Ảnh hưởng của mật độ gieo đến hiệu quả kinh
tế của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân và Thu
Đông tại Thanh Hóa
- Giống QT55 gieo mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2)
đạt lãi thuần cao nhất 27,600 triệu đồng/ha (vụ Xuân
2018) và 25,904 triệu đồng/ha (Thu Đông 2018),
vượt hơn so với đối chứng 5,7 vạn cây/ha (CT3)
8,604 triệu đồng/ha (vụ Xuân 2018) và 4,759 triệu
đồng/ha (Thu Đông 2018).
- Công thức gieo mật độ 9,5 vạn cây/ha (CT1)
đạt lãi thuần khá cao 25,740 triệu đồng/ha (vụ Xuân
2018) và 24,113 triệu đồng/ha (Thu Đông 2018),
vượt hơn so với đối chứng 5,7 vạn cây/ha (CT3)
6,794 triệu đồng/ha (vụ Xuân 2018) và 2,968 triệu
đồng/ha (Thu Đông 2018).
- Công thức gieo mật độ 4,8 vạn cây/ha (CT4)
đạt lãi thuần 15,276 triệu đồng/ha (vụ Xuân 2018)
và 17,996 triệu đồng/ha (vụ Thu Đông 2018), đều
thấp hơn so với đối chứng 5,7 vạn cây/ha (CT3) và
các công thức khác.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mật độ và khoảng cách gieo hợp lý cho giống ngô lai QT55 trên đất cát pha tại Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng, 2014. Ảnh
hưởng của Biện pháp tưới tiết kiệm và vùi rơm rạ
đến sự phát thải khí CH4, N2O và năng suất lúa
Đông xuân trên đất phù sa ở Vĩnh Long. Tạp chí
Nông nghiệp & PTNT, số 5/2014, trang 31-37.
Nguyễn Thơ, 2018. Canh tác và quản lý dịch hại theo
hướng hữu cơ sinh học, thay đổi tập quán lạm dụng
hóa học trong nông nghiệp. Tạp chí Nông nghiệp &
PTNT, số 1/2018: 3-8.
Nguyễn Tử Siêm và Nguyễn Đình Diệu, 2013, Nền
nông nghiệp các bon thấp ở Việt Nam- Khả năng và
triển vọng. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 13/2013,
trang 3-12.
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH GIEO HỢP LÝ
CHO GIỐNG NGÔ LAI QT55 TRÊN ĐẤT CÁT PHA TẠI THANH HÓA
Lê Quý Tường1, Lê Văn Ninh2, Lê Quý Tùng3
TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định mật độ và khoảng cách gieo hợp lý đối với giống ngô lai QT55 trên đất cát pha được
thực hiện trong vụ Xuân 2018, vụ Thu Đông 2018 tại Thanh Hóa. Thí nghiệm bố trí 4 công thức, 3 lần lặp
lại. Kết quả đã xác định được mật độ gieo 7,1 vạn cây/ha, khoảng cách 70 cm ˟ 20 cm ˟ 1 cây đạt năng suất hạt
khô cao (từ 7,76 - 9,31 tấn/ha, trung bình 8,53 tấn/ha), vượt hơn đối chứng 5,7 vạn cây/ha trung bình 17%
(năng suất đối chứng: từ 6,93 - 7,66 tấn/ha, trung bình 7,29 tấn/ha). Hiệu quả kinh tế đạt lãi thuần cao nhất,
vượt hơn đối chứng từ 4,759 - 8,604 triệu đồng/ha, trung bình 6,681 triệu đồng/ha/vụ.
Từ khóa: Giống ngô lai QT55, mật độ, khoảng cách, đất cát pha
Establishment of technical process for advanced rice cultivation
for the North Central region
Lai Dinh Hoe, Dinh Thi Huyen, Le Văn Vinh, Tran Quang Dao,
Nguyen Tat Hoa, Tran Thi Tham, Le Van Quoc, Ha Thi Tuyet
Abstract
The study aimed to establish a technicial procedure for enhanced cultivation of rice production in Southern Coastal
Central Vietnam based on combination of enhanced technicial practices such reduced planting density; reduced
amount of applied nitrogen; alterlated dry - wet irrigation; applied IPM; mechanically in preparing land, planting,
harvesting and drying. The result showed that the proposed technicial procedure increased yield by 719 - 794 kg/ha
(11.7 - 12.14%); profit by 8.200 - 8.630 millions dong/ha while reduced production cost by 6.3% and amount of
pesticides; reduced more than 30% times of irrigation in comparison with the control. The proposed technicial
procedure reduced a total amount of CO2e equivalent emission gas from 2.776 - 3.883 kg/ha/season compared to
the control. The demonstration of applying the proposed technicial procedure reduced production cost by 4.6 to
6.7%, while increased yield by 752 to 774 kg/ha (8.43 - 10.99%); and profit from 6.356 to 7.276 millions dong/ha
(23.2 - 33.4%) as compared to the control.
Keywords: Rice, cultivation, technique, advance, North Central
Ngày nhận bài: 16/5/2019
Ngày phản biện: 2/6/2019
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
1 Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng quốc gia
2 Trường Đại học Hồng Đức - Thanh Hoá; 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh Hóa là một trong những tỉnh nông nghiệp
ở Bắc Trung bộ có trồng ngô - cây lương thực, cây
nguyên liệu quan trọng dùng để chế biến thức ăn
chăn nuôi. Năm 2018, diện tích trồng ngô của Thanh
Hóa là 45.000 ha, chiếm 38,6% tổng diện tích ngô ở
Bắc Trung bộ; năng suất trung bình (TB) 4,36 tấn/ha,
cao hơn năng suất TB của Bắc Trung bộ là 0,1 tấn/ha;
sản lượng đạt 196.200 tấn (Cục Trồng trọt, 2018).
Đất trồng ngô ở Thanh Hóa đa phần nhỏ hẹp, kém
màu mỡ, phần lớn là đất khô hạn, thiếu nước tưới
chiếm gần 70% tổng diện tích đất trồng ngô. Trong
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
sản xuất đã có nhiều giống ngô lai được gieo trồng,
nhưng hầu hết đều là những giống ngô lai nhập nội,
người dân chưa chủ động được hạt giống để gieo
trồng hàng vụ và phải mua với giá cao. Mặt khác,
thiếu các hướng dẫn quy trình kỹ thuật canh tác phù
hợp với từng giống, nhất là mật độ gieo trồng thích
hợp, bón phân, tưới nước, nên dẫn đến tình trạng
nhiều giống ngô lai tốt qua khảo nghiệm nhưng vẫn
không trụ được trong sản xuất hoặc sau một vài vụ
đưa vào sản xuất giống có xu thế thoái hóa giống.
Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hào tại huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội (2007) đối với giống
ngô lai đơn LVN10 cho thấy: LVN10 có tán lá trung
bình, với mật độ gieo 7 vạn cây/ha, khoảng cách
hàng từ 50 - 70 cm và cây - cây từ 20 - 30 cm, năng
suất đạt từ 7 - 8 tấn/ha/vụ. Kết quả nghiên cứu của
Mai Xuân Triệu và cộng tác viên (2008) vụ Đông
Xuân 2007 - 2008 và Thu Đông 2008 tại huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai đối với giống ngô lai VN8960
chỉ ra: gieo ở mật độ 7,1 vạn cây//ha cho năng suất
cao từ 7,4 - 7,57 tấn/ha/vụ.
Giống ngô lai đơn QT55 đã được Bộ Nông nghiệp
và PTNT công nhận sản xuất thử tại Quyết định số
17/QĐ-TT-CLT ngày 17/01/2019 cho các tỉnh phía
Bắc, Nam Trung bộ và Tây Nguyên, là giống có triển
vọng tại Thanh Hóa. Để mở rộng giống ngô lai QT55
trước khi đưa ra sản xuất đại trà ở Thanh Hóa mục
tiêu là xác định được mật độ, khoảng cách gieo
trồng hợp lý nhằm đạt năng suất cao (từ 6,5 - 7,5
tấn/ha/vụ) và hiệu quả kinh tế cao (lãi thuần vượt
hơn mật độ đang gieo trồng phổ biến ở địa phương
từ 4 - 5 triệu đồng/ha/vụ).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Công thức thí nghiệm: Công thức 1: mật độ
9,5 vạn cây/ha, kích thước gieo 70 cm ˟ 15 cm; Công
thức 2: mật độ 7,1 vạn cây/ha, kích thước gieo 70 cm
˟ 20 cm; Công thức 3 (đối chứng): mật độ 5,7 vạn
cây/ha, kích thước 70 cm ˟ 25 cm; Công thức 4: mật
độ 4,8 vạn cây/ha, kích thước gieo 70 cm ˟ 30 cm.
- Giống ngô sử dụng trong thí nghiệm: QT55.
- Đất thí nghiệm: Thuộc loại cát pha, thành phần
cơ giới đất nhẹ; thành phần hóa tính đất được trình
bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa tính đất thí nghiệm
Mẫu đất
Hàm lượng
mùn tổng
số (%)
pHKCl N tổng số (%)
N dễ tiêu
(mg/kg)
P tổng số
(%)
P dễ tiêu
(mg/kg)
K tổng số
(%)
K dễ tiêu
(mg/kg)
Trước khi gieo 0,78 5,72 0,60 4,24 0,13 5,20 0,15 29,6
Nguồn: Phòng thử nghiệm - Trung tâm Kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng đất và vật tư nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc (2019).
Đất thí nghiệm mật độ trồng ngô QT55 tại xã
Hoằng Đạo, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
có pH KCl gần trung tính; hàm lượng mùn tổng số
thấp; hàm lượng đạm tổng số trung bình; hàm lượng
lân tổng số trung bình, hàm lượng lân dễ tiêu trung
bình; hàm lượng kali tổng số trung bình, hàm lượng
kali dễ tiêu giàu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm nghiên cứu mật độ trồng ngô
QT55 áp dụng theo “Quy chuẩn Quốc gia về Khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô”
- QCVN 01-56:2011/BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
- Bố trí thí nghiệm đồng ruộng theo khối ngẫu
nhiên (RCD), 3 lần lặp lại. Diện tích ô thí nghiệm:
14 m2/ô (5 m ˟ 2,8 m), 4 hàng ngô/ô.
- Lượng phân bón (1 ha): 2 tấn phân hữu cơ
vi sinh + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 100 kg K2O
(2 tấn phân hữu cơ vi sinh + 326 kg urea + 500 kg lân
supe Lâm Thao + 180 kg Kali Clorua).
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi và sử dụng quy trình kỹ
thuật áp dụng theo “Quy chuẩn quốc gia về Khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô” -
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu thí nghiệm mật độ trồng ngô lai
QT55 được áp dụng theo chương trình IRRISTAT 5.0
và phần mềm Excel 3.2.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
hiện trong vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018. Vụ
Xuân gieo ngày 09/02/2018; vụ Thu Đông gieo ngày
11/9/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Thôn Tê Thôn và thôn
Luyện Phú, xã Hoằng Đạo, huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến sinh trưởng,
phát triển của giống QT55 trên đất cát pha vụ
Xuân và Thu Đông tại Thanh Hóa
Không có sự khác nhau đáng kể về thời gian sinh
trưởng trong vụ Xuân và vụ Thu Đông giữa các mật
độ gieo ngô từ 4,8 - 9,5 vạn cây/ha (Bảng 2).
- Gieo ngô ở mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2) có
chiều cao cây, cao đóng bắp hơi cao hơn đối chứng
(5,7 vạn cây/ha) và gieo ở mật độ 4,8 vạn cây/ha,
nhưng các chỉ tiêu: chiều dài bắp thì gần bằng đối
chứng và gieo ở mật độ 4,8 vạn cây/ha.
- Gieo ngô ở mật độ 9,5 vạn cây/ha (CT1) có
chiều cao cây, cao đóng bắp thấp cây hơn đối chứng
(5,7 vạn cây/ha) và các công thức gieo ở mật độ
7,1 vạn cây/ha, 4,8 vạn cây/ha, nhưng các chỉ tiêu:
chiều dài bắp thì thấp hơn rõ so với đối chứng và các
công thức khác.
- Gieo ngô ở mật độ 4,8 vạn cây/ha (CT4) có chiều
cao cây, cao đóng bắp hươn cao cây hơn đối chứng
(5,7 vạn cây/ha) và các công thức khác, nhưng các
chỉ tiêu: chiều dài bắp thì cao hơn rõ ràng so với đối
chứng và các công thức khác (Bảng 3).
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến thời gian
sinh trưởng của giống QT55 trên đất cát pha
vụ Xuân 2018 và Thu Đông 2018 tại Thanh Hóa
TT Công thức
Thời gian
từ gieo
đến trổ cờ
(ngày)
Thời gian
từ gieo
đến phun
râu (ngày)
Thời gian
gieo đến
chính sinh
lý (TGST)
(ngày)
Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ
1 CT1 63 59 65 62 115 104
2 CT2 63 59 66 62 115 105
3 CT3 (đ/c) 63 60 66 63 115 106
4 CT4 64 60 67 63 116 106
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến tăng trưởng chiều cao cây, dài bắp, đường kính bắp
của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân 2018 và Thu Đông 2018 tại Thanh Hóa
Công thức
Chiều cao cây (cm) Cao đóng bắp (cm) Dài bắp (cm)
Xuân Thu Đông Xuân Thu Đông Xuân Thu Đông
CT1 204,7 ± 15,2 178,1 ± 2,2 100,5 ± 13,2 84,0 ± 5,1 17,6 ± 3,8 16,8 ± 0,3
CT2 213,1 ± 11,8 182,9 ± 4,3 117,2 ± 5,4 86,1 ± 5,2 20,1 ± 2,8 18,6 ± 0,5
CT3 (đ/c) 210,0 ± 13,6 178,6 ± 6,5 108,8 ± 10,7 82,1 ± 5,7 21,8 ± 1,7 20,4 ± 0,6
CT4 207,5 ± 9,3 180,7 ± 3,6 111,1 ± 2,4 84,4 ± 2,8 20,8 ± 1,2 20,7 ± 0,5
3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống QT55 trên
đất cát pha vụ Xuân và Thu Đông tại Thanh Hóa
- Gieo ở mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2) có các chỉ
tiêu: số bắp hữu hiệu/cây, số hang hạt/bắp, số hạt/
hang, khối lượng 1000 hạt gần tương đương gieo ở
mật độ 5,7 vạn cây/ha (đối chứng - CT3) và vượt
hơn gieo mật độ 9,5 vạn cây/ha (CT1); nhưng lại
thấp hơn gieo ở mật độ 4,8 vạn cây/ha (CT4).
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân 2018 và Thu Đông 2018 tại Thanh Hóa
Công
thức
Số bắp hữu hiện/cây Số hàng hạt/bắp (hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
P.1000 hạt
(gam)
Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ
CT1 1,0 ± 0.3 1,0 ± 0 14,0 ± 0,9 14,6 ± 0,9 30,5 ± 7 28,3 ± 1,4 298,5 ± 0,7 298,5 ± 0,3
CT2 1,2 ± 0,4 1,1 ± 0,3 15,0 ± 1,4 14,8 ± 1,0 33,8 ± 5 32,5 ± 1,4 299,2 ± 0,3 299,6 ± 0,4
CT3 (đ/c) 1,3 ± 0,5 1,3 ± 0,5 14,4 ± 1,3 15,0 ± 1,1 35,3 ± 3 35,1 ± 1,8 300,5 ± 0,7 299,9 ± 0,6
CT4 1,4 ± 0,5 1,4 ± 0,5 14,4 ± 0,8 15,2 ± 1,0 35,3 ± 3 37,2 ± 1,2 301,5 ± 0,7 301,5 ± 1,7
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
- Gieo ở mật độ 9,5 vạn cây/ha (CT1) có các chỉ
tiêu: số bắp hữu hiệu/cây, số hàng hạt/bắp, số hạt/
hàng, khối lượng 1000 hạt đều thấp hơn gieo ở mật
độ 5,7 vạn cây/ha (đối chứng - CT3) và đều thấp
hơn gieo ở mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2), mật độ gieo
4,8 vạn cây/ha (CT4).
- Gieo ở mật độ 4,8 vạn cây/ha (CT4) có các chỉ
tiêu: số bắp hữu hiệu/cây, số hàng hạt/bắp, số hạt/
hàng, khối lượng 1000 hạt cao hơn gieo ở mật độ
5,7 vạn cây/ha (đối chứng - CT3) và cao hơn gieo
ở mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2), gieo 9,5 vạn cây/ha
(CT1) (Bảng 4).
- Gieo ngô QT55 mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2),
đạt năng suất 9,31 tấn/ha (vụ Xuân 2018) và 7,76
tấn/ha (vụ Thu Đông 2018), cao hơn đối chứng
(CT3) và công thức (CT4) ở mức xác suất thống kê
95%; năng suất trung bình 8,53 tấn/ha, vượt công
thức đối chứng (CT3) trung bình 17 %.
- Tiếp đến mật độ gieo 9,5 vạn cây/ha (CT1),
đạt năng suất 9,17 tấn/ha (vụ Xuân 2018) và 7,65
tấn/ha (vụ Thu Đông 2018), cao hơn đối chứng
(CT3) và công thức (CT4) ở mức xác suất thống kê
95%; năng suất trung bình 8,41 tấn/ha, vượt công
thức đối chứng (CT3) trung bình 15 %.
- Gieo mật độ gieo 4,8 vạn cây/ha (CT4), năng
suất 6,85 tấn/ha (Xuân 2018) và 6,32 tấn/ha (Thu
Đông 2018), đều thấp hơn so với đối chứng (CT3)
và các công thức khác (Bảng 5).
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến năng suất
của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân 2018
và Thu Đông 2018 tại Thanh Hóa
TT Công thức
Năng suất hạt khô
(tấn/ha)
Năng
suất TB
(tấn/ha)Xuân Thu Đông
1 CT1 9,17 7,65 8,41
2 CT2 9,31 7,76 8,53
3 CT3 (đ/c) 7,66 6,93 7,29
4 CT4 6,85 6,32 6,58
CV (%) 9,6 4,9 -
LSD0,05 1,58 0,70 -
3.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến mức độ nhiễm
sâu bệnh của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân
và Thu Đông tại Thanh Hóa
- Gieo mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2) có mức độ sâu
đục thân, sâu đục bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá
lớn, bệnh thối thân đều nhiễm nhẹ gần tương đương
gieo mật độ 5,7 vạn cây/ha (đối chứng - CT3); đồng
thời ít nhiễm hơn gieo mật độ cao 9,5 vạn cây/ha
(CT1). Gieo mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2) cây cứng,
tỷ lệ đổ rễ thấp hơn gieo mật độ 9,5 vạn cây/ha.
- Gieo mật độ 4,8 vạn cây/ha (CT4) có mức độ
sâu đục thân, sâu đục bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm
lá lớn, bệnh thối thân đều nhiễm nhẹ hơn gieo mật
độ 5,7 vạn cây/ha (đối chứng - CT3) và ở các mật độ
9,5 vạn cây/ha (CT1), mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2).
- Gieo mật độ 9,5 vạn cây/ha (CT1) có mức độ
sâu đục thân, sâu đục bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm
lá lớn, bệnh thối thân đều nhiễm cao hơn gieo mật
độ 5,7 vạn cây/ha (đối chứng - CT3) và ở mật độ
7,1 vạn cây/ha (CT2).
Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến mức độ nhiễm sâu bệnh
của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân và Thu Đông tại Thanh Hóa
Công
thức
Sâu đục thân
(điểm 1-5)
Sâu đục bắp
(điểm 1-5)
Bệnh khô vằn
(%)
Bệnh đốm lá
lớn (điểm 0-5)
Bệnh thối
thân (%)
Đổ rễ (%)
Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ
CT1 1-2 2 1-2 2 2,3 1,7 2-3 1-2 1,0 1,0 1,0 3,0
CT2 1-2 1-2 1-2 1-2 2,0 1,3 1-2 1-2 1,0 1,0 1,0 1,3
CT3 (đ/c) 1-2 1-2 1-2 1 2,0 1,0 0-1 1 1,5 1,0 1,0 1,0
CT4 1-2 1-2 1-2 1 2,0 1,0 1-2 1 1,0 1,0 1,0 1,0
3.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến hiệu quả kinh
tế của giống QT55 trên đất cát pha vụ Xuân và Thu
Đông tại Thanh Hóa
- Giống QT55 gieo mật độ 7,1 vạn cây/ha (CT2)
đạt lãi thuần cao nhất 27,600 triệu đồng/ha (vụ Xuân
2018) và 25,904 triệu đồng/ha (Thu Đông 2018),
vượt hơn so với đối chứng 5,7 vạn cây/ha (CT3)
8,604 triệu đồng/ha (vụ Xuân 2018) và 4,759 triệu
đồng/ha (Thu Đông 2018).
- Công thức gieo mật độ 9,5 vạn cây/ha (CT1)
đạt lãi thuần khá cao 25,740 triệu đồng/ha (vụ Xuân
2018) và 24,113 triệu đồng/ha (Thu Đông 2018),
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
vượt hơn so với đối chứng 5,7 vạn cây/ha (CT3)
6,794 triệu đồng/ha (vụ Xuân 2018) và 2,968 triệu
đồng/ha (Thu Đông 2018).
- Công thức gieo mật độ 4,8 vạn cây/ha (CT4)
đạt lãi thuần 15,276 triệu đồng/ha (vụ Xuân 2018)
và 17,996 triệu đồng/ha (vụ Thu Đông 2018), đều
thấp hơn so với đối chứng 5,7 vạn cây/ha (CT3) và
các công thức khác.
Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến hiệu quả kinh tế của giống QT55
trên đất cát pha vụ Xuân 2018 và Thu Đông 2018 tại Thanh Hóa
Công
thức
Tổng thu
(triệu đồng/ha)
Tổng chi
(triệu đồng/ha)
Lãi thuần
(triệu đồng/ha)
Lãi thuần vượt đối
chứng (triệu đồng/ha)
Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ Xuân TĐ
CT1 51,352 49,725 25,612 25,612 25,740 24,113 +6,794 +2,968
CT2 52,136 50,440 24,536 24,536 27,600 25,904 +8,604 +4,759
CT3 42,896 45,045 23,900 23,900 18,996 21,145 - -
CT4 38,360 41,080 23,084 23,084 15,276 17,996 -3,720 -3,149
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Giống ngô lai đơn QT55 trên đất cát pha trong vụ
Xuân và Thu Đông ở Thanh Hóa gieo mật độ 7,1 vạn
cây/ha, kích thước 70 cm ˟ 20 cm ˟ 1 cây đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
4.2. Đề nghị
Nhân rộng mô hình sản xuất thử giống ngô lai
đơn QT55 mật độ gieo 7,1 vạn cây/ha, kích thước
gieo 70 cm ˟ 20 cm ˟ 1 cây trên đất cát pha trong vụ
Xuân và vụ Thu Đông tại Thanh Hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-56:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn Quốc gia về Khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.
Cục Trồng trọt, 2018. Báo cáo tổng kết ngành Trồng
trọt năm 2018 và kế hoạch năm 2019.
Cục Trồng trọt, 2019. Quyết định số 17/QĐ-TT-CLT
ngày 17/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT. Quyết định giống ngô Q55 là giống sản
xuất thử.
Phan Xuân Hào, 2007. Vấn đề mật độ và khoảng cách
trồng ngô. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 16/2007,
tr 12-13.
Mai Xuân Triệu, Lê Văn Hải, Đỗ Thị Vân, La Văn Vực,
Phạm Văn Ngọc, 2008. Ảnh hưởng của mật độ và
khoảng cách gieo đến năng suất của giống ngô lai ở
Trảng Bom, Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ 2006 - 2010. Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, tr 197-200.
Study on suitable planting density and sowing distance
for QT55 maize hybrid variety on sandy soil in Thanh Hoa province
Le Quy Tuong, Le Van Ninh, Lê Quy Tung
Abstract
The study on suitable planting density and sowing distance for QT55 maize hybrid variety on sandy soil was carried
out in Spring and Autumn-Winter seasons of 2018 in Thanh Hoa province. The experiments were designed with
4 formulas, 3 replications. The density of sowing was determined as 7.1 thousand plants/ha and sowing distance of
70 cm ˟ 20 cm ˟ 1 plant that could give high dry grain yield from 7.76 to 9.31 tons/ha, average of 8.53 tons/ha,
exceeding the control (5.7 thousand plants/ha) by 17% (dry grain yield of the control: 6.93 - 7.66 tons/ha, average of
7.29 tons/ha). The economic efficiency was highest with net profit exceeding the control (5.7 thousand plants/ha) by
4.759 - 8.604 million VND/ha, average of 6.681 million VND/ha crop.
Keywords: QT55 maize hybrid variety, planting density, distance, sandy soil
Ngày nhận bài: 5/4/2019
Ngày phản biện: 20/4/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Hữu Phúc
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mat_do_va_khoang_cach_gieo_hop_ly_cho_giong_ngo_l.pdf