Nghiên cứu mật độ xương, T‐score, tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện chợ Rẫy

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu mật độ xương, T‐score, tỷ lệ LX cổ xương đùi bằng phương pháp DEXA, của 122 bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12 năm 2009 đến 03 năm 2011, chúng tôi ghi nhận một số kết quả sau: ‐ Mật độ xương: 0,67±0,16 (gam/cm²), T‐ score: ‐1,96±1,23 và tỷ lệ loãng xương 37,7% tỷ lệ thiếu xương 41,5% ‐ Liên quan giữa mật độ xương, T‐score, loãng xương với một số đặc điểm BN ĐTĐ tố nguy cơ LX : * Khác biệt BMD, T‐score, tỷ lệ LX giữa BN ĐTĐ típ 1 típ 2 không có ý nghĩa thống kê. * Liên quan giữa BMD, T‐score, tỷ lệ loãng xương với đường huyết đói, kết quả xét nghiệm HbA1c không có ý nghĩa thống kê . * BN có thời gian phát hiện ĐTĐ kéo dài, đường niệu (+), can‐xi máu thấp, suy thận, giới nữ, tuổi trên 60 có tỷ lệ LX cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. *Mật độ xương tương quan thuận với can‐xi máu, tương quan nghịch với tuổi, thời gian mãn kinh có ý nghĩa thống kê.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mật độ xương, T‐score, tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 619 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG, T‐SCORE, TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG   Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY  Lê Thanh Toàn*, Nguyễn Thị Nhạn*, Vũ Đình Hùng**, Trần Văn Mười***  TÓM TẮT  Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương, T‐score, tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường và mối liên quan  với một số đặc điểm bệnh lý đái tháo đường, một vài yếu tố nguy cơ của loãng xương.  Đối  tượng và phương pháp nghiên  cứu: mô  tả cắt ngang. Đo mật  độ xương  tại cổ xương  đùi, bằng  phương pháp hấp thu năng lương kép X quang (DEXA), 122 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện Chợ Rẫy  từ 12/2009 tới 03/2011.  Kết quả: BMD: 0,67±0,16 g/ cm², T‐score: ‐1,96 ± 1,23 và tỷ lệ loãng xương là 37,7% thiếu xương 41,8%.   Kết luận: Sự khác biệt MĐX, tỷ lệ loãng xương không có ý nghĩa thống kê giữa BN ĐTĐ típ 1 và típ 2.  Bệnh nhân có thời gian phát hiện ĐTĐ kéo dài, đường niệu (+),can‐xi máu thấp, suy thận mạn, giới nữ, tuổi  trên 60, mãn kinh, có tỷ lệ loãng xương cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. Mật độ xương tương quan  thuận với can‐xi máu, tương quan nghịch với tuổi, thời gian mãn kinh có ý nghĩa thống kê.  Từ khóa: mật độ xương (MĐX), T‐score, loãng xương (LX), đái tháo đường (ĐTĐ), hấp thu năng lượng  kép X quang.  SUMMARY  BONE MINERAL DENSITY MEASURED, T‐SCORE, OSTEOPOROSIS IN DIABETIC PATIENTS AT  CHO RAY HOSPITAL  Le Thanh Toan, Nguyen Thi Nhan, Vu Đinh Hung, Tran Van Muoi  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 619 ‐ 624  Objectives:  Bone  mineral  density  (BMD),  T‐score,  rate  of  osteoporosis  in  the  diabetic  patients  and  association with character of diabetes, risk factors of osteoporosis.  Methods: A cross‐sectional study, the study was perfomed 122 patients with diabetes at Cho Ray Hospital,  their BMD were measured by DEXA from 12/2009 to 03/2011  Results: 1. BMD: 0,67±0,16 g/cm², T‐score: ‐1,96±1,23 and osteoporosis 37,7%, osteopemia 41,8%.  Conclusions: The differences of BMD, osteoporosis between the type 1 and type 2 diabetes mellitus were not  statistically  significant. The pateints who had  a  long duration  of delecting diabetes, melituria,  kidney  failure,  hypocalcaemia, women, the age >60, got higher rate of osteoporosis than the others. These results were statistically  significant.  Keywords: BMD, T‐score, osteoporosis, diabetes, Dual Energy Xray Absortimetry (DEXA).  ĐẶT VẤN ĐỀ  Hiện nay  loãng xương  (LX)  là vấn đề được  thế giới quan tâm, vì LX ảnh hưởng tới sức khỏe  bệnh  nhân  (BN),  ảnh  hưởng  nghiêm  trọng  về  khía cạnh kinh tế cho gia đình và xã hội(1,4). Bên  cạnh đó, bệnh đái  tháo đường  (ĐTĐ) đang gia  tăng  trên  toàn  thế  giới.  BN  ĐTĐ  có  rối  loạn  chuyển hóa đường, đạm, mỡ, các chất khoáng.  * Khoa Siêu âm‐thăm dò chức năng, Bệnh viện Chợ Rẫy, **Học viện Quân y  ***Khoa chẩn đoán hình ảnh BV Chợ Rẫy   Tác giả liên lạc: ThS.BSCKII. Lê Thanh Toàn; ĐT: 0913735345, Email: ck2hvqylethanh@gmail.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 620 Do đó LX cũng là một trong các biến chứng của  ĐTĐ(8). Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về LX ở  BN ĐTĐ. Mật độ xương, T‐score, tỷ lệ LX ở BN  ĐTĐ, liên quan giữa LX và bệnh lý ĐTĐ, yếu tố  nguy  cơ  của  LX  trên  đối  tượng  là  BN  ĐTĐ?  Chúng tôi tiến hành nghiên cứu:  1‐Xác định mật độ xương  (MĐX), T‐score,  tỷ  lệ  LX  vùng  cổ  xương  đùi,  bằng  phương  pháp DEXA, ở BN ĐTĐ điều trị tại Bệnh viện  Chợ Rẫy.  2‐Xác  định  mối  liên  quan  giữa  MĐX,  T‐ score, tỷ lệ LX với một số đặc điểm bệnh lý ĐTĐ  và một vài yếu tố nguy cơ quan trọng của LX.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  122 BN ĐTĐ vào khám và điều trị từ 12 năm  2009 tới 03 năm 2011.  Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu  BN đã được chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 1  và típ 2.  BN đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chí loại trừ  ‐  BN  đã  hoặc  đang  điều  trị  với  các  thuốc  chống LX.  ‐ BN  có bệnh  gây LX  thứ phát:  cường  cận  giáp, cường giáp, bệnh Cushing, hội chứng kém  hấp thu, viêm khớp mạn tính, đa u tủy, bạch cầu  cấp.  ‐ BN đã và đang sử dụng các  thuốc có ảnh  hưởng  tới  chuyển  hóa  của  xương:  glucocorticoid, heparine, thyroxin, estrogen.  ‐ BN: mang  thai, mắc bệnh  tâm  thần,  trong  tình trạng cấp cứu.  ‐B N  không  đồng  ý  tham  gia  vào  nghiên  cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Loại hình nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.  Phương pháp tiến hành  Khám lâm sàng  Phỏng vấn, hỏi tiền sử bệnh tật, thuốc đã và  đang dùng  theo  tiêu chí  loại  trừ để chọn đúng  BN vào nghiên cứu  Các xét nghiệm  Xét  nghiệm:  đường  huyết  khi  đói, HbA1c,  creatinin, ion đồ, tổng phân tích nước tiểu.  Đo MĐX (DEXA) tại cổ xương đùi, phân độ  LX theo WHO (1994) (4,7,10).  Phương pháp thu thập số liệu  Theo mẫu:  dữ  liệu  lâm  sàng,  kết  quả  xét  nghiệm, kết quả đo MĐX của BN.  Xử lý và phân tích dữ liệu  Theo phương pháp thống kê y học.  KẾT QUẢ   BMD  0,67  ±  0,16  g/cm²  (nhỏ  nhất:  0,295  và  lớn  nhất: 1,153)  T‐score  Trung bình: ‐1,96 ± 1,23 (nhỏ nhất: ‐5 và lớn  nhất: 1,7)  Phân loại  Tình  trạng  xương  bình  thường  là  25BN  (20,5%),  thiếu xương  là 51BN  (41,8%) và LX  là  46BN (37,7%).  Đặc điểm về giới  Có 43BN nam và 79BN nữ ‐ Tỷ lệ Nam : Nữ  = 1 : 1,84   Đặc điểm về tuổi  Tuổi  trung  bình:  61,06  ±  19,90  tuổi  (17‐85  tuổi).  Tình  trạng kinh nguyệt của nhóm BN nữ  có 79BN  Chưa  mãn  kinh  10BN  (12,7%)  mãn  kinh  69BN (87,3%). Thời gian mãn kinh 18,03 ± 10,24  năm (1 năm tới 37 năm).   Thời gian  (TG) phát hiện bệnh  đái  tháo  đường  8,52 ± 6,82 năm (1 tới 30 năm).   Thời gian < 5 năm có 78 BN  (63,9%) và  ≥ 5  năm có 44BN (36,1%)  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 621 Kết quả XN đường huyết đói  243,43  ±  116,69  mg/dl  (68  mg/dl  tới  633  mg/dl). Nhóm Tốt+Chấp nhận có 25BN (20,5%)  và nhóm Không chấp nhận có 97BN (79,5%).  Kết quả xét nghiệm HbA1c  9,31 ± 2,81% (4% tới 17,7%). Nhóm Tốt+Chấp  nhận có 72BN (69%) và nhóm Không chấp nhận  có50 BN (41%)  Kết quả xét nghiệm creatinin máu  1,21  ±  0,68 mg/dl  (0,9 mg/dl  tới  5,3 mg/dl).  Độ  lọc  cầu  thận  53,71  ±  25,87 ml/phút  (10,23  ml/phút tới 118,85 ml/phút). Nhóm BN có độ lọc  cầu  thận  bình  thường  (không  suy  thận)  40BN  (32,8%) nhóm suy thận 82 BN (67,2%).  Xét nghiệm nước tiểu  Đường  niệu  (+)  56BN  (45,9%)  và  (‐)  66BN  (54,1%).   Xét nghiệm can‐xi máu  2,14  ±  0,19  mmol/L  (1,7  tới  3,0  mmol/L).  Nhóm can‐xi thấp 64BN (52,5%) và nhóm can‐xi  bình thường+cao 58BN (47,5%).  BÀN LUẬN  Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:  122 BN  Đặc điểm về giới  Có 43BN nam và 79BN nữ ‐ Tỷ lệ Nam : Nữ  = 1 : 1,84   Kết quả này phù hợp với báo cáo của các tác  giả khác: Diệp Thị Thanh Bình(2) và Lê Thị Mỹ  Linh (5) cùng là 2/1.   Đặc điểm về tuổi  61,06 ± 19,90 tuổi (17‐85 tuổi).  Báo  cáo  của  Diệp  Thị  Thanh  Bình(2)  là  56,7±9,9 Lê Thị Mỹ Linh(5) là 61,80±11,05. Sự khác  biệt về  tuổi  trung bình giữa các báo cáo không  có ý nghĩa thống kê.  Kết quả  đo mật  độ  xương  cổ  xương  đùi  bằng phương pháp DEXA  BMD:  0,67  ±  0,16  g/cm².  T  ‐  score:  ‐1,96  ±  1,23. Phân loại: bình thường 20,5%, thiếu xương  là 41,8% và loãng xương là 37,7%.  Báo cáo của Diệp Thanh Bình  (2) khi nghiên  cứu ở 151 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám  chuyên khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y‐Dược  thành phố Hồ Chí Minh kết quả BMD: 0,912 ±  0,196, tỷ lệ LX là 12,1%. BMD của chúng tôi thấp  hơn, tỷ  lệ LX của chúng tôi cao hơn có ý nghĩa  thống kê.  Báo cáo của Lê Thị Mỹ Linh(5), khảo sát MĐX  trên 96 BN ĐTĐ típ 2 cho thấy tỷ lệ LX là 20,8%  và BMD trung bình là 0,79 ± 0,18.  Báo  cáo  của  Nguyễn  Nguyên  Trang  và  Nguyễn Hải Thủy(7), khảo  sát MĐX  ở  47  bệnh  nhân ĐTĐ bằng máy siêu âm cho thấy tỷ lệ LX  là 31,91% và LX nặng là 2,13%.  Báo cáo của Nguyễn Ngọc Thanh(6) nghiên  cứu MĐX của 1096 BN nữ trên 45 tại bệnh viện  Thống Nhất Đồng Nai, kết quả tỷ lệ BN bị LX  là  61,4%. Nhóm  bệnh  nhân  ĐTĐ  có  tỷ  lệ LX  77,7% và nhóm BN không mắc bệnh ĐTĐ có tỷ  lệ LX là 60,2%.  Báo cáo của Hadzibegovic(3) nghiên cứu 130  phụ nữ mãn kinh ĐTĐ, kết quả BMD cổ xương  đùi là 0,870 ± 0,132 và BMD cột sống thắt lưng là  0,903 ± 0,165   Liên quan BMD, T‐score, LX với đặc điểm  BN ĐTĐ và một số yếu tố NC LX  Liên quan BMD, T‐score, LX và phân típ ĐTĐ  Bảng 1. Liên quan BMD, T‐score, LX và phân típ  ĐTĐ  Típ ĐTĐ BMD T-Score LX (n, tỷ lệ) Típ 1 (n = 11) 0,67 ± 0,12 -1,97 ± 0,74 4 (36,4) Típ 2 (n = 111) 0,66 ± 0,17 -1,95 ± 1,27 42 (37,8) P 0,896 0,963 0,923 Nghiên cứu có 11 BN ĐTĐ típ 1 chiếm 9,1%  và 111 BN ĐTĐ típ 2 chiếm 90,9%, Sự khác biệt  về BMD, T‐score, tỷ lệ LX giữa hai nhóm không  có ý nghĩa thống kê.  Liên  quan  giữa  tỷ  lệ  LX  với  thời  gian  (TG)  phát hiện bệnh ĐTĐ  78 BN phát hiện ĐTĐ <5 năm có tỷ lệ LX là  30,8% nhóm 44 BN phát hiện ĐTĐ ≥ 5 năm tỷ lệ  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 622 LX  là  50%,  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p=0,035)  Kết  quả  này  phù  hợp  với  báo  cáo  của  Nguyễn Nguyên Trang và Nguyễn Hải Thủy  (7)  cho  thấy  tỷ  lệ  LX  ở  BN  ĐTĐ  trên  5  năm  là  36,18% cao hơn nhóm còn  lại có ý nghĩa  thống  kê. Báo  cáo  của Anaforoglu  (1)  cho  thấy LX  có  liên quan với TG phát hiện ĐTĐ.  Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với kết quả  XN đường huyết  Bảng 2. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với kết  quả XN đường huyết  Đường huyết đói BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Tốt + Chấp nhận (n = 25) 0,66 ± 0,15 -2,04 ± 1,07 8 (32,0%) Không chấp nhận (n = 97) 0,67 ± 0,17 -1,93 ± 1,27 38 (39,2%) p 0,931 0,696 0,509 Kết  quả  BMD,  T‐score,  tỷ  lệ  LX  giữa  hai  nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.  Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với KQ xét  nghiệm HbA1c  Bảng 3. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với kết  quả xét nghiệm HbA1C  KQ HbA1c BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Tốt + Chấp nhận (n = 72) 0,67 ± 0,17 -1,94 ± 1,20 23 (31,9%) Không chấp nhận (n = 50) 0,66 ± 0,16 -1,98 ± 1,28 23 (46,0%) p 0,838 0,848 0,115 Như  vậy  BMD,  T‐score,  tỷ  lệ  LX  giữa  hai  nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.   Báo  cáo  của Anaforoglu(1)  cũng  không  tìm  thấy sự liên quan giữa LX và HbA1c.  Liên  quan  giữa  tỷ  lệ  LX  với  kết  quả  XN  đường niệu  56 BN  có  đường niệu  (+)  tỷ  lệ LX  là 48,2%  cao  hơn  nhóm  đường  niệu  (‐)  là  28,8%  và  sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,027.  Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với nồng  độ can‐xi máu  Bảng 4. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với nồng  độ Can‐xi máu  Can-xi BMD T-score LX (n, tỷ lệ) Thấp (n = 64) 0,62 ± 0,16 -2.37 ± 1,09 34 (53,1%) BT + Cao (n = 58) 0,72 ± 0,16 -1,50 ± 1,22 12 (20,7%) p 0,001 < 0,001 < 0,001 Biểu đồ 1. Tương quan thuận giữa MĐX và nồng  độ Ca‐ xi máu có ý nghĩa thống kê (r = 0,178 và  p=0,049)  Nhóm BN có can‐xi máu thấp BMD, T‐score  thấp,  tỷ  lệ  LX  cao  hơn  nhóm  có  can‐xi  máu  BT+cao có ý nghĩa  thống kê. Vì can‐xi  là  thành  phần  khoáng  tham  gia  tạo  xương.  Khi  can‐xi  máu  giảm  dẫn  tới  tăng  quá  trình  chuyển  đổi  can‐xi từ khung xương ra máu, khi đo MĐX thì  BMD và T‐score giảm, tỷ lệ LX gia tăng.  Liên  quan  giữa  BMD,  T‐scores‐LX  và  chức  năng thận  Bảng 5. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với chức  năng thận  Chức năng thận BMD T-score LX (n, tỷ lệ) BT (n = 40) 0,72 ± 0,13 -1,53 ± 0,97 9 (22,5%) Suy thận (n = 82) 0,64 ± 0,17 -2,16 ± 1,29 37 (45,1%) p 0,011 0,008 0,016 Những BN  suy  thận  có BMD, T‐score  thấp  và  tỷ  lệ LX cao hơn nhóm BN không suy  thận  (BT) có ý nghĩa thống kê.  Báo cáo của Lê Thị Mỹ Linh(5) liên quan giữa  tình trạng suy thận và MĐX có ý nghĩa thống kê,  bệnh nhân suy thận tỷ lệ LX 40% và tỷ lệ LX của  nghiên cứu là 20,8%.  Báo  cáo  của  Trần  Hồng  Nghị(11)  32  bệnh  2.00 2.50 3.00 Can-xi 0.400 0.600 0.800 1.000 $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $$ $$ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ matdoxuong = 0.35 + 0.15 * calci R-Square = 0.03 Mật độ xương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 623 nhân STM giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ.  Kết quả nhóm bệnh nhân STM tỷ lệ LX 46,9% và  nhóm  chứng  là  12,5%  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống kê.   STM gây giảm can‐xi máu kéo dài, không  hoạt hóa được vitamin D3 và không  sản  sinh  ra  calcitonin  từ  đó  dẫn  tới  cường  chức  năng  tuyến  cận  giáp mà  hậu  quả  là  tăng  tiết  PTH  gây  ra  loạn dưỡng xương và  từ đó gây giảm  BMD, tăng tỷ lệ LX(11,12)  Liên quan giữa BMD, T‐scores‐LX và giới  Bảng 6. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với giới  Giới tính BMD T-score LX Nam (n= 43) 0,76 ± 0,16 -1,46 ± 1,12 13 (30,2) Nữ (n= 79) 0,62 ± 0,15 -2,22 ± 1,21 33 (41,8) p < 0,001 0,001 0,049 Nhận xét: BMD, T‐score và tỷ lệ LX giữa hai  nhóm có ý nghĩa thống kê.  Kết  quả  này  phù  hợp  với  y  văn  và  các  nghiên cứu đã báo cáo như:  Báo cáo của tác giả Lê Thị Mỹ Linh (5), nghiên  cứu được thực hiện trên 96 bệnh nhân ĐTĐ típ 2  cho kết quả BMD  ở nam:  0,86±0,16 và BMD  ở  nữ: 0,75±0,17 g/cm2. T‐score ở nam:  ‐1,01 ± 1,01  và T‐score nữ là: ‐ 1,55 ± 1,39.  Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với tuổi  Biểu đồ 2. Tương quan nghịch giữa MĐX và tuổi có  ý nghĩa thống kê (r=0,333 và p<0,001)  Bảng 7. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với tuổi  Tuổi BMD T-Score LX < 60 (n = 55) 0,71 ± 0,13 -1,56 ± 1,04 13 (23,6) ≥ 60 (n = 67) 0,63 ± 0,18 -2,28 ± 1,29 33 (49,3) p 0,005 0,001 0,004 Nhận  xét: BMD, T‐score,  tỷ  lệ LX  giữa  hai  nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê.  Kết quả này phù hợp với y văn, tuổi  là yếu  tố nguy cơ quan trọng của LX.   Tác  giả Nguyễn Ngọc  Thanh(6)  khi  nghiên  cứu  về MĐX  và LX  ở phụ  nữ  trên  50  tuổi  tại  bệnh viện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai: tỷ lệ LX ở  các  nhóm  tuổi  khác  nhau,  tăng  dần  theo  tuổi,  nhóm tuổi 51‐60 tỷ lệ LX là 36,2% nhóm tuổi 61‐ 70 tỷ lệ LX là 64,8% nhóm tuổi 71‐80 tỷ lệ LX là  79,4%.  Tác  giả  Lê  Thị Mỹ  Linh(5),  nghiên  cứu  96  bệnh  nhân  ĐTĐ  típ  2  cho  thấy  tương  quan  nghịch giữa tuổi và BMD, T‐score. Khi tuổi càng  tăng thì BMD giảm, tỷ lệ LX sẽ tăng.  Liên  quan  giữa  tình  trạng  kinh  nguyệt  với  BMD và T‐score, LX  Bảng 8. Liên quan giữa BMD, T‐score, LX với mãn  kinh, chưa mãn kinh.  Mãn kinh BMD T-score Loãng xương Mãn kinh (n = 69) 0,59 ± 0,14 -2,39 ± 1,14 32 (46,4%) Chưa mãn kinh (n = 10) 0,76 ± 0,13 -1.09 ± 1,07 1 (10,0%) p <0,001 0,001 0,029 Nhận xét: BMD, T‐score,  tỷ  lệ  loãng xương  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  hai  nhóm  bệnh nhân mãn kinh và chưa mãn kinh.  Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh(6) nhóm phụ nữ  mãn kinh  tỷ  lệ LX  là 62,8%  trong khi đó nhóm  phụ nữ chưa mãn kinh tỷ lệ này là 35,7%.  Tác giả Lê Thị Mỹ Linh(5) cho thấy liên quan  giữa tình trạng kinh nguyệt và mức độ LX có ý  nghĩa thống kê.  Tác giả Lê Anh Thư(4) LX là một hậu quả lâu  dài  và nghiêm  trọng  của người phụ nữ  ở  giai  đoạn mãn kinh. Vì  trong giai đoạn này,  tốc độ  mất xương của người phụ nữ là 2‐4% khối lượng  xương trong mỗi năm.  20 40 60 80 Tuổi -4.00 -2.00 0.00 Mật độ xương $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$$ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 624 Biểu đồ 3. Tương quan nghịch giữa MĐX và thời  gian mãn kinh có ý nghĩa thống kê (r = 0,360 và p =  0,002)  KẾT LUẬN  Qua nghiên cứu mật độ xương, T‐score, tỷ lệ  LX cổ xương đùi bằng phương pháp DEXA, của  122 bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12  năm 2009 đến 03 năm 2011, chúng tôi ghi nhận  một số kết quả sau:  ‐  Mật  độ  xương:  0,67±0,16  (gam/cm²),  T‐ score: ‐1,96±1,23 và tỷ lệ loãng xương 37,7% tỷ lệ  thiếu xương 41,5%  ‐  Liên  quan  giữa  mật  độ  xương,  T‐score,  loãng xương với một  số  đặc  điểm BN  ĐTĐ  tố  nguy cơ LX :  * Khác biệt BMD, T‐score, tỷ  lệ LX giữa BN  ĐTĐ típ 1 típ 2 không có ý nghĩa thống kê.  * Liên quan giữa BMD, T‐score,  tỷ  lệ  loãng  xương với đường huyết đói, kết quả xét nghiệm  HbA1c không có ý nghĩa thống kê .  *  BN  có  thời  gian  phát  hiện  ĐTĐ  kéo dài,  đường niệu (+), can‐xi máu thấp, suy thận, giới  nữ, tuổi trên 60 có tỷ lệ LX cao hơn nhóm còn lại  có ý nghĩa thống kê.  *Mật độ xương tương quan thuận với can‐xi  máu, tương quan nghịch với tuổi, thời gian mãn  kinh có ý nghĩa thống kê.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Anaforoglu  I, Nar‐Demire A,  Bascil‐Tutuncu N,  Ertorer ME  (2009), “Prevalence of osteoporosis and factors affecting bone  mineral density among posmenopausal Turkish women with  type 2 diabetes”, J Diabetes Complications, 23 (1), pp 12‐17.  2. Diệp Thanh Bình, Lại Phương Quỳnh  (2008), “Khảo  sát  tỉ  lệ  loãng  xương  trên  bệnh  nhân  đái  tháo  đường  típ  2  bằng  phương pháp DEXA  tại phòng khám nội  tiết bệnh viện Đại  học Y‐Dược’’, Báo cáo hội nghị khoa học kỹ thuật đại học Y‐Dược  thành phố Hồ Chí Minh.  3. Hadzibegovic  I, Miskic B, Cosis V, Prvulovic D, Bistrovic D  (2008),  “Increased  bone mineral  density  in  postmenopausal  women with type 2 diabetes mellitus”, Ann Saudi Med, 28 (2),  pp 102‐104.  4. Lê Anh Thư (2003), “Loãng xương một bệnh dịch thầm lặng’’,  Kỷ yếu  các  báo  cáo  khoa học  chuyên  đề  loãng xương và  bệnh  cột  sống, thành phố Hồ Chí Minh, tr 8‐14.  5. Lê Mỹ Linh  (2010),  “Nghiên  cứu mức  độ  loãng  xương  trên  bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ở bệnh viện Chơ Rẫy’’, Luận  văn Thạc sĩ Y khoa, trường đại học Y‐Dược thành phố Hồ Chí Minh  6. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), “Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ  loãng xương và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trên 50 tuổi tại  bệnh viện Thống nhất‐Đồng Nai’’, Luận văn chuyên khoa cấp 2,  Học viện quân Y.  7. Nguyễn Nguyên Trang, Nguyễn Hải Thủy  (2010), “Khảo sát  mật độ xương ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2’’, Tạp chí Nội  Khoa, 3, Tr 301‐312.  8. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh Đái tháo đường’’, Nội tiết học  đại cương, Nhà xuất bản Y học, tr 373‐420.  9. Nguyễn Văn Tuấn  (2007), “Loãng xương chẩn đoán, điều  trị  và phòng ngừa’’, Nhà xuất bản Y học.  10. Phạm Ngọc Hoa, Cao Thiên Tượng, Nguyễn Đại Hùng Linh  (2003), “Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh loãng xương’’,  Báo cáo chuyên đề loãng xương và bệnh cột sống, thành phố Hồ Chí  Minh, tr 18‐20  11. Trần Hồng Nghị (2007), “Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân suy  thận  mạn  giai  đoạn  cuối,  lọc  máu  chu  kỳ  xác  định  bằng  phương  pháp  siêu  âm  đo  T‐score  xương  gót  chân’’,  http//www.benhvien108.vn  12. Trần Văn Chất (2007), “Suy thận mạn tính’’, Bệnh học tiết niệu,  Nhà xuất bản Y học, tr 463‐469.  0 10 20 30 Thời gian mãn 0.400 0.600 0.800 1.000 Mật độ xương $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $$ $ $$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ matdoxuong = 0.68 + -0.00 * tgmankinh R-Square = 0.13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mat_do_xuong_tscore_ty_le_loang_xuong_o_benh_nhan.pdf
Tài liệu liên quan