Nghiên cứu máy đo sâu hồi âm đa tia và khả năng ứng dụng trong công tác khảo sát công trình ở Việt Nam
Với kết quả thu được có thể đi đến các kết luận:
- Việc ứng dụng máy đo sâu hồi âm đa tia trong
công tác khảo sát địa hình để thành lập bản đồ địa
hình đáy biển cho độ chính xác cao đáp ứng được
tiến độ theo yêu cầu, mang lại hiệu quả kinh tế cao;
- So với các phương pháp đo đạc truyền thống máy
đo sâu hồi âm đa tia có những tính năng ưu việt sau:
+ Các thiết bị hiện đại, đồng bộ và độ ổn định cao
giúp cho quá trình đo đạc được thực hiện tự động hóa
hoàn toàn;
+ Giải pháp kỹ thuật đã loại trừ các nguồn sai số do
môi trường đo đạc trên biển gây nên như gió, sóng
biển và thủy chiều. Phương pháp định vị với thiết bị thu
tiên tiến cho phép đo đạc ở bất cứ nơi đâu mà độ
chính xác vẫn rất cao cỡ < 10 cm và ổn định đến 95%;
+ Khả năng quét được 100% đáy biển cung cấp
mô hình số địa hình chính xác và trung thực hơn
nhiều so với phương pháp truyền thống.
6 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu máy đo sâu hồi âm đa tia và khả năng ứng dụng trong công tác khảo sát công trình ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 47
NGHIÊN CỨU MÁY ĐO SÂU HỒI ÂM ĐA TIA VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH Ở VIỆT NAM
ThS. PHẠM VĂN QUANG
Công ty cổ phần tư vấn & phát triển hạ tầng Hà Việt
ThS. DIÊM CÔNG TRANG
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu sơ lược về nguyên tắc
hoạt động của máy đo hồi âm đa tia, khả năng ứng
dụng kỹ thuật trong công tác khảo sát một số dạng
công trình ở Việt Nam như: Khảo sát bến tàu, bến
cảng; khảo sát luồng tàu trên sông và trên biển; khảo
sát đường ống dẫn dầu, dẫn khí; quy hoạch biển bảo
vệ tài nguyên; Các nghiên cứu về lý thuyết và số
liệu đo đạc thực nghiệm cho thấy việc ứng dụng máy
đo sâu hồi âm đa tia trong công tác khảo sát địa hình
đảm bảo được hạn sai cho phép và mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trong những năm trước đây không có
nhiều công trình trên biển yêu cầu đo đạc khảo sát địa
hình đáy biển với độ chính xác cao, với sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, thực hiện
chiến lược phát triển biển Việt Nam đến năm 2020
chúng ta đang đầu tư rất nhiều công trình, dự án khai
thác các nguồn lợi từ biển như: phát triển các khu
kinh tế ven biển (khu kinh tế Nghi Sơn, Vũng Áng,
Hòn La,), cảng trung chuyển hàng hóa quốc tế
(cảng Đình Vũ, cảng Vũng Rô, cảng Vân Phong), khai
thác dầu, khí đốt, qui hoạch phát triển du lịch biển,
bảo vệ tài nguyên, Để đáp ứng nhu cầu phát triển
đó cần phải khảo sát địa hình đáy biển vùng ven bờ
để phục vụ thiết kế nạo vét luồng tàu, bãi đậu, khu
vực xung quanh dự án. Với công nghệ đo sâu truyền
thống như đo sào, thước dây, đo sâu hồi âm đơn tia,
chúng ta khó có thể đáp ứng được yêu cầu về kỹ
thuật, tiến độ cũng như độ chính xác mà các nhà thầu
thi công trong nước và quốc tế đưa ra. Việc nghiên
cứu ứng dụng máy đo sâu hồi âm đa tia trong công
tác khảo sát một số dạng công trình biển ở Việt Nam
mang tính cấp thiết nhằm giới thiệu công nghệ,
nguyên tắc hoạt động và kết quả thu được khi áp
dụng thiết bị này vào sản xuất.
2. Khái niệm, nguyên lý cấu tạo và hoạt động của
máy đo sâu hồi âm
Máy đo sâu hồi âm đa tia (Multibeam Echo
Sounder-MBES) được phát minh khoảng những năm
1970 trên cơ sở của máy đo sâu hồi âm đơn tia. Hệ
thống này cho phép xác định chi tiết bề mặt đáy biển
từ nhiều tia đơn, kết quả một lần đo xác định được
hàng trăm điểm độ sâu trên một mặt phẳng vuông góc
với đường đi của tàu hoặc cả một dải độ sâu có độ
rộng nhất định (mặt cắt), tổng số các mặt cắt dọc của
các kênh tín hiệu có thể tạo ra nhiều lần trên một giây.
Độ rộng dải quét thường gấp từ 2 đến 7 lần độ sâu,
góc mở của chùm tia có thể đạt đến trên 150 độ (tùy
từng loại máy và hãng sản suất) và góc kẹp của các
tia đơn kề nhau có thể nhỏ hơn 1 độ.
(c)
Hình 1. Máy đo sâu hồi âm đa tia
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 48
Với hình 1 máy đo sâu hồi âm đa tia có góc mở chùm tia phát là 120 độ, 25 chùm tia sóng phát ra và thu về,
góc kẹp của mỗi chùm tia sóng là 2,4 đến 5 độ.
Hình 2. Mô tả số liệu tính toán vị trí điểm và độ sâu của nước
Bộ phát nhiều chùm tia cứ cách một khoảng thời
gian nhất định lại phát xuống đáy nước một lần với
một tần số nhất định, tín hiệu phát xuống đáy nước
phản hồi trở lại được thu bằng hệ thống thu tín hiệu
đặt ở thân tàu, giá trị vị trí và độ sâu của chúng được
tính theo công thức (1):
iii
iii
sostCH
tCX
..
2
1
sin..
2
1
Trong đó: I - góc kẹp của chùm tia sóng i với
đường vuông góc;
C - tốc độ âm thanh trong nước;
ti - khoảng thời gian từ lúc phát sóng đến lúc thu
của chùm tia sóng thứ i;
Xi - khoảng cách từ điểm đo sâu đến đường dây
dọi đi qua máy đo;
Hi - độ sâu từ máy đo đến đáy nước của chùm tia
sóng i;
Hiện nay trên thế giới có nhiều hãng sản xuất máy
đo sâu hồi âm đa tia như: hãng ODOM của Mỹ;
Simrad của Đức; Kongsberg của Na Uy; hãng Reson
của Đan Mạch.
Bảng 1. Một số loại máy đo sâu hồi âm
Model Frequency (kHz)
Min/max
depths (m) Max swath width Available configuration
EM2040C 200-400 0,5 - 500
Single head:
4,3 x D/580m/130 degrees
Dual head:
10 x D/690m/200 degrees
1 x 1 single and dual head
EM2040 200-400 0,5 - 600
Single RX:
5,5 x D/800m/140 degrees
Dual RX:
10 x D/900m/200 degrees
0,4 x 0,7; 0,7 x 0,7
Single and dual RX conf. for
increased swath and with single and
dual swath capabillty for increased
seafloor coverage
EM710RD 70-100 3 - 600 5,5 x D/1100m/140 degrees 1 x 2; 2 x 2* * Short CW transmit pulses
EM710S 70-100 3 - 1400 5,5 x D/1800m/140 degrees 0,5 x 1; 1 x 1; 1 x 2 and 2 x 2* * CW transmit pulses
EM710 70-100 3 - 2000 5,5 x D/2300m/140 degrees 0,5 x 1; 1 x 1; 1 x 2 and 2 x 2* * CW and FM transmit pulses
EM302 30 10 - 8000 6 x D/10-11km/143 degrees
0,5x1; 1x1; 1x2 ; 2x2 ; 2x4; 4x4*
* Other customer specific conf.
available on request
EM122 12 50 - 11000 6 x D/35-40km/143 degrees
0,5x1; 1x1; 1x2 ; 2x2 and 2x4*
* Other customer specific conf. A on
R
Với một bộ máy đo sâu đa tia, cụ thể với máy MB1 do hãng ODOM sản xuất có nguyên lý cấu tạo và hoạt
động như hình 3.
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 49
Hình 3. Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của máy đo sâu hồi âm đa tia
3. Giải pháp kỹ thuật để nâng cao độ chính xác
3.1 Xử lý các nguồn sai số do tác động của môi trường
Các nguồn sai số ảnh hưởng đến kết quả đo sâu như: lắc ngang - Roll, lắc dọc - Pitch, lệch hướng chạy tàu
- Heading và sự dao động của tàu theo phương thẳng đứng - Heave.
Hình 4. Trạng thái của tàu chịu tác động của môi trường
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 50
Nhờ có bộ cảm biến các giá trị độ sâu tính được đã loại bỏ các nguồn sai số do tác động của môi trường đo
gây nên như sóng, gió, thủy chiều.
3.2 Giải pháp định vị
Với các máy thu DGPS có khả năng tích hợp 2 dữ liệu GPS và GLONASS để giải bài toán định vị đã cho độ
chính xác rất cao < 10 cm với độ ổn định tới 95 %. Giải pháp này còn ưu việt hơn cả là không phụ thuộc vào vị
trí khảo trên biển, thiết bị gọn nhẹ và kết nối với các thiết bị đo sâu đơn giản.
Hình 5. Thu và xử lý tín hiệu định vị Hình 6. Hệ thống đo triều tự động
Với các máy đo sâu đơn tia không có thiết bị đo
triều tự động nên mỗi khi đo tại khu vực nào đó cần tổ
chức đo thủy chiều bằng phương pháp đọc số trực
tiếp qua mức nước trên thước đo và ghi lại thời gian
đọc số. Với máy đo sâu đa tia công việc này được
thực hiện tự động qua bộ đo triều ký, số liệu thu được
trút vào bộ xử lý thông qua cổng COM.
4. Ứng dụng thực nghiệm máy đo sâu hồi âm trong
công tác khảo sát công trình biển ở Việt Nam
Dự án đầu tư xây dựng các bến cảng số 2, 3 và 4
cảng Quốc tế Cái Lân – Tp. Hạ Long - tỉnh Quảng
Ninh với tổng số vốn đầu tư trên 155 triệu USD do
Công ty TNHH HALA Việt Nam làm tổng thầu thi công
xây dựng. Quy mô công suất thiết kế, khai thác của 3
bến: Tổng chiều dài 594 m; chiều sâu trước bến -13
m hải đồ; độ sâu luồng tuyến khai thác -10 m hải đồ;
bề rộng tuyến luồng 130 m; khả năng thông qua của
cảng có công suất thiết kế tối đa đạt 1.000.000 TEUs.
Khi đi vào hoạt động cảng có thể tiếp nhận tàu
container sức chở 3.000 ÷4.000 TEUs và tàu hàng rời
trọng tải đến 50.000 DWT.
Hình 7. Toàn cảnh xây dựng cảng Container Cái Lân – Tp. Hạ Long - Quảng Ninh
Dự án có khối lượng nạo vét rất lớn, tư vấn giám
sát và nhà thầu yêu cầu phải cung cấp dữ liệu đo đạc
bản đồ với chu kỳ 2 ÷ 3 ngày/lần để tính toán khối
lượng và biện pháp thi công. Với tính năng ưu việt
vượt trội về thời gian, mật độ điểm, độ chính xác máy
đo sâu hồi âm đa tia đã được nhà thầu lựa chọn để đo
đạc thành lập bản đồ địa hình đáy biển khu vực dự án.
Sản phẩm bản đồ khu vực bến số 3 được đo
bằng máy đo sâu hồi âm đa tia
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 51
Bình đồ cảng Container Cái Lân – TP. Hạ Long – Quảng Ninh
Tỷ lệ: 1/500
Matcat 02
Mat cat 01
427180
427180
427190
427190
427200
427200
427210
427210
427220
427220
2320540 2320540
2320550 2320550
2320560 2320560
2320570 2320570
2320580 2320580
-11.50
-11
.50
-11.50
-1
1.5
0
-1
1.5
0
-11
.50
-11.50
-11.50
- Hệ tọa độ VN 2000 - Mật độ điểm 1x1m
- Hệ cao độ Hòn Dấu - Đường đồng mức 0,5m
Hình 8. Bản đồ đáy biển được biên tập từ dữ liệu máy đo sâu hồi âm đa tia
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 52
MSS:-21.00
14
24
.0
0
1
2 4
3 5
1086
7 9
12
11 13
8.
00
0.
00
2.
00
4.
00
6.
00
16
.0
0
10
.0
0
12
.0
0
14
.0
0
18
.0
0
20
.0
0
22
.0
0
221816
15 17
20
19 21
24
23
26
.0
0
28
.0
0
30
.0
0
32
.0
0
34
.0
0
36
.0
0
38
.0
0
40
.0
0
42
.0
0
44
.0
0
46
.0
0
-1
0.
17
-4
.3
0
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
-1
.3
9
-1
.5
6
-2
.4
2
-3
.4
0
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
-7
.5
9
-5
.0
1
-5
.8
9
-6
.9
9
-8
.2
8
-9
.0
1
-9
.6
8
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
2.
00
-1
0.
28
-1
0.
29
-1
0.
16
-1
0.
19
-1
0.
13
-1
0.
07
-1
0.
30
-1
0.
74
2.
00
-1
0.
78
-1
0.
83
-1
0.
59
Km:0+00 Km:0+46
Tªn cäc
Cù ly céng dån
Cù ly lÎ
Cao ®é tù nhiªn
Mat cat 01
Hình 9. Mặt cắt đáy biển được nội suy từ mô hình độ cao trên bản đồ
5. Kết luận
Với kết quả thu được có thể đi đến các kết luận:
- Việc ứng dụng máy đo sâu hồi âm đa tia trong
công tác khảo sát địa hình để thành lập bản đồ địa
hình đáy biển cho độ chính xác cao đáp ứng được
tiến độ theo yêu cầu, mang lại hiệu quả kinh tế cao;
- So với các phương pháp đo đạc truyền thống máy
đo sâu hồi âm đa tia có những tính năng ưu việt sau:
+ Các thiết bị hiện đại, đồng bộ và độ ổn định cao
giúp cho quá trình đo đạc được thực hiện tự động hóa
hoàn toàn;
+ Giải pháp kỹ thuật đã loại trừ các nguồn sai số do
môi trường đo đạc trên biển gây nên như gió, sóng
biển và thủy chiều. Phương pháp định vị với thiết bị thu
tiên tiến cho phép đo đạc ở bất cứ nơi đâu mà độ
chính xác vẫn rất cao cỡ < 10 cm và ổn định đến 95%;
+ Khả năng quét được 100% đáy biển cung cấp
mô hình số địa hình chính xác và trung thực hơn
nhiều so với phương pháp truyền thống.
- Với độ chính xác đạt được máy đo sâu hồi âm
đa tia còn được ứng dụng trong công tác khảo sát
lòng hồ thủy điện, đập nước phục vụ tưới tiêu để xác
định khối lượng bùn lắng trong mùa mưa lũ.
- Khi khảo sát đáy sông, khu quy hoạch cảng biển
ở Việt Nam nên dùng các máy có tần số cao, các máy
này phù hợp với khu đo có độ sâu trong khoảng 0 ÷
500 m như máy EM2040C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐẶNG NAM CHINH, Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu
kỹ thuật và quy trình công nghệ đo đạc biển ở Việt
Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KH&CN cấp bộ (Bộ Giáo
dục và Đào tạo). Mã số: B-2007-02-35, 8/2010.
2. HOÀNG TRẦN PHƯƠNG, Nghiên cứu đặc tính kỹ
thuật của máy đo sâu hồi âm đa tia ATLAS
HYDROSWEEP MD-2 và khả năng ứng dụng trong
công tác đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển, Luận văn thạc
sĩ kỹ thuật, Đại học Mỏ-Địa chất, Hà Nội, 2008.
3. TRẦN VIẾT TUẤN, PHẠM DOÃN MẬU, Giáo trình trắc
địa biển, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2011.
4. ALEX OSBORNE, LAM KAI WING. GcGPS for offshore
tide measurement, Geomatics World.
5. U.S Army Corps Engineers, Engineering and Design
Hydrographic surveying, Department of the Army,
Washington DC, 2004.
6. A Division of C&C Technologies, C-Nav GPS System
Operations Manual, Washington DC, 2003.
7. Trimble R7 GNSS, USA.
8. Neptune training course, Kongsberg 2010.
9. Sis & EM 710 training course, Kongsberg 2010.
Ngày nhận bài sửa: 18/8/2014.
Cao độ tự nhiên
Cự ly lẻ
ự l cộng dồn
Tên cọc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phamvanquang_3_2014_659.pdf