Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ,
khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây
Cà gai leo tại Phú Thọ
Mật độ trồng thích hợp cho mỗi loài cây là một
yếu tố cụ thể gắn liền với độ phì của đất, giống áp
dụng, khí hậu và khả năng quản lý cây trồng. Đánh
giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến
năng suất dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi
và đất đồi trong năm 2016, kết quả được trình bày
trong bảng 4.
Trên đất bãi: Năng suất tươi/ô thí nghiệm dao
động từ 49,07 - 65,17 kg. Trong dó đạt cao nhất là
CT2 - 65,17 kg và thấp nhất là CT3 - 49,07 kg. Năng
suất khô/ô đạt 16,36 - 21,72 kg, năng suất tươi/ha
đạt 9,81 - 13,03 tấn và năng suất khô/ha đạt 33,27 -
4,34 tấn. Năng suất khô/ha của CT2 đạt 4,34 tấn/ha
và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa
ở (xác suất) độ tin cậy 99,95%.
Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi
cho năng suất tươi/ô đạt từ 48,90 - 55,73 kg; năng
suất khô/ô đạt 16,30 - 18,58 kg, năng suất tươi/ha
đạt 9,78 - 11,14 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,06 -
3,72 tấn. Tương tự như trồng trên đất bãi, CT2 với
mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40˟ 50 cm
cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công thức còn
lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99,95%.
Như vậy, cùng một quy trình chăm sóc và lượng
phân bón thì mật độ trồng thích hợp nhất sẽ cho
khối lượng dược liệu trung bình trên một đơn vị
diện tích lớn nhất. Trong thí nghiệm này, cây Cà gai
leo trồng trên đất bãi và trên đất đồi được trồng với
mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40˟ 50 cm
cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng
suất dược liệu là cao nhất.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP
CHO CÂY CÀ GAI LEO TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Hữu Thiện1, Nguyễn Thị Hạnh1, Đinh Thị Thu Trang2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được triển khai tại Tam Nông - Phú Thọ với mục đích xác định mật độ và liều lượng phân bón thích
hợp cho cây Cà gai leo trên hai loại đất canh tác chính của địa phương (đất đồi và đất bãi ven sông). Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng: Mật độ và phân bón ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất
dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ. Cụ thể, mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm cây Cà gai leo
sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất dược liệu cao nhất trên cả hai loại đất. Liều lượng phân bón thích hợp nhất
đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi là 20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O, cho năng suất dược liệu
cao nhất đạt 4,35 tấn khô/ha. Trong khi đó, Cà gai leo trồng trên đất đồi với liều lượng phân bón thích hợp nhất là
bón 20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O cho năng suất dược liệu cao nhất đạt 4,03 tấn dược liệu khô/ha.
Từ khóa: Cà gai leo, mật độ, khoảng cách trồng, liều lượng phân bón
1 Công ty CP KHCN Đông Á; 2 Viện Dược liệu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) còn có
tên địa phương là cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà
lù, cà bò, cà Hải Nam Cà gai leo có vùng phân bố
tương đối phong phú ở Việt Nam bao gồm các tỉnh
ven biển từ Hải Phòng đến Bình Thuận và phần lớn
mọc hoang tại các tỉnh phía Bắc như: Sơn La, Phú
Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa Theo Y
học cổ truyền, Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi
có độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu
đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu; thường dùng trị
cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lưng, đau nhức
xương, tháp khớp, rắn cắn (Võ Văn Chi, 2012). Thời
gian qua cây Cà gai leo đã được nghiên cứu bài bản
kỹ lưỡng và được các nhà khoa học Việt Nam cũng
như trên thế giới đánh giá rất cao về tác dụng giải
độc gan.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã xuất hiện
các mô hình trồng Cà gai leo của địa phương trên
quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các mô hình này
hầu hết đều là tự phát và các kỹ thuật áp dụng trong
trồng trọt đều dựa theo kinh nghiệm của người dân
là chủ yếu. Các nghiên cứu về một quy trình trồng
trọt hoàn chỉnh cho cây Cà gai leo trên địa bàn tỉnh
vẫn chưa được quan tâm. Mật độ trồng và phân bón
là hai biện pháp kỹ thuật chính có ảnh hưởng trực
tiếp đến hầu hết các chỉ tiêu về sinh trưởng phát
triển cũng như năng suất, đặc biệt là khả năng chống
chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh với cây
thu hoạch thân lá như cây Cà gai leo.
Việc xác định liều lượng và kỹ thuật bón phân
cũng như mật độ, khoảng cách trồng thích hợp là
cần thiết để hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác
cây Cà gai leo đạt năng suất cao, chất lượng tốt tại
tỉnh Phú Thọ, góp phần hoàn thiện quy trình trồng
trọt cho cây dược liệu có giá trị cao và áp dụng vào
trong sản xuất thực tiễn một cách có hiệu quả.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu: Cây giống Cà gai leo (Solanum
hainanense Hance).
- Vật tư: Phân bón Phân chuồng (PC), NPK 18 - 6
- 6, NPK 15 - 4 - 18, thuốc trừ sâu bệnh,...
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
Các thí nghiệm được tiến hành trên hai loại đất:
đất bãi và đất đồi.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân
thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ;
Thử nghiệm với 3 công thức (CT) phân bón: CT1 +
20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O;
CT2: 20 tấn PC + 200 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg
K2O; CT3: 20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 +
125 kg K2O.
- Nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng thích
hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ;
Thử nghiệm với 3 công thức (CT) mật độ: CT1:
khoảng cách trồng 30 cm ˟ 50 cm, mật độ 66.500
cây/ha; CT2: khoảng cách trồng 40 cm ˟ 50 cm, mật
độ 50.000 cây/ha; CT3: khoảng cách trồng 50 cm ˟
50 cm, mật độ 40.000 cây/ha.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm
được bố trí theo các nguyên tắc của Phương pháp
thí nghiệm đồng ruộng (Nguyễn Thị Lan, 2006).
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
+ Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCB), ba lần nhắc lại.
+ Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 100 m2. Tổng
diện tích thí nghiệm là: 100 m2 ˟ 3 công thức ˟ 3 lần
nhắc lại = 900 m2/1 loại đất/thí nghiệm.
- Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm:
+ Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng: Chiều cao
cây (cm); số cành cấp 1 (cành); đường kính khóm
(cm); đường kính thân chính (cm).
+ Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất dược liệu:
Khối lượng dược liệu tươi/ô thí nghiệm (kg); khối
lượng dược liệu khô/ô thí nghiệm (kg); năng suất
thực thu/ha (tấn/ha); năng suất lý thuyết (tấn/ha).
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả
nghiên cứu trước đó của “Quy trình kỹ thuật trồng
Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) đạt năng
suất, chất lượng cao tại Thanh Hóa” thuộc đề tài
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng Cà gai
leo (Solanum hainanense Hance) đạt năng suất, chất
lượng cao tạo nguyên liệu làm thuốc tại Thanh Hóa”
do Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung bộ -
Viện Dược liệu thực hiện năm 2013.
- Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm
Excel và chương trình IRRISTAT 5.0 (Phạm Tiến
Dũng, 2008).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2016 đến
tháng 12/2017 tại Trung tâm Giống và Bảo tồn Cây
thuốc Phú Thọ - Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ
Đông Á, xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón
phân thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh
Phú Thọ
3.1.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón
đến tình hình sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai
leo tại Phú Thọ
Phân bón là thức ăn của cây trồng và có vai trò rất
quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo
vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Đánh
giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát
triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ, kết quả được
trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của cây Cà gai leo năm 2016 tại Phú Thọ
Công thức
Đất bãi Đất đồi
Chiều cao
cây (cm)
Đường
kính thân
(cm)
Đường
kính khóm
(cm)
Số cành
cấp 1
(cành)
Chiều cao
cây (cm)
Đường
kính thân
(cm)
Đường
kính khóm
(cm)
Số cành
cấp 1
(cành)
CT1 145,50 0,91 191,17 21,23 132,23 0,85 178,17 20,23
CT2 148,50 0,90 193,83 21,53 137,00 0,90 190,00 20,73
CT3 158,33 0,94 198,00 23,43 145,40 0,93 198,00 21,07
CV (%) 8,8 5,5 11,2 9,4 7,2 4,8 9,8 8,4
LSD0,05 5,02 0,07 9,64 0,86 4,15 0,04 7,68 0,46
Trên đất bãi: Kết quả cho thấy CT3 có các chỉ tiêu
theo dõi đạt cao nhất trong 3 công thức thí nghiệm
(chiều cao cây đạt 158,33 cm; đường kính thân cây
đạt 0,94 cm; đường kính khóm đạt 198,0 cm và số
cành cấp 1 đạt 23,43 cành). Điều đó chứng tỏ CT3
được bổ sung lượng phân bón cao hơn 2 công thức
còn lại, dẫn đến khả năng sinh trưởng thân lá của
CT3 cũng cao hơn. Tuy nhiên sự sai khác về các chỉ
tiêu này giữa các công thức là không có ý nghĩa về
mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Điều đó có nghĩa
là liều lượng phân bón khác nhau (trong thí nghiệm)
không có ảnh hưởng rõ ràng đến các chỉ tiêu theo
dõi về sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo
trồng trên đất bãi trong năm 2016.
Trên đất đồi: Kết quả cho thấy chiều cao cây dao
động từ 132,23 - 145,4 cm; đường kính thân đạt
0,85 - 0,93 cm; đường kính khóm đạt 178,17 - 198,0
cm; số cành cấp 1/cây của các công thức trong thí
nghiệm nằm trong khoảng 20,23 - 21,07 cành. Khi
tăng lượng phân bón (CT3) cây Cà gai leo cho khả
năng phát triển một số chỉ tiêu về thân lá cao hơn hai
công thức còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống
kê ở độ tin cậy 99,95%. Điều này chứng tỏ khi trồng
Cà gai leo trên đất đồi, tăng lượng phân bón mà cụ
thể ở đây là phân đạm sẽ làm tăng khả năng phát
triển thân lá, vươn cành của cây Cà gai leo.
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
3.1.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón
đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại
Phú Thọ
Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến năng suất
dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi và đất đồi
trong năm 2016, kết quả được trình bày trên bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất
dược liệu của cây Cà gai leo năm 2016 tại Phú Thọ
Công
thức
Năng suất
thân lá
tươi/ô thí
nghiệm
(kg)
Năng suất
thân lá
khô/ô thí
nghiệm
(kg)
Năng
suất
tươi/ha
(tấn)
Năng
suất
khô/ha
(tấn)
Đất bãi
CT1 65,20 21,73 13,04 4,35
CT2 62,87 20,96 12,57 4,19
CT3 57,28 19,09 11,45 3,81
CV (%) 8,5 9,7 10,2 8,2
LSD0,05 4,95 1,85 1,08 0,28
Đất đồi
CT1 55,42 18,47 11,08 3,69
CT2 58,71 19,57 11,74 3,91
CT3 60,55 20,18 12,11 4,03
CV (%) 10,5 8,4 12,6 10,1
LSD0,05 1,75 0,57 0,32 0,10
Trên đất bãi: Năng suất (thân lá) khô/ô đạt 19,09
- 21,73 kg, năng suất (thân lá) tươi/ha đạt 11,45 -
13,04 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,81 - 4,35 tấn.
Do năng suất tươi/ô thí nghiệm của CT3 thấp hơn
hai công thức còn lại, dẫn đến năng suất khô/ô thí
nghiệm cũng như năng suất tươi/ha, năng suất
khô/ha đều thấp hơn CT1, CT2. Trong đó đạt cao
nhất là CT1 với năng suất khô/ha đạt 4,35 tấn/ha.
Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi
cho năng suất tươi/ô thí nghiệm nằm trong khoảng
55,42 - 60,55 kg; năng suất khô/ô thí nghiệm đạt
18,47 - 20,18 kg, năng suất tươi/ha đạt 11,08 - 12,11
tấn và năng suất khô/ha đạt 3,69 - 4,03 tấn. Trong
đó, CT3 cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công
thức còn lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin
cậy 99,95%.
Như vậy, liều lượng phân bón thích hợp đối với
cây Cà gai leo trồng trên đất bãi là CT1 (20 tấn PC +
180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O) và với Cà gai
leo trồng trên đất đồi là CT3 (20 tấn PC + 220 kg N
+ 150 kg P2O5 + 125 kg K2O) cho khả năng sinh
trưởng, phát triển cũng như năng suất dược liệu là
cao nhất.
3.2. Kết quả nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng
thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ,
khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển của
cây Cà gai leo tại Phú Thọ
Mật độ, khoảng cách trồng ảnh hưởng khá nhiều
tới sinh trưởng của cây. Cà gai leo là cây ưa sáng, do
đó mật độ thưa giúp cây hấp thụ ánh sáng, nhiệt độ
và hút dinh dưỡng thuận lợi. Đánh giá ảnh hưởng
của mật độ khoảng cách tới động thái tăng trưởng
chiều cao cây Cà gai leo, kết quả được thể hiện trên
bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ (khoảng cách) trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ năm 2016
Công thức
Đất bãi Đất đồi
Chiều cao
cây (cm)
Đường
kính thân
(cm)
Đường
kính khóm
(cm)
Số cành
cấp 1
(cành)
Chiều cao
cây (cm)
Đường
kính thân
(cm)
Đường
kính khóm
(cm)
Số cành
cấp 1
(cành)
CT1 134,4 0,93 191,1 19,5 127,2 0,86 148,2 19,8
CT2 152,0 0,93 202,5 21,9 156,2 0,86 181,3 20,8
CT3 141,5 0,91 193,8 21,8 140,3 0,88 186,2 21,5
CV (%) 12,1 6,8 7,2 9,3 10,5 5,4 6,7 8,5
LSD0,05 9,11 0,02 8,12 0,04 14,25 0,02 10,27 2,01
Trên đất bãi: Các công thức thí nghiệm có chiều
cao cây dao động từ 134,4 - 152,0 cm; đường kính
thân đạt 0,91 - 0,93 cm và đường kính khóm đạt
191,1 - 202,5 cm. Trong thí nghiệm, đường kính
khóm đạt cao nhất ở CT2 (202,5 cm) và cao hơn hai
công thức còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống
kê ở độ tin cậy 99,95%. Tương tự như đường kính
khóm, khi trồng ở mật độ cao (CT1) khả năng phân
cành của cây Cà gai leo bị hạn chế hơn hẳn so với
mật độ trồng thưa hơn (CT2, CT3). Số cành cấp 1
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
đạt thấp nhất (19,5 cành) ở CT1 và đạt cao nhất
(21,9 cành) ở CT2. Điều này cho thấy, khi trồng với
mật độ càng cao, khả năng phát triển thân lá, vươn
cành của cây Cà gai leo càng bị hạn chế.
Trên đất đồi: Các công thức thí nghiệm trên đất
đồi cho chiều cao cây đạt 127,2 - 156,2 cm; đường
kính thân dao động từ 0,86 - 0,88 cm; đường kính
khóm nằm trong khoảng từ 148,2 - 186,2 cm và số
cành cấp 1 đạt 19,8 - 21,5 cành.
Tương tự như khi trồng Cà gai leo trên đất bãi,
các yếu tố sinh trưởng, phát triển khi trồng với mật
độ dày nhất của CT1 đều đạt thấp nhất và thấp
hơn hai công thưc còn lại một cách có ý nghĩa về
mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. CT3 cho các chỉ
tiêu theo dõi đạt cao nhất. Cụ thể chiều cao cây đạt
156,2 cm; đường kính thân đạt 0,88 cm; đường kính
khóm đạt 186,2 cm và số cành cấp 1 đạt 21,5 cành.
3.2.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ,
khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây
Cà gai leo tại Phú Thọ
Mật độ trồng thích hợp cho mỗi loài cây là một
yếu tố cụ thể gắn liền với độ phì của đất, giống áp
dụng, khí hậu và khả năng quản lý cây trồng. Đánh
giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến
năng suất dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi
và đất đồi trong năm 2016, kết quả được trình bày
trong bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng
đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo
tại Phú Thọ năm 2016
Công
thức
Năng
suất
tươi/ô thí
nghiệm
(kg)
Năng
suất
khô/ô thí
nghiệm
(kg)
Năng
suất
tươi/ha
(tấn)
Năng
suất
khô/ha
(tấn)
Đất bãi
CT1 58,30 19,43 11,66 3,88
CT2 65,17 21,72 13,03 4,34
CT3 49,07 16,36 9,81 3,27
CV (%) 9,5 7,4 12,6 9,1
LSD0,05 5,92 2,06 1,15 0,42
Đất đồi
CT1 49,70 16,57 9,94 3,31
CT2 55,73 18,58 11,14 3,72
CT3 48,90 16,30 9,78 3,06
CV (%) 8,5 6,7 9,5 10,1
LSD0,05 5,74 1,86 1,22 0,35
Trên đất bãi: Năng suất tươi/ô thí nghiệm dao
động từ 49,07 - 65,17 kg. Trong dó đạt cao nhất là
CT2 - 65,17 kg và thấp nhất là CT3 - 49,07 kg. Năng
suất khô/ô đạt 16,36 - 21,72 kg, năng suất tươi/ha
đạt 9,81 - 13,03 tấn và năng suất khô/ha đạt 33,27 -
4,34 tấn. Năng suất khô/ha của CT2 đạt 4,34 tấn/ha
và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa
ở (xác suất) độ tin cậy 99,95%.
Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi
cho năng suất tươi/ô đạt từ 48,90 - 55,73 kg; năng
suất khô/ô đạt 16,30 - 18,58 kg, năng suất tươi/ha
đạt 9,78 - 11,14 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,06 -
3,72 tấn. Tương tự như trồng trên đất bãi, CT2 với
mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm
cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công thức còn
lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99,95%.
Như vậy, cùng một quy trình chăm sóc và lượng
phân bón thì mật độ trồng thích hợp nhất sẽ cho
khối lượng dược liệu trung bình trên một đơn vị
diện tích lớn nhất. Trong thí nghiệm này, cây Cà gai
leo trồng trên đất bãi và trên đất đồi được trồng với
mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm
cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng
suất dược liệu là cao nhất.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân
và mật độ, khoảng cách trồng thích hợp trên hai loại
đất (đất đồi và đất bãi ven sông) cho cây Cà gai leo
tại Phú Thọ, đã đạt được một số kết quả sau:
- Đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi: Liều
lượng phân bón thích hợp nhất là CT1 (20 tấn PC
+ 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O). Mật độ
trồng 50.000 cây/ha (khoảng cách 40 ˟ 50 cm) Cà gai
leo sinh trưởng, phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh và
cho năng suất dược liệu đạt cao nhất (4,34 - 4,35 tấn
khô/ha).
- Đối cây Cà gai leo trồng trên đất đồi: Liều lượng
phân bón thích hợp nhất là CT3 (20 tấn PC + 220
kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O). Mật độ trồng
50.000 cây/ha, (khoảng cách 40 ˟ 50 cm) Cà gai leo
sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất dược liệu
là cao nhất (3,72 - 4,03 tấn khô/ha).
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu những năm tiếp theo, để
xác định chính xác liều lượng phân bón cũng như
mật độ, khoảng cách trồng thích hợp nhất đối với
cây Cà gai leo trồng trên đất bãi, đất đồi của tỉnh
Phú Thọ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mat_do_va_lieu_luong_phan_bon_thich_hop_cho_cay_c.pdf