Nghiên cứu mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ Mật độ trồng thích hợp cho mỗi loài cây là một yếu tố cụ thể gắn liền với độ phì của đất, giống áp dụng, khí hậu và khả năng quản lý cây trồng. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi và đất đồi trong năm 2016, kết quả được trình bày trong bảng 4. Trên đất bãi: Năng suất tươi/ô thí nghiệm dao động từ 49,07 - 65,17 kg. Trong dó đạt cao nhất là CT2 - 65,17 kg và thấp nhất là CT3 - 49,07 kg. Năng suất khô/ô đạt 16,36 - 21,72 kg, năng suất tươi/ha đạt 9,81 - 13,03 tấn và năng suất khô/ha đạt 33,27 - 4,34 tấn. Năng suất khô/ha của CT2 đạt 4,34 tấn/ha và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa ở (xác suất) độ tin cậy 99,95%. Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi cho năng suất tươi/ô đạt từ 48,90 - 55,73 kg; năng suất khô/ô đạt 16,30 - 18,58 kg, năng suất tươi/ha đạt 9,78 - 11,14 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,06 - 3,72 tấn. Tương tự như trồng trên đất bãi, CT2 với mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40˟ 50 cm cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Như vậy, cùng một quy trình chăm sóc và lượng phân bón thì mật độ trồng thích hợp nhất sẽ cho khối lượng dược liệu trung bình trên một đơn vị diện tích lớn nhất. Trong thí nghiệm này, cây Cà gai leo trồng trên đất bãi và trên đất đồi được trồng với mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40˟ 50 cm cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất dược liệu là cao nhất.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây cà gai leo tại tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP CHO CÂY CÀ GAI LEO TẠI TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Hữu Thiện1, Nguyễn Thị Hạnh1, Đinh Thị Thu Trang2 TÓM TẮT Nghiên cứu được triển khai tại Tam Nông - Phú Thọ với mục đích xác định mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho cây Cà gai leo trên hai loại đất canh tác chính của địa phương (đất đồi và đất bãi ven sông). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Mật độ và phân bón ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ. Cụ thể, mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm cây Cà gai leo sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất dược liệu cao nhất trên cả hai loại đất. Liều lượng phân bón thích hợp nhất đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi là 20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O, cho năng suất dược liệu cao nhất đạt 4,35 tấn khô/ha. Trong khi đó, Cà gai leo trồng trên đất đồi với liều lượng phân bón thích hợp nhất là bón 20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O cho năng suất dược liệu cao nhất đạt 4,03 tấn dược liệu khô/ha. Từ khóa: Cà gai leo, mật độ, khoảng cách trồng, liều lượng phân bón 1 Công ty CP KHCN Đông Á; 2 Viện Dược liệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cà gai leo  (Solanum hainanense Hance) còn có tên địa phương là cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam Cà gai leo có vùng phân bố tương đối phong phú ở Việt Nam bao gồm các tỉnh ven biển từ Hải Phòng đến Bình Thuận và phần lớn mọc hoang tại các tỉnh phía Bắc như: Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa Theo Y học cổ truyền, Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu; thường dùng trị cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lưng, đau nhức xương, tháp khớp, rắn cắn (Võ Văn Chi, 2012). Thời gian qua cây Cà gai leo đã được nghiên cứu bài bản kỹ lưỡng và được các nhà khoa học Việt Nam cũng như trên thế giới đánh giá rất cao về tác dụng giải độc gan. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã xuất hiện các mô hình trồng Cà gai leo của địa phương trên quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các mô hình này hầu hết đều là tự phát và các kỹ thuật áp dụng trong trồng trọt đều dựa theo kinh nghiệm của người dân là chủ yếu. Các nghiên cứu về một quy trình trồng trọt hoàn chỉnh cho cây Cà gai leo trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được quan tâm. Mật độ trồng và phân bón là hai biện pháp kỹ thuật chính có ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển cũng như năng suất, đặc biệt là khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh với cây thu hoạch thân lá như cây Cà gai leo. Việc xác định liều lượng và kỹ thuật bón phân cũng như mật độ, khoảng cách trồng thích hợp là cần thiết để hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác cây Cà gai leo đạt năng suất cao, chất lượng tốt tại tỉnh Phú Thọ, góp phần hoàn thiện quy trình trồng trọt cho cây dược liệu có giá trị cao và áp dụng vào trong sản xuất thực tiễn một cách có hiệu quả. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu: Cây giống Cà gai leo (Solanum hainanense Hance). - Vật tư: Phân bón Phân chuồng (PC), NPK 18 - 6 - 6, NPK 15 - 4 - 18, thuốc trừ sâu bệnh,... 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung nghiên cứu Các thí nghiệm được tiến hành trên hai loại đất: đất bãi và đất đồi. - Nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ; Thử nghiệm với 3 công thức (CT) phân bón: CT1 + 20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O; CT2: 20 tấn PC + 200 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O; CT3: 20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O. - Nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ; Thử nghiệm với 3 công thức (CT) mật độ: CT1: khoảng cách trồng 30 cm ˟ 50 cm, mật độ 66.500 cây/ha; CT2: khoảng cách trồng 40 cm ˟ 50 cm, mật độ 50.000 cây/ha; CT3: khoảng cách trồng 50 cm ˟ 50 cm, mật độ 40.000 cây/ha. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo các nguyên tắc của Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng (Nguyễn Thị Lan, 2006). 53 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 + Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), ba lần nhắc lại. + Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 100 m2. Tổng diện tích thí nghiệm là: 100 m2 ˟ 3 công thức ˟ 3 lần nhắc lại = 900 m2/1 loại đất/thí nghiệm. - Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm: + Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng: Chiều cao cây (cm); số cành cấp 1 (cành); đường kính khóm (cm); đường kính thân chính (cm). + Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất dược liệu: Khối lượng dược liệu tươi/ô thí nghiệm (kg); khối lượng dược liệu khô/ô thí nghiệm (kg); năng suất thực thu/ha (tấn/ha); năng suất lý thuyết (tấn/ha). - Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó của “Quy trình kỹ thuật trồng Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) đạt năng suất, chất lượng cao tại Thanh Hóa” thuộc đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) đạt năng suất, chất lượng cao tạo nguyên liệu làm thuốc tại Thanh Hóa” do Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung bộ - Viện Dược liệu thực hiện năm 2013. - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và chương trình IRRISTAT 5.0 (Phạm Tiến Dũng, 2008). 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 12/2017 tại Trung tâm Giống và Bảo tồn Cây thuốc Phú Thọ - Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Đông Á, xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ 3.1.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ Phân bón là thức ăn của cây trồng và có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ, kết quả được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo năm 2016 tại Phú Thọ Công thức Đất bãi Đất đồi Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Đường kính khóm (cm) Số cành cấp 1 (cành) Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Đường kính khóm (cm) Số cành cấp 1 (cành) CT1 145,50 0,91 191,17 21,23 132,23 0,85 178,17 20,23 CT2 148,50 0,90 193,83 21,53 137,00 0,90 190,00 20,73 CT3 158,33 0,94 198,00 23,43 145,40 0,93 198,00 21,07 CV (%) 8,8 5,5 11,2 9,4 7,2 4,8 9,8 8,4 LSD0,05 5,02 0,07 9,64 0,86 4,15 0,04 7,68 0,46 Trên đất bãi: Kết quả cho thấy CT3 có các chỉ tiêu theo dõi đạt cao nhất trong 3 công thức thí nghiệm (chiều cao cây đạt 158,33 cm; đường kính thân cây đạt 0,94 cm; đường kính khóm đạt 198,0 cm và số cành cấp 1 đạt 23,43 cành). Điều đó chứng tỏ CT3 được bổ sung lượng phân bón cao hơn 2 công thức còn lại, dẫn đến khả năng sinh trưởng thân lá của CT3 cũng cao hơn. Tuy nhiên sự sai khác về các chỉ tiêu này giữa các công thức là không có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Điều đó có nghĩa là liều lượng phân bón khác nhau (trong thí nghiệm) không có ảnh hưởng rõ ràng đến các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo trồng trên đất bãi trong năm 2016. Trên đất đồi: Kết quả cho thấy chiều cao cây dao động từ 132,23 - 145,4 cm; đường kính thân đạt 0,85 - 0,93 cm; đường kính khóm đạt 178,17 - 198,0 cm; số cành cấp 1/cây của các công thức trong thí nghiệm nằm trong khoảng 20,23 - 21,07 cành. Khi tăng lượng phân bón (CT3) cây Cà gai leo cho khả năng phát triển một số chỉ tiêu về thân lá cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Điều này chứng tỏ khi trồng Cà gai leo trên đất đồi, tăng lượng phân bón mà cụ thể ở đây là phân đạm sẽ làm tăng khả năng phát triển thân lá, vươn cành của cây Cà gai leo. 54 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 3.1.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi và đất đồi trong năm 2016, kết quả được trình bày trên bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo năm 2016 tại Phú Thọ Công thức Năng suất thân lá tươi/ô thí nghiệm (kg) Năng suất thân lá khô/ô thí nghiệm (kg) Năng suất tươi/ha (tấn) Năng suất khô/ha (tấn) Đất bãi CT1 65,20 21,73 13,04 4,35 CT2 62,87 20,96 12,57 4,19 CT3 57,28 19,09 11,45 3,81 CV (%) 8,5 9,7 10,2 8,2 LSD0,05 4,95 1,85 1,08 0,28 Đất đồi CT1 55,42 18,47 11,08 3,69 CT2 58,71 19,57 11,74 3,91 CT3 60,55 20,18 12,11 4,03 CV (%) 10,5 8,4 12,6 10,1 LSD0,05 1,75 0,57 0,32 0,10 Trên đất bãi: Năng suất (thân lá) khô/ô đạt 19,09 - 21,73 kg, năng suất (thân lá) tươi/ha đạt 11,45 - 13,04 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,81 - 4,35 tấn. Do năng suất tươi/ô thí nghiệm của CT3 thấp hơn hai công thức còn lại, dẫn đến năng suất khô/ô thí nghiệm cũng như năng suất tươi/ha, năng suất khô/ha đều thấp hơn CT1, CT2. Trong đó đạt cao nhất là CT1 với năng suất khô/ha đạt 4,35 tấn/ha. Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi cho năng suất tươi/ô thí nghiệm nằm trong khoảng 55,42 - 60,55 kg; năng suất khô/ô thí nghiệm đạt 18,47 - 20,18 kg, năng suất tươi/ha đạt 11,08 - 12,11 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,69 - 4,03 tấn. Trong đó, CT3 cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Như vậy, liều lượng phân bón thích hợp đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi là CT1 (20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O) và với Cà gai leo trồng trên đất đồi là CT3 (20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O) cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất dược liệu là cao nhất. 3.2. Kết quả nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng thích hợp cho cây Cà gai leo trồng tại tỉnh Phú Thọ 3.2.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ Mật độ, khoảng cách trồng ảnh hưởng khá nhiều tới sinh trưởng của cây. Cà gai leo là cây ưa sáng, do đó mật độ thưa giúp cây hấp thụ ánh sáng, nhiệt độ và hút dinh dưỡng thuận lợi. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ khoảng cách tới động thái tăng trưởng chiều cao cây Cà gai leo, kết quả được thể hiện trên bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ (khoảng cách) trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây Cà gai leo tại Phú Thọ năm 2016 Công thức Đất bãi Đất đồi Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Đường kính khóm (cm) Số cành cấp 1 (cành) Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm) Đường kính khóm (cm) Số cành cấp 1 (cành) CT1 134,4 0,93 191,1 19,5 127,2 0,86 148,2 19,8 CT2 152,0 0,93 202,5 21,9 156,2 0,86 181,3 20,8 CT3 141,5 0,91 193,8 21,8 140,3 0,88 186,2 21,5 CV (%) 12,1 6,8 7,2 9,3 10,5 5,4 6,7 8,5 LSD0,05 9,11 0,02 8,12 0,04 14,25 0,02 10,27 2,01 Trên đất bãi: Các công thức thí nghiệm có chiều cao cây dao động từ 134,4 - 152,0 cm; đường kính thân đạt 0,91 - 0,93 cm và đường kính khóm đạt 191,1 - 202,5 cm. Trong thí nghiệm, đường kính khóm đạt cao nhất ở CT2 (202,5 cm) và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Tương tự như đường kính khóm, khi trồng ở mật độ cao (CT1) khả năng phân cành của cây Cà gai leo bị hạn chế hơn hẳn so với mật độ trồng thưa hơn (CT2, CT3). Số cành cấp 1 55 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 đạt thấp nhất (19,5 cành) ở CT1 và đạt cao nhất (21,9 cành) ở CT2. Điều này cho thấy, khi trồng với mật độ càng cao, khả năng phát triển thân lá, vươn cành của cây Cà gai leo càng bị hạn chế. Trên đất đồi: Các công thức thí nghiệm trên đất đồi cho chiều cao cây đạt 127,2 - 156,2 cm; đường kính thân dao động từ 0,86 - 0,88 cm; đường kính khóm nằm trong khoảng từ 148,2 - 186,2 cm và số cành cấp 1 đạt 19,8 - 21,5 cành. Tương tự như khi trồng Cà gai leo trên đất bãi, các yếu tố sinh trưởng, phát triển khi trồng với mật độ dày nhất của CT1 đều đạt thấp nhất và thấp hơn hai công thưc còn lại một cách có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 99,95%. CT3 cho các chỉ tiêu theo dõi đạt cao nhất. Cụ thể chiều cao cây đạt 156,2 cm; đường kính thân đạt 0,88 cm; đường kính khóm đạt 186,2 cm và số cành cấp 1 đạt 21,5 cành. 3.2.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ Mật độ trồng thích hợp cho mỗi loài cây là một yếu tố cụ thể gắn liền với độ phì của đất, giống áp dụng, khí hậu và khả năng quản lý cây trồng. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo trên đất bãi và đất đồi trong năm 2016, kết quả được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất dược liệu của cây Cà gai leo tại Phú Thọ năm 2016 Công thức Năng suất tươi/ô thí nghiệm (kg) Năng suất khô/ô thí nghiệm (kg) Năng suất tươi/ha (tấn) Năng suất khô/ha (tấn) Đất bãi CT1 58,30 19,43 11,66 3,88 CT2 65,17 21,72 13,03 4,34 CT3 49,07 16,36 9,81 3,27 CV (%) 9,5 7,4 12,6 9,1 LSD0,05 5,92 2,06 1,15 0,42 Đất đồi CT1 49,70 16,57 9,94 3,31 CT2 55,73 18,58 11,14 3,72 CT3 48,90 16,30 9,78 3,06 CV (%) 8,5 6,7 9,5 10,1 LSD0,05 5,74 1,86 1,22 0,35 Trên đất bãi: Năng suất tươi/ô thí nghiệm dao động từ 49,07 - 65,17 kg. Trong dó đạt cao nhất là CT2 - 65,17 kg và thấp nhất là CT3 - 49,07 kg. Năng suất khô/ô đạt 16,36 - 21,72 kg, năng suất tươi/ha đạt 9,81 - 13,03 tấn và năng suất khô/ha đạt 33,27 - 4,34 tấn. Năng suất khô/ha của CT2 đạt 4,34 tấn/ha và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa ở (xác suất) độ tin cậy 99,95%. Trên đất đồi: Cây Cà gai leo trồng trên đất đồi cho năng suất tươi/ô đạt từ 48,90 - 55,73 kg; năng suất khô/ô đạt 16,30 - 18,58 kg, năng suất tươi/ha đạt 9,78 - 11,14 tấn và năng suất khô/ha đạt 3,06 - 3,72 tấn. Tương tự như trồng trên đất bãi, CT2 với mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm cho năng suất cao nhất và cao hơn hai công thức còn lại một cách có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99,95%. Như vậy, cùng một quy trình chăm sóc và lượng phân bón thì mật độ trồng thích hợp nhất sẽ cho khối lượng dược liệu trung bình trên một đơn vị diện tích lớn nhất. Trong thí nghiệm này, cây Cà gai leo trồng trên đất bãi và trên đất đồi được trồng với mật độ 50.000 cây/ha, khoảng cách trồng 40 ˟ 50 cm cho khả năng sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất dược liệu là cao nhất. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua nghiên cứu hoàn thiện quy trình bón phân và mật độ, khoảng cách trồng thích hợp trên hai loại đất (đất đồi và đất bãi ven sông) cho cây Cà gai leo tại Phú Thọ, đã đạt được một số kết quả sau: - Đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi: Liều lượng phân bón thích hợp nhất là CT1 (20 tấn PC + 180 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O). Mật độ trồng 50.000 cây/ha (khoảng cách 40 ˟ 50 cm) Cà gai leo sinh trưởng, phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh và cho năng suất dược liệu đạt cao nhất (4,34 - 4,35 tấn khô/ha). - Đối cây Cà gai leo trồng trên đất đồi: Liều lượng phân bón thích hợp nhất là CT3 (20 tấn PC + 220 kg N + 150 kg P2O5 + 125 kg K2O). Mật độ trồng 50.000 cây/ha, (khoảng cách 40 ˟ 50 cm) Cà gai leo sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất dược liệu là cao nhất (3,72 - 4,03 tấn khô/ha). 4.2. Đề nghị Cần tiếp tục nghiên cứu những năm tiếp theo, để xác định chính xác liều lượng phân bón cũng như mật độ, khoảng cách trồng thích hợp nhất đối với cây Cà gai leo trồng trên đất bãi, đất đồi của tỉnh Phú Thọ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mat_do_va_lieu_luong_phan_bon_thich_hop_cho_cay_c.pdf
Tài liệu liên quan