấu trúc hình học của chất tham gia, trạng thái
chuyển tiếp (TS) và chất sản phẩm đều được tối
ưu tại mức B3LYP/6-311++G(3df,2p). Tần số
dao động, giá trị hiệu chỉnh các đại lượng nhiệt
động của các cấu trúc cũng được tính tại mức
này và được điều chỉnh bởi thừa số 0,9679 [21].
Các TS đều đảm bảo phải có một giá trị tần số
dao động âm. Ngoài ra, để kiểm tra tính phù
hợp của cấu trúc TS đối với quá trình tạo ra sản
phẩm, việc tính toán tọa độ nội phản ứng (IRC -
Intrinsic Reaction Coordinate) cũng được thực
hiện. Toàn bộ các tính toán trên được thực hiện
trên phần mềm GAUSSIAN 09 [22].
3. Kết quả và thảo luận
Khi phân tử propanol-2 bị tấn công bởi gốc
tự do metyl thì một nguyên tử H sẽ bị tách khỏi
phân tử propanol-2 kết hợp với gốc metyl tạo
thành metan. Sự tách một nguyên tử H này có
thể xảy ra ở ba vị trí khác nhau. Nếu tách từ
nguyên tử C bậc 2 trong propanol-2 ta có phản
ứng R1, nếu tách từ nhóm hydroxyl –OH ta có
phản ứng R2, và sự tách nguyên tử H từ nguyên
tử C bậc 1 ta có phản ứng R3. Nếu nhóm tách ra
từ phân tử propanol-2 là nhóm hydroxyl sẽ cho
phản ứng R4 với sản phẩm là metanol. Nhóm
metyl trong phân tử propanol-2 có khả năng
tách ra sẽ cho ta sản phẩm etan trong phản ứng
R5. Ngoài các phản ứng tách R1÷R5 được nêu ở
trên, hệ phản ứng của gốc tự do metyl và
propanol-2 cũng có thể tồn tại các đường phản
ứng thế. Nếu gốc tự do metyl thế vào vị trí
nguyên tử H trong nhóm hydroxyl –OH ta được
đường phản ứng R6 tạo ra metyl isopropyl ete,
và nếu gốc tự do metyl thế vào cả nhóm
hydroxyl –OH ta được sản phẩm là isobutan
trong đường phản ứng R7.
CH3 + i-C3H7OH → TS1 → CH4 + (CH3)2COH (R1)
CH3 + i-C3H7OH → TS2 → CH4 + (CH3)2CHO (R2)
CH3 + i-C3H7OH → TS3 → CH4 + CH3CH(OH)CH2 (R3)
CH3 + i-C3H7OH → TS4 → CH3OH + (CH3)2CH (R4)
CH3 + i-C3H7OH → TS5 → C2H6 + CH3CHOH (R5)
CH3 + i-C3H7OH → TS6 → CH3OCH(CH3)2 + H (R6)
CH3 + i-C3H7OH → TS7 → (CH3)3CH + OH (R7)
3.1. Cấu trúc hình học
Như trên đã phân tích, các TS đều được
chúng tôi kiểm tra sự chính xác bằng việc phân
tích IRC và tần số dao động. Điều này được
minh họa qua TS1 ở bảng 1. Rõ ràng TS1 chỉ có
1 giá trị tần số dao động âm là -1430,5 phù hợp
với điều kiện cần của một trạng thái chuyển
tiếp. Thông số hình học của một số cấu trúc có
tọa độ nội bằng -0,991; 0,000 và 0,987 của
đường phản ứng R1 cho thấy cấu trúc TS1 thực
sự phù hợp với quá trình gốc metyl tấn công
vào phân tử propanol-2 để hình thành sản phẩm
CH4 và (CH3)2COH.
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115 109
Bảng 1. Tần số dao động của TS1 và thông số hình học của một số cấu trúc tại các điểm tọa độ
nội -0,991; 0,000 và 0,987 của R1
Thông số cấu trúc
Tần số dao động
của TS1
IRC = -0,991
-1430,5; 15,2;
112,2; 114,2;
203,5; 237,0;
322,6; 341,9;
367,7; 418,8;
519,2; 525,1;
555,9; 819,2;
942,0;
979,6;
983,3;
1102,3; 1106,3;
1162,6; 1218,3;
1318,6; 1395,4;
1405,7; 1411,2;
1422,5; 1441,7;
1448,4; 1478,1;
1484,4; 1495,2;
1502,0; 3002,2;
3012,2; 3057,9;
3059,6; 3077,0;
3088,3; 3104,7;
3190,6; 3196,8;
3828,4
IRC = 0,000 (TS1)
IRC = 0,987
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115
110
Thông số hình học về độ dài và góc liên kết
của các cấu trúc CH3, CH4, CH3OH xác định
theo thực nghiệm và lý thuyết được đưa ra ở
bảng 2. Kết quả so sánh cho thấy có sự phù hợp
rất tốt giữa các giá trị thực nghiệm với các tính
toán lý thuyết của chúng tôi. Rõ ràng là phương
pháp tính toán mà chúng tôi đã lựa chọn là hợp
lý. Cấu trúc hình học của 7 trạng thái chuyển
tiếp và i-C3H7OH xác định bằng phương pháp
B3LYP/6-311++G(3df,2p), được trình bày ở
hình 1. Từ sự phân tích hình học của các cấu
trúc TS1, TS2, TS3 có thể nhận thấy, trong các
đường phản ứng tạo CH4, để hình thành các TS,
gốc tự do metyl cùng với nguyên tử H chuẩn bị
tách và nhóm X (X thay thế cho các nhóm
(CH3)2C(OH)-, (CH3)2CHO-, CH3CH(OH)CH2-
) ở vị trí gần như thẳng hàng với nhau, các góc
liên kết CH3-H-X tương ứng lần lượt là
177,88
o
; 177,76
o
; 178,42
o. Độ dài liên kết
(CH3)2CH-OH sắp đứt và độ dài liên kết chuẩn
bị hình thành CH3-OH trong cấu trúc TS4 có các
giá trị tương ứng 1,881 Å và 1,858 Å cho thấy
xu hướng tách rõ ràng của nhóm OH tạo ra
metanol trong đường phản ứng R4. Trong TS5,
liên kết CH3CHOH-CH3 bị kéo dài lên tới 1,971
Å so với ban đầu chỉ có 1,525 Å trong
i-C3H7OH, còn khoảng cách CH3CH3 chuẩn
bị hình thành phân tử etan có giá trị tương đối
lớn 2,018 Å. Ở TS6, liên kết sắp hình thành
CH3-OHCH(CH3)2 có giá trị 1,615 Å, liên kết
O-H bị kéo giãn lên 1,077 Å lớn hơn nhiều so
với ban đầu chỉ là 0,961 Å trong phân tử i-
C3H7OH, phù hợp với quá trình tách một
nguyên tử H ở đưởng phản ứng R6. Đối với
TS7, khoảng cách giữa nhóm -OH và nhóm
(CH3)2CH bị kéo ra khá xa với độ lớn 2,034 Å,
trong khi đó khoảng cách CH3CH(CH3)2
chuẩn bị được hình thành là 2,241 Å, phù hợp
với sự quá trình sắp tách ra của nhóm –OH tạo
ra isobutan ở R7.
Bảng 2. Giá trị hình học của một số cấu trúc
Cấu trúc Thực nghiệm B3LYP/6-311++G(3df,2p)
CH3 d(C-H) = 1,079 Å;
(HCH) = 120,00o [23]
d(C-H) = 1.078 Å;
(HCH)= 120,00o
CH4 d(C-H) = 1,087 Å;
(HCH)= 109,47o [24, 25]
d(C-H) = 1,088 Å;
(HCH)= 109,47o
CH3OH d(O-H) = 0,956 Å;
d(C-O) = 1,427 Å
d(C-H) = 1,096 Å;
(HCH) = 109,03o;
(COH) = 108,87o [26]
d(O-H) = 0,959 Å;
d(C-O) = 1,421 Å
d(C-H) = 1,094 Å;
(HCH) = 109,02o;
(COH) = 109,03o
3.2. Giá trị nhiệt động và đường phản ứng
Các giá trị nhiệt động bao gồm biến thiên
enthalpy, entropy và năng lượng Gibbs tính
theo B3LYP/6-311++G(3df,2p) của 7 đường
phản ứng được trình bày trong bảng 3. Các kết
quả trên cho thấy sự phù hợp khá tốt về phương
pháp tính toán hóa lượng tử của chúng tôi so
với giá trị tính từ nhiệt hình thành thực nghiệm
của tài liệu tham khảo [27]. Sai số khoảng 3
kcal/mol cho thấy phương pháp chúng tôi sử
dụng có độ tin cậy chấp nhận được. Ở điều kiện
nhiệt độ 298,15K và áp suất 1atm, các đường
phản ứng tạo metan R1, R2, R3 và đường R5 có
biến thiên enthalpy và năng lượng Gibbs âm
nên có sự thuận lợi về mặt nhiệt động. Đặc biệt,
phản ứng R1 có biến thiên enthalpy (-13,78
kcal/mol) và năng lượng tự do Gibbs (-13,88
kcal/mol) âm nhất nên đây là phản ứng dễ xảy
ra nhất về mặt nhiệt động. Ngược lại, các
đường phản ứng R6 và R7 có biến thiên
enthalpy và năng lượng Gibbs đều dương nên
về mặt nhiệt động rất khó xảy ra ở điều kiện
nêu trên.
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115 111
TS1 TS2
TS3 TS4
TS5 TS6
TS7 i-C3H7OH
Hình 1. Cấu trúc hình học tối ưu của các trạng thái chuyển tiếp và i-C3H7OH tính theo phương pháp B3LYP/6-
311++G(3df,2p), độ dài tính theo đơn vị (Å), góc tính theo (0).
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115
112
Bảng 3. Thông số nhiệt động học của các đường phản ứng R1 ÷ R7
Phản ứng
Ký
hiệu
o
298,15K
ΔH
(kcal/mol)
o
298,15K
ΔS
(cal/mol)
o
298,15K
ΔG
(kcal/mol)
Đã tính
Tham
khảo [27]
CH3 + i-C3H7OH→ CH4 + (CH3)2COH R1 -13,78 0,35 -13,88
CH3 + i-C3H7OH→ CH4 + (CH3)2CH-O R2 -2.75 0,90 -1,49 -2,30
CH3 + i-C3H7OH → CH4 + CH3CHOHCH2 R3 -3,14 1,02 -3,45
CH3 + i-C3H7OH → CH3OH +(CH3)2CH R4 0,03 3,64 9,53 -2,81
CH3 + i-C3H7OH → C2H6 + CH3CHOH R5 -6,63 -3,14 6,16 -8,46
CH3 + i-C3H7OH → CH3OCH(CH3)2 + H R6 25,60 21,98 -10,62 28,76
CH3 + i-C3H7OH → (CH3)3CH + OH R7 9,19 6,76 -2,82 10,03
Hình 2. Các đường phản của hệ CH3 + i-C3H7OH tính bằng phương pháp B3LYP/6-311++G(3df,2p).
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115 113
Các đường phản ứng của hệ CH3 + i-
C3H7OH được trình bày rõ qua hình 2. Giá trị
hàng rào năng lượng của các trạng thái chuyển
tiếp tăng dần từ TS1 ÷ TS7 cho thấy xu hướng
của các đường phản ứng R1 ÷ R7 giảm dần về
mặt động học. Phản ứng R1 có hàng rào năng
lượng thấp nhất, đồng thời lại thuận lợi nhất về
mặt nhiệt động như đã phân tích ở trên, cho
thấy phản ứng R1 có xu hướng chiếm ưu thế
nhất. Năng lượng Gibbs và biến thiên enthalpy
của R2 và R3 tương ứng là -2,30 kcal/mol, -2,75
kcal/mol và -3,45 kcal/mol, -3,14 kcal/mol.
Phản ứng R2 có năng lượng Gibbs và biến thiên
enthalpy dương hơn không nhiều so với phản
ứng R3 nhưng lại có hàng rào năng lượng thấp
hơn đáng kể, của TS2 và TS3 tương ứng là 8,86
kcal/mol và 13,94 kcal/mol, nên có thể ở đây
yếu tố động học quyết định khả năng phản ứng
và R2 sẽ dễ xảy ra hơn R3 nhưng cả hai đều
chậm hơn so với R1. Vì vậy, khí metan chủ yếu
được sinh ra từ phản ứng R1. Các phản ứng R6
và R7 có hàng rào năng lượng rất cao, năng
lượng tương quan của TS6 và TS7 tương ứng là
49,82 kcal/mol và 69,66 kcal/mol, kết hợp với
kết quả phân tích nhiệt động ở trên có thể kết
luận khả năng xảy ra của các đường phản ứng
này là rất kém. Phản ứng R4 và R5 dù có sự ủng
hộ về mặt nhiệt động năng lượng Gibbs của các
phản ứng R4 và R5 lần lượt là -2,81 kcal/mol và
-8,46 kcal/mol nhưng hàng rào năng lượng
cũng quá lớn nên chúng không thể xảy ra ở
phạm vi nhiệt độ thấp. Kết luận trên của chúng
tôi phù hợp với dữ kiện của P. Gray và A. A.
Herod khi khảo sát thực nghiệm chỉ tìm thấy
sản phẩm metan ở miền nhiệt độ 135-2500C.
4. Kết luận
Các đường phản ứng giữa gốc tự do metyl
và phân tử propanol-2 đã được khảo sát một
cách đầy đủ bởi phương pháp phiếm hàm mật
độ có độ tin cậy cao B3LYP/6-311++G(3df,2p).
Hàng rào năng lượng của bảy đường phản ứng
R1÷ R7 lần lượt là 7,66; 8,86; 13,94; 38,87;
45,82; 49,82; 69,66 kcal/mol. Có ba đường
phản ứng tách có thể tạo ra sản phẩm metan và
đây cũng là các đường phản ứng thuận lợi nhất
trong phản ứng giữa gốc tự do metyl với phân
tử propanol-2. Về mặt nhiệt động và động học,
đường phản ứng thế không thuận lợi để xảy ra
trong hệ phản ứng này.
Tài liệu tham khảo
[1] I. R. Slagle, D. Sarzyński, and D. Gutman,
“Kinetics of the reaction between methyl radicals
and oxygen atoms between 294 and 900 K,”
Journal of Physical Chemistry, 1987.
[2] L. Rutz, H. Bockhorn, and J. W. Bozzelli,
“Methyl radical and shift reactions with aliphatic
and aromatic hydrocarbons: Thermochemical
properties, reaction paths and kinetic parameters,”
in ACS Division of Fuel Chemistry, Preprints,
2004.
[3] N. H. Tho and N. X. Sang, “Theoretical study of
the addition and hydrogen abstraction reactions of
methyl radical with formaldehyde and
hydroxymethylene,” J. Serb. Chem. Soc.; OnLine
First - OLF, 2018.
[4] D. Ferro-Costas et al., “The Influence of Multiple
Conformations and Paths on Rate Constants and
Product Branching Ratios. Thermal
Decomposition of 1-Propanol Radicals,” Journal
of Physical Chemistry A, p. 4790−4800, 2018.
[5] M. T. Holtzapple et al., “Biomass Conversion to
Mixed Alcohol Fuels Using the MixAlco
Process,” Applied Biochemistry and
Biotechnology, 1999.
[6] C. R. Shen and J. C. Liao, “Metabolic engineering
of Escherichia coli for 1-butanol and 1-propanol
production via the keto-acid pathways,” Metabolic
Engineering, 2008.
[7] A. Frassoldati et al., “An experimental and kinetic
modeling study of n-propanol and iso-propanol
combustion,” Combustion and Flame, vol. 157,
pp. 2–16, 2010.
[8] M. Z. Jacobson, “Effects of ethanol (E85) versus
gasoline vehicles on cancer and mortality in the
United States,” Environmental Science and
Technology, 2007.
[9] P. Gray and A. A. Herod, “Methyl radical
reactions with ethanol and deuterated ethanols,”
Transactions of the Faraday Society, 1968.
[10] Z. F. Xu, J. Park, and M. C. Lin, “Thermal
decomposition of ethanol. III. A computational
study of the kinetics and mechanism for the
CH3+C2H5OH reaction,” Journal of Chemical
Physics, 2004.
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115
114
[11] N. H. Tho and D. T. Quang, “Nghiên cứu lý
thuyết đường phản ứng của gốc metyl với etanol,”
Vietnam Journal of Chemistry, vol. 56, no. 3, pp.
373–378, Jun. 2018.
[12] N. H. Tho and N. X. Sang, “Kinetics of the
Reaction of Methyl Radical with Methanol,”
VNU Journal of Science: Natural Sciences and
Technology; Vol 34 No 1DO - 10.25073/2588-
1140/vnunst.4725 , Mar. 2018.
[13] T. W. Shannon and A. G. Harrison, “The reaction
of methyl radicals with methyl alcohol,” Canadian
Journal of Chemistry, vol. 41, pp. 2455–2461,
1963.
[14] S. L. Peukert and J. V. Michael, “High-
temperature shock tube and modeling studies on
the reactions of methanol with d-atoms and CH3-
radicals,” Journal of Physical Chemistry A, 2013.
[15] P. Gray and A. A. Herod, “Methyl radical
reactions with isopropanol and methanol, their
ethers and their deuterated derivatives,”
Transactions of the Faraday Society, 1968.
[16] A. D. Becke, “Density functional
thermochemistry. I. The effect of the exchange
only gradient correction,” Journal of Chemical
Physics, vol. 96, p. 2155, 1992.
[17] A. D. Becke, “Density-functional
thermochemistry. II. The effect of the Perdew-
Wang generalized-gradient correlation
correction,” The Journal of Chemical Physics, vol.
97, p. 9173, 1992.
[18] A. D. Becke, “Density-functional
thermochemistry. III. The role of exact
exchange,” The Journal of Chemical Physics, vol.
98, p. 5648, 1993.
[19] W. Yang, R. G. Parr, and C. Lee, “Various
functionals for the kinetic energy density of an
atom or molecule,” Physical Review A, vol. 34
(6), pp. 4586–4590, 1986.
[20] W. J. Hehre, L. Radom, P. V. R. Schleyer, and J.
A. Pople, Ab Initio Molecular Orbital Theory.
1986.
[21] M. P. Andersson and P. Uvdal, “New scale factors
for harmonic vibrational frequencies using the
B3LYP density functional method with the triple-
zeta basis set 6-311+G(d,p).,” The journal of
physical chemistry. A, vol. 109, pp. 2937–2941,
2005.
[22] Frisch, M. J.; Trucks, G. W.; Schlegel, H.B.;
Scuseria, G.E.; Robb, M.A.; Cheeseman, J. R., M.
Scalmani, G.; Barone, V.; Mennucci, B.;
Petersson, G. A.; Nakatsuji, H.; Caricato, J. L. Li,
X.; Hratchian, H. P.; Izmaylov, A. F.; Bloino, J.;
Zheng, G.; Sonnenberg, T. Hada, M.; Ehara, M.;
Toyota, K.; Fukuda, R.; Hasegawa, J.; Ishida, M.;
Nakajima, and Y. . et al. Honda, “Gaussian 09
Revision C.01, Gaussian Inc. Wallingford CT.,”
Gaussian 09 Revision C.01. 2010.
[23] G. Herzberg, Electronic Spectra and Electronic
Structure of Polyatomic Molecules. 1966.
[24] L. M. Sverdlov, M. A. Kovner, and E. P. Krainov,
Vibrational spectra of polyatomic molecules. New
York; Chichester; Jerusalem; London: Wiley ;
Israel Program for Scientific Translations, 1974.
[25] E. Hirota, “Anharmonic potential function and
equilibrium structure of methane,” Journal of
Molecular Spectroscopy, vol. 77, pp. 213–221,
1979.
[26] P. Venkateswarlu and W. Gordy, “Methyl alcohol.
II. Molecular structure,” The Journal of Chemical
Physics, 1955.
[27] E. . B. Goos A.; Ruscic, B., “Extended Third
Millennium Ideal Gas and Condensed Phase
Thermochemical Database for Combustion with
Updates from Active Thermochemical Tables,”
August-2018.
N.H. Thọ và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 107-115 115
Theoretical Study of Methane Formation in the Reaction
between Methyl Radical and Propanol-2
Nguyen Huu Tho1 , Nguyen Vo Hieu Liem1, Nguyen Thi Huynh Nhu1,
Nguyen Thi Hong1, Ngo Vo Thanh2, Nguyen Xuan Sang1
1
Saigon University, 273 An Duong Vuong, Ward 3, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam
2
Gia Lai Junior College of Education, 126 Le Thanh Ton, Pleiku City, Gia Lai, Vietnam
Abstract: The reaction paths of the reaction between methyl radical and propanol-2 (i-C3H7OH)
were investigated with the Density Functional Theory at B3LYP/6-311++G(3df,2p) level. There were
seven reaction pathways which formed seven products including CH4 + (CH3)2COH, CH4 +
(CH3)2CHO, CH4 + CH3CHOHCH2, CH3OH + CH3CHCH3, C2H6 + CH3CHOH, (CH3)2CH-O-CH3 +
H and (CH3)3CH + OH. The analysis of the reaction paths and thermokinetic parameters shows that
methane could be generated through three different paths. The removing of H-atom from secondary
carbon atom in the propanol-2 molecule was the most favourable of these reaction paths.
Keywords: Methyl, propanol-2, B3LYP, transition state
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4781_121_10314_2_10_20181206_375_2114448.pdf