Về tỷ lệ H. pylori trong VDDMT và mối liên
quan giữa H. pylori với viêm dạ dày
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đã được quy
định, để khẳng định một trường hợp có nhiễm
Hp hay không, bắt buộc phải có 2 phương
pháp xác định Hp dương tính. Chúng tôi đã
thực hiện việc xác định Hp bằng 2 phương
pháp: test urease và tìm trên mảnh sinh thiết
bằng nhuộm Giemsa và xem dưới độ phóng
đại 1000 lần. Kết quả cho thấy trường hợp có
dương tính kép là 46,98% và tỷ lệ xác định Hp
của cả hai phương pháp là tương đương nhau.
Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với kết
quả nghiên cứu của Trần Văn Hợp (1992):
80%, Nguyễn Hòa Bình (1996): 63,2%, Mai Thị
Minh Huệ (2000): 64,9% . Sự khác biệt về tỷ lệ
này có thể do việc chọn mẫu nghiên cứu
nhưng cũng có thể cho thấy một xu thế tỷ lệ
nhiễm Hp đang giảm dần do người dân hiểu
biết hơn đã có biện pháp phòng tránh và/hoặc
bệnh nhân đã điều trị Hp trước đó rồi mới đến
khám bệnh. Ngày nay, người ta đã thừa nhận
Hp là một trong những nguyên nhân gây viêm
teo dạ dày. Nhiều nghiên cứu theo dõi lâu dài
đã cho thấy sự phát triển viêm teo dạ dày ở
bệnh nhân nhiễm Hp cao hơn có ý nghĩa so với
những bệnh nhân có chẩn đoán Hp (-). Trong
nghiên cứu này, tỷ lệ viêm teo có Hp là 59,5%.
Về mức độ nhiễm Hp chúng tôi thấy rằng, tỷ lệ
nhiễm Hp (+) chỉ chiếm có 36,05%, tỷ lệ Hp
(+++) là 25,58%, tỷ lệ nhiễm Hp (++) là nhiều
nhất với 38,37%. Tỷ lệ nhiễm Hp ở cả ba mức
độ trong viêm teo cao hơn hẳn so với viêm
nông (tỷ lệ chung là 5,14/1). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi đều thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của Trần Văn Hợp, Mai Thị Minh
Huệ và Tạ Long(3,7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính không
hoạt động chiếm 43,75%, trong viêm dạ dày
mạn tính hoạt động nhẹ là 53,66%, trong hoạt
động vừa là 46,56% và trong hoạt động mạnh
là 65,71%. Tỷ lệ Hp (+++) trong viêm dạ dày
hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với 45,46%.
Như vậy, mức độ hoạt động của viêm dạ dày
mạn tính càng cao, tỷ lệ có Hp càng lớn và
ngược lại. Tuy nhiên vẫn có 48,2% các trường
hợp viêm dạ dày mà không có sự hiện diện
của Hp. Bởi thế, có thể coi Hp là một trong
nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM
HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH
Lê Trung Thọ*, Trần Văn Hợp*, Phạm Bình Nguyên**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu sau: (1) Tìm
hiểu đặc điểm mô bệnh học trong viêm dạ dày mạn tính; (2) Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori
(Hp), mối liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô bệnh học, tỷ lệ nhiễm Hp (bằng 2 phương pháp) của 166 bệnh nhân
đến khám và được nội soi dạ dày tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội từ tháng 4- 2006 đến 4- 2007.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 40- 49 (27,71%), thứ đến là nhóm tuổi
30-39 (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59 (16,86%). Nhóm tuổi mắc bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Tỷ lệ
viêm teo/viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Viêm teo vừa và nặng ở hang vị cao hơn thân vị (73/5 trường hợp).
Viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14 trường hợp). Viêm hoạt động cao hơn viêm không hoạt động
(134/32 trường hợp). Tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày
mạn tính là 46,98%, cả 2 phương pháp là tương đương nhau. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính
không hoạt động chiếm tỷ lệ 14/32 (43,75%), trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động nhẹ là 22/41 (53,66%),
trong hoạt động vừa là 27/58 (46,55%) và trong hoạt động mạnh là 23/35 (65,71%). Tỷ lệ Hp (+++) trong
viêm dạ dày hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với 45,46%.
Kết luận: Hp là một trong nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính. Mức độ hoạt động của viêm
dạ dày mạn tính và tỷ lệ nhiễm Hp có tương quan thuận với nhau.
ABSTRACT
STUDYING ON HISTOPATHOLOGY AND HP INFECTION RATE
IN PATIENTS CHRONIC GASTRITIS
Le Trung Tho, Tran Van Hop, Pham Binh Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 68 - 74
Objectives: To study the histological features of chronic gastritis, the rate of H. pylori infection, the
relationship between H. pylori infection and the histological features of chronic gastritis.
Methods: Studying on histopathology and Hp infection rate (with two methods) on 166 patients who
examined and endoscoped stomach in Thanh Nhan hospital from 4/2006 to 4/2007.
Results: Male/female ratio is 1.1/1. The highest rate occurs at ages 40 to 49 years (27.71%). The lowest
rate is at the age of over 60 (8.43%). The ratio chronic atrophic gastritis/ superficial gastritis in antrum is
7.64 : 1. The rate of severe and moderate chronic atrophic gastritis in antrum is higher that those in corpus
(73/5 cases). Superficial gastritis often occurs in corpus (31/14 cases). In comparison with inactive chronic
gastritis, active chronic gastritis is higher (132/34 cases). The majority of gastritis is in moderate and severe
chronic active patterns (56.02%). 46.98% patients in chronic gastritis infecting Hp, of which the rate of Hp
infection in chronic inactive gastritis is 14/32 (43.75%), in mild active gastritis is 22/41 (53.66%), in
moderate active gastritis is 27/58 (46.55%), severe active gastritis is 23/35 (65.71%). The rate of Hp (+++)
* Bộ môn Giải phẫu bệnh- Đại học Y Hà Nội
** Sinh viên Y6 khoá 2001-2007 Đại học Y Hà Nội
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 69
in severe active gastritis the highest rate with 45.46%.
Conclusions: Hp is one of causes of chronic gastritis. The rate of active gastritis was strongly related
to Hp infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ viêm dạ dày (VDD) dùng để
mô tả tất cả các tổn thương viêm của niêm
mạc dạ dày (DD) do đáp ứng của DD đối với
tác nhân gây viêm.
Nguyên nhân gây viêm dạ dày đã được
tìm hiểu từ nhiều thập kỷ trước. Người ta
nhận thấy rằng, đây là một bệnh đa nguyên
nhân và nếu có nhiều nguyên nhân phối hợp
thì bệnh càng nặng và điều trị càng khó. Năm
1983, Marshal & Warren đã nuôi cấy thành
công và xác định tính chất men học của vi
khuẩn Helicobacter pylori (Hp) từ niêm mạc DD
của những người bị VDD. Từ đó cho đến nay
đã có hàng nghìn nghiên cứu về VDD và Hp
để tìm ra mối liên hệ nguyên nhân sinh bệnh
của Hp trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá
tràng. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho
thấy tỷ lệ VDDMT rất cao, chiếm khoảng 50% dân
số, trong đó VDD mạn tính (VDDMT) do nhiễm
Hp chiếm tỷ lệ 95%. Ở Việt Nam, bệnh VDDMT là
bệnh khá phổ biến trong nhân dân, chiếm tới 31 –
65% các trường hợp nội soi đường tiêu hoá trên,
trong đó tỷ lệ nhiễm Hp từ 63- 94,8%(3,4,6,7). Bệnh
thường kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, tiến triển
thành từng đợt, tỷ lệ tái phát sau điều trị cao và
nhiều tác giả còn khẳng định: VDDMT dẫn đến
loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày. Hiện nay,
việc chẩn đoán xác định và theo dõi diễn biến của
viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) nói chung và
VDDMT nói riêng chủ yếu dựa vào nội soi và xét
nghiệm MBH (trong đó chẩn đoán MBH được coi
là tiêu chuẩn vàng) và nhờ vậy, việc điều trị đạt
hiệu quả cao, ổn định và ít tái phát(5). Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục
tiêu sau:
1. Tìm hiểu đặc điểm MBH trong viêm dạ
dày mạn tính.
2. Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm H. pylori, mối liên
quan giữa nhiễm H. pylori với tổn thương
MBH viêm dạ dày mạn tính.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 166
trường hợp đến khám tại phòng khám tiêu
hoá bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội đã được
nội soi, sinh thiết có chẩn đoán MBH là VDD
và có làm xét nghiệm Hp (cả test urease và tìm
Hp trên mảnh cắt) trong thời gian từ tháng 4-
2006 đến 4- 2007.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu
- Bệnh nhân # 16 tuổi.
- Trước soi 1 tháng không dùng kháng
sinh, thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm
proton, thuốc kháng axit.
- Được chẩn đoán (+) của MBH là VDD
mạn theo tiêu chuẩn Sydney.
- Được chẩn đoán nhiễm Hp bằng 2
phương pháp Clotest và MBH.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
- Thu thập số liệu tuổi, giới của bệnh nhân
theo hồ sơ bệnh án.
Nghiên cứu MBH
Bệnh phẩm sinh thiết lấy trong khi soi DD
được cố định ngay trong dung dịch formol
10%, sau đó được chuyển đúc, vùi và cắt mảnh
hàng loạt dày 3-5 m. Nhuộm mảnh cắt bằng
ba phương pháp: Giemsa, HE, PAS.
Nội soi và sinh thiết được thực hiện tại
khoa nội soi Bệnh viện Thanh Nhàn bằng máy
nội soi ống mềm cửa sổ thẳng OLYMPUS 130
và VIDEOSCOPFUJINON. Kìm sinh thiết cỡ
7k và 9k (phù hợp với kênh sinh thiết của
máy). Các kỹ thuật xét nghiệm MBH được
thực hiện tại Bộ môn Giải phẫu bệnh trường
Đại học Y Hà nội.
Đánh giá tổn thương viêm mạn tính
Tiêu chuẩn đánh giá các tổn thương MBH của
VDDMT dựa trên những tiêu chuẩn của Hệ thống
phân loại “Sydney System” năm 1990.
Đánh giá mức độ nhiễm H. pylori trên MBH
ở vật kính 400 và 1000
Đếm số lượng vi khuẩn trên 5 vi trường có
nhiều Hp nhất, chia lấy số trung bình:
Mức độ nặng, Hp (+++): Khi hầu hết các vi
trường đều phát hiện thấy Hp > 50 VK/1 vi
trường. Mức độ vừa, Hp (++): có từ 25- 50 VK/
1 vi trường. Mức độ nhẹ, Hp (+): < 25 VK/ 1 vi
trường. Không nhiễm, Hp (-): Khi không thấy
vi khuẩn trên tất cả các vi trường.
Phương pháp chẩn đoán vi khuẩn H. pylori
bằng test urease (Clotest)
- Phương pháp tiến hành:
+ Kiểm tra lại hạn dùng, màu sắc mẫu
trước khi sử dụng (màu vàng)
+ Lấy mẫu sinh thiết từ 2-3mm
+ Đặt mảnh sinh thiết vào môi trường gel
của test.
+ Dán nhãn, ghi tên, giờ sinh thiết
+ Đặt mẫu ở nhiệt độ phòng (30-350C)
+ Đọc kết quả sau 30’, 60’, 2 giờ, 24 giờ.
Nhận xét kết quả:
+ Màu của dung dịch từ màu vàng sang màu
đỏ trong thời gian 24 giờ là dương tính (+).
+ Màu của dung dịch vẫn giữ nguyên màu
vàng sau 24 giờ là âm tính (-).
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý bằng phần mềm Epi Info 10.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm tuổi
và giới
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm
tuổi và giới
Giới Nhóm tuổi Tổng
16 – 19 20-29 30-39 40-49 50-59 >60
Nam (n)
Tỷ lệ %
11
6,63
12
7,23
17
10,24
22
13,25
16
9,64
9
5,42
87
Nữ (n)
Tỷ lệ %
7
4,21
9
5,42
22
13,25
24
14,46
12
7,23
5
3,02
79
Tổng
Tỷ lệ %
18
10,84
21
12,65
39
23,49
46
27,71
28
16,87
14
8,44
166
100
Nhận xét: - Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ
là 87/79 và sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p>0.05). Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là
40- 49 (27,71%), thứ đến là nhóm tuổi 30-39
(23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59 (16,86%). Tuổi mắc
bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Như vậy,
khoảng tuổi từ 30-59 có tỷ lệ mắc bệnh cao
(68,07%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi (p>0,05).
Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày theo định vị
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo loại mô bệnh học
Vị trí Viêm dạ dày mạn tính Tổng
Nông Teo nhẹ Teo vừa Teo nặng
Thân vị
(n)
Tỷ lệ %
31
18,68
9
5,42
4
2,41
1
0,60
45
27,11
Hang vị
(n)
Tỷ lệ %
14
8,43
34
20,48
41
24,70
32
19,28
121
72,89
Tổng (n)
Tỷ lệ %
45
27,11
43
25,90
45
27,11
33
19,88
166
100
Nhận xét: Viêm teo ở hang vị chiếm tỷ lệ
cao (64,45%) hơn viêm nông (8,43%). Tỷ lệ
viêm teo /viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Mức
độ viêm teo vừa và nặng ở hang vị cũng cao
hơn thân vị (73/5 trường hợp). Tổn thương
viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14
trường hợp).
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 71
Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học VDD
với tuổi
Bảng 3 Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học
VDD với tuổi
Nhóm tuổi 16-19 20-29
30-
39
40-49 50-59 >60
Tổng
(n)
Viêm nông
(n)
Tỷ lệ %
16
9,64
11
6,63
7
4,21
6
3,61
4
2,41
1
0,61
45
27,11
Viêm teo (n)
Tỷ lệ %
2
1,20
10
6,02
32
19,28
40
24,10
24
14,46
13
7,83
121
72,89
Tổng (n)
Tỷ lệ %
18
10,84
21
12,65
39
23,49
46
27,71
28
16,87
14
8,44
166
100
Nhận xét: Viêm teo xuất hiện sớm ở nhóm
tuổi <30, tỷ lệ này chiếm 7,22%. Viêm teo có xu
hướng tăng dần theo tuổi cho đến tuổi 50 và
sau đó lại giảm dần theo tuổi. Tỷ lệ viêm teo
cao nhất ở nhóm tuổi 40-49, thứ đến là nhóm
tuổi 30-39 và nhóm tuổi 50-59.
Phân bố bệnh nhân VDDMT theo mức độ
hoạt động ở hang vị
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính
theo mức độ hoạt động
Viêm hoạt động
Không hoạt động Nhẹ Vừa Nặng Tổng số
Số
lượng
32 41 58 35 166
Tỷ lệ % 19,28 24,70 34,94 21,08 100
Nhận xét: Tỷ lệ viêm hoạt động cao hơn
viêm không hoạt động (134/32 trường hợp). Tỷ
lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%.
Tỷ lệ nhiễm H. pylori trong VDDMT
Tỷ lệ nhiễm H. pylori theo 2 phương pháp
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn
tính theo 2 phương pháp
Hp (+) Hp (-) Tổng cộng
Trên MBH (n)
Tỷ lệ %
86
51,80
80
48,20
166
100
Test urease(n)
Tỷ lệ %
82
49,40
84
50,60
166
100
Tỷ lệ kép (MBH + test đều
dương tính) (n)
Tỷ lệ %
78
46,98
88
53,02
166
100
Nhận xét: Tỷ lệ đánh giá nhiễm Hp của cả
hai phương pháp là tương đương nhau. Tỷ lệ
nhiễm Hp ở bệnh nhân VDDMT là 46,98%.
Mức độ H. pylori trên tiêu bản sinh thiết dạ
dày ở hang vị
Bảng 6. Mức độ H. pylori trên tiêu bản sinh thiết
dạ dày
Mức độ Hp Hp (+) Hp (++) Hp (+++) Tổng số
Viêm nông
Tỷ lệ %
10
11,63
4
4,65
0
0,00
14
16,28
Viêm teo
Tỷ lệ %
21
24,42
29
33,72
22
25,58
72
83,72
Tổng số
Tỷ lệ %
31
36,05
33
38,37
22
25,58
86
100
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Hp (+) chỉ chiếm có
36,05%, tỷ lệ Hp (+++) là 25,58%, tỷ lệ nhiễm
Hp (++) là nhiều nhất với 38,37%. Tỷ lệ nhiễm
Hp ở cả ba mức độ trong viêm teo cao hơn hẳn
so với viêm nông (tỷ lệ chung là 5,14/1).
Mối liên quan giữa H. pylori với mức độ
hoạt động của viêm dạ dày
Bảng 7. Mối liên quan giữa H. pylori với mức độ
hoạt động của viêm dạ dày
Không
hoạt động
Hoạt
động
nhẹ
Hoạt
động
vừa
Hoạt
động
mạnh
Tổng
số
Hp (-)
Tỷ lệ %
18
56,25
19
46,34
31
53,45
12
34,29
80
Hp (+)
Tỷ lệ %
7
21,88
9
21,95
10
17,24
5
14,28
31
Hp (++)
Tỷ lệ %
5
15,62
9
21,95
11
18,97
8
22,86
33
Hp (+++)
Tỷ lệ %
2
6,25
4
9,76
6
10,34
10
28,57
22
Tổng
Tỷ lệ %
32
100
41
100
58
100
35
100
166
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ
dày mạn tính không hoạt động chiếm tỷ lệ
43,75%, trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động
nhẹ là 53,66%, trong hoạt động vừa là 46,55%
và trong hoạt động mạnh là 65,71%. Tỷ lệ Hp
(+++) trong viêm dạ dày hoạt động mạnh
chiếm tỷ lệ cao với 45,46%.
BÀN LUẬN
Về phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới và loại
mô bệnh học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân VDDMT ít tuổi nhất là 17 tuổi, nhiều
tuổi nhất là 72 tuổi. Tuy nhiên, khoảng tuổi có
tỷ lệ VDDMT cao nhất là từ 30-59 tuổi, chiếm
68,07%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự như nhiều kết quả công bố trên
y văn trong và ngoài nước. Theo nhiều tác giả,
tuổi mắc bệnh trung bình từ 40-45 tuổi, lứa
tuổi thường gặp VDDMT là 30 – 59 tuổi, chiếm
tỷ lệ từ 51-77,7%(1,3). Nhiều nghiên cứu mô
bệnh học qua các sinh thiết nội soi dạ dày cho
thấy tỷ lệ VDDM đơn thuần (không kèm các
bệnh lý khác của dạ dày tá tràng) là 48,5%(4,6,7).
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ viêm dạ dày có xu
hướng tăng theo tuổi trong khoảng từ 16-50,
sau đó có xu hướng giảm dần, còn theo nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Huyên, tỷ lệ viêm dạ
dày tăng rõ rệt theo lứa tuổi(6). Sự khác biệt
này có thể do số bệnh nhân lớn tuổi đến khám
tại Bệnh viện Thanh Nhàn chưa đủ đại diện
cho quần thể ở cộng đồng và do yêu cầu lấy
mẫu của chúng tôi đã loại bỏ những trường
hợp có chẩn đoán nội soi là VDDMT nhưng
không sinh thiết. Theo Kurata J.M (1994), tỷ lệ
mắc VDDMT ở Mỹ hiện nay lứa tuổi 30 chiếm
khoảng 33%, còn ở tuổi # 40 chiếm khoảng
50%(2). Theo một số tác giả, ở những nước kém
phát triển, VDDMT cũng tăng theo lứa tuổi và
có thể tới ngưỡng gần 100% tại cộng đồng ở
độ tuổi 50.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 87
trường hợp bệnh nhân nam và 79 trường hợp
bệnh nhân nữ. Tỷ lệ nam/nữ là gần tương
đương và sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05. Số liệu trong nghiên cứu
này có sự khác biệt với một số nghiên cứu
khác. Theo Tạ Long và cộng sự nhận xét qua
2402 trường hợp nội soi dạ dày: tỷ lệ VDD là
34% ở nam và 50,7% ở nữ(7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thấy cả
typ viêm dạ dày mạn tính nông và viêm dạ
dày teo. Tỷ lệ viêm dạ dày mạn tính nông
chiếm tỷ lệ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với viêm dạ dày mạn tính teo. Trong viêm dạ
dày mạn tính nông, tổn thương gặp ở thân vị
nhiều hơn ở hang vị. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương ứng với kết quả nghiên
cứu của Mai Thị Minh Huệ(3). Theo Mai Thị
Minh Huệ, tỷ lệ viêm nông ở thân vị là 63,1%
còn viêm nông ở hang vị là 22,8%. Tổn thương
viêm dạ dày mạn tính teo lại có xu hướng
ngược với viêm nông. Viêm teo ở hang vị
chiếm tỷ lệ (64,45%) cao hơn viêm nông
(8,43%). Tỷ lệ viêm teo /viêm nông ở hang vị
là 7,64/1. Mức độ viêm teo vừa và nặng ở hang
vị cũng cao hơn thân vị (73/5 trường hợp). Kết
quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Mai Thị Minh Huệ (2000), theo
tác giả, tỷ lệ viêm teo ở hang vị/ viêm teo thân
vị là 77,2%/15,3% và mức độ viêm teo nặng ở
hang vị cũng cao hơn ở thân vị (16,4% so với
0,7%). Điều này gợi ý rằng, khi sinh thiết dạ
dày để chẩn đoán VDDMT, các nhà nội soi cần
phải sinh thiết cả thân vị và hang vị, đặc biệt
không thể không sinh thiết hang vị, vì nếu
thiếu sinh thiết hang vị sẽ có khả năng bỏ sót
chẩn đoán hoặc định mức độ tổn thương nhẹ
hơn thực tế.
Về đặc điểm mô bệnh học của VDDMT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
phân loại Sydney, là phân loại được sử dụng
khá phổ biến ở Việt nam và trên thế giới. Thực
chất, phân loại Sydney dựa trên các nguyên
tắc và tiêu chuẩn của nhiều phân loại trước đó
nhưng nền tảng là phân loại của Whitehead và
CS. Theo phân loại này, chẩn đoán MBH gồm
3 phần: tiền tố (nhằm định rõ nguyên nhân
gây viêm dạ dày: Hp, tự miễn, vi rut, ký sinh
trùng hay không rõ nguyên nhân<); phần
trung tâm: chia thành viêm dạ dày cấp tính,
viêm dạ dày mạn tính và viêm dạ dày dạng
đặc biệt đồng thời có định rõ vị trí tổn thương
(thân vị, hang vị, tá tràng, hay toàn bộ dạ dày);
phần hậu tố để đánh giá mức độ hoạt động
của viêm, mức độ nhiễm Hp, các tổn thương dị
sản ruột, loạn sản đi kèm.
Viêm dạ dày mạn tính nông
Đặc điểm chung về mô bệnh học của các
trường hợp viêm dạ dày mạn tính nông là tổn
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 73
thương viêm diễn ra chủ yếu ở lớp lamina
propria với sự hiện diện của lympho bào,
tương bào, bạch cầu đa nhân. Trong 3 thành
phần tế bào viêm kể trên, thành phần bạch cầu
đa nhân không nhất thiết phải hiện diện. Nếu
không có hoặc có rất ít bạch cầu đa nhân, tổn
thương được xếp vào nhóm không hoạt động.
Nếu thành phần bạch cầu đa nhân nhiều, xâm
nhập lòng tuyến, cổ tuyến sẽ được xếp vào
nhóm hoạt động mạnh và nếu thành phần
bạch cầu đa nhân ở mức trung gian sẽ được
xếp vào nhóm hoạt động vừa(8). Về lý thuyết,
để định mức độ hoạt động, người ta phải đếm
và tính trung bình số lượng bạch cầu đa nhân
trên một vi trường song trên thực tế, hầu hết
các nhà bệnh học đều ước lượng số lượng
bạch cầu để xác định mức độ hoạt động; vì
thế, nhận định này trong nhiều trường hợp
mang yếu tố chủ quan, phụ thuộc vào kinh
nghiệm người đọc sinh thiết hơn là phụ thuộc
vào một tiêu chí có thể lượng hoá được. Sự
phân định mức độ hoạt động (kể cả trong
VDDMT teo) là rất cần thiết cho nhà lâm sàng
bởi nó rất có lợi khi đánh giá mức độ đáp ứng
điều trị, đặc biệt khi có nhiễm Hp. Ở nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm hoạt động chiếm
tới 80,72% và chỉ có 19,28% các trường hợp
viêm không hoạt động. Trong số viêm hoạt
động thì tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số
với 56,02%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Mai
Thị Minh Huệ (viêm hoạt động chiếm
74,6%)(8). Trong viêm nông, các tuyến không
giảm số lượng, biểu mô bề mặt có thể loạn
dưỡng hoặc bong từng chỗ, các khe tuyến kéo
dài; điều này chứng minh rằng có sự huỷ hoại
và sửa chữa tế bào ở mức độ nhất định. Các
trường hợp VDDMT nông, ngoài các tiêu
chuẩn chẩn đoán trên (định vị, mức độ tổn
thương), người ta cũng đánh giá tình trạng có
hay không có dị sản ruột và loạn sản. Các mức
độ dị sản ruột được phân thành hai nhóm: ít
và rộng; loạn sản được chia thành ba mức độ:
nhẹ, vừa và nặng.
Viêm teo dạ dày mạn tính
Viêm mạn teo nhẹ
Hình ảnh mô bệnh học của viêm mạn tính
teo nhẹ gần giống như viêm mạn tính nông.
Chúng tôi thấy rằng, các tuyến ít nhiều có tổn
thương, số lượng và thể tích tuyến giảm ít. Các tế
bào chính và tế bào thành bị thoái hoá, thậm chí
hoại tử. Trong mô đệm thấy có xâm nhập nhiều
lympho bào, tương bào. Một số trường hợp
chúng tôi gặp nhiều ổ lympho bào hình thành
tâm mầm sáng rõ, đối chiếu với một số phân
loại, chúng tôi thấy có tác giả xếp loại này vào
nhóm viêm dạ dày thể nang. Mức độ hoạt động
cũng được đánh giá dựa vào sự hiện diện của
bạch cầu đa nhân như viêm mạn tính nông. Các
tổn thương dị sản ruột, loạn sản cũng sẽ được
nhận định, đánh giá (nếu có).
Viêm mạn teo vừa
Trên mô bệnh học, chúng tôi thấy đây là
tổn thương ở mức trung gian giữa viêm mạn
teo nhẹ và teo nặng. Các trường hợp này đều
có teo tuyến ở mức độ vừa phải. Do mô liên
kết tăng sinh nên các tuyến cách xa nhau hơn,
mô đệm nằm giữa các tuyến có nhiều lympho
bào- tương bào.
Viêm mạn teo nặng
Các trường hợp viêm mạn teo nặng được
xác định khi không còn hoặc mất hầu hết tổ
chức tuyến. Mô đệm phát triển mạnh (có thể
cả xơ và cơ niêm) làm cho các tuyến còn lại bị
phân chia thành nhóm nhỏ, chiều dầy niêm
mạc giảm rõ rệt. Các tế bào viêm xâm nhập
toàn bộ chiều dầy của niêm mạc. Sự hiện diện
của bạch cầu đa nhân có giá trị để đánh giá
mức độ hoạt động. Thường ở những trường
hợp này, chúng tôi gặp nhiều tổn thương khác
như dị sản ruột, loạn sản.
Về tỷ lệ H. pylori trong VDDMT và mối liên
quan giữa H. pylori với viêm dạ dày
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đã được quy
định, để khẳng định một trường hợp có nhiễm
Hp hay không, bắt buộc phải có 2 phương
pháp xác định Hp dương tính. Chúng tôi đã
thực hiện việc xác định Hp bằng 2 phương
pháp: test urease và tìm trên mảnh sinh thiết
bằng nhuộm Giemsa và xem dưới độ phóng
đại 1000 lần. Kết quả cho thấy trường hợp có
dương tính kép là 46,98% và tỷ lệ xác định Hp
của cả hai phương pháp là tương đương nhau.
Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với kết
quả nghiên cứu của Trần Văn Hợp (1992):
80%, Nguyễn Hòa Bình (1996): 63,2%, Mai Thị
Minh Huệ (2000): 64,9% . Sự khác biệt về tỷ lệ
này có thể do việc chọn mẫu nghiên cứu
nhưng cũng có thể cho thấy một xu thế tỷ lệ
nhiễm Hp đang giảm dần do người dân hiểu
biết hơn đã có biện pháp phòng tránh và/hoặc
bệnh nhân đã điều trị Hp trước đó rồi mới đến
khám bệnh. Ngày nay, người ta đã thừa nhận
Hp là một trong những nguyên nhân gây viêm
teo dạ dày. Nhiều nghiên cứu theo dõi lâu dài
đã cho thấy sự phát triển viêm teo dạ dày ở
bệnh nhân nhiễm Hp cao hơn có ý nghĩa so với
những bệnh nhân có chẩn đoán Hp (-). Trong
nghiên cứu này, tỷ lệ viêm teo có Hp là 59,5%.
Về mức độ nhiễm Hp chúng tôi thấy rằng, tỷ lệ
nhiễm Hp (+) chỉ chiếm có 36,05%, tỷ lệ Hp
(+++) là 25,58%, tỷ lệ nhiễm Hp (++) là nhiều
nhất với 38,37%. Tỷ lệ nhiễm Hp ở cả ba mức
độ trong viêm teo cao hơn hẳn so với viêm
nông (tỷ lệ chung là 5,14/1). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi đều thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của Trần Văn Hợp, Mai Thị Minh
Huệ và Tạ Long(3,7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính không
hoạt động chiếm 43,75%, trong viêm dạ dày
mạn tính hoạt động nhẹ là 53,66%, trong hoạt
động vừa là 46,56% và trong hoạt động mạnh
là 65,71%. Tỷ lệ Hp (+++) trong viêm dạ dày
hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với 45,46%.
Như vậy, mức độ hoạt động của viêm dạ dày
mạn tính càng cao, tỷ lệ có Hp càng lớn và
ngược lại. Tuy nhiên vẫn có 48,2% các trường
hợp viêm dạ dày mà không có sự hiện diện
của Hp. Bởi thế, có thể coi Hp là một trong
nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu mô bệnh học của 166 bệnh
nhân VDDMT, đến khám tại phòng khám tiêu
hóa bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội, từ tháng
4- 2006 đến tháng 4- 2007, chúng tôi rút ra các
kết luận sau:
1. Bệnh gặp cả ở nam và nữ, tỷ lệ nam/nữ
là gần tương đương nhau (87/79). Lứa tuổi
mắc bệnh nhiều nhất là từ 40- 49 tuổi (27,71%).
Viêm niêm mạc dạ dày mạn tính có tỷ lệ viêm
teo cao (72,89%) trong đó viêm teo vừa và
nặng chiếm tỷ lệ cao (27,11% và 19,88%). Đa số
các trường hợp viêm đều ở thể hoạt động
(80,72%), các mức độ nhẹ, vừa và nặng tương
tự nhau (24,70%; 34,94%; 21,08%).
2. Tỷ lệ nhiễm Hp trong VDDMT là 46,98%.
Tỷ lệ nhiễm Hp ở cả 3 mức độ Hp (+), Hp (++),
Hp (+++) trong viêm teo cao hơn hẳn viêm
nông (tỷ lệ chung là 5.14/1). Có mối liên quan
rõ rệt giữa mức độ nhiễm Hp và mức độ hoạt
động của viêm dạ dày; số lượng Hp tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động của VDDMT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Heatley R.V, Wyatt J.I. , (1995): Gastritis and Duodenitis,
Gastroenterology Bockus, 5th Edition, Vol 1, PP. 635 -655.
2. Kurata J.H (1994): Gastritis Non – ulcer dyspepsia. Digestive
diseases in the United States: Epidemiology and Impact. NIH
publication No 94-447, 411-22
3. Mai Thị Minh Huệ (2000): Nghiên cứu tổn thương dị sản
ruột, dị sản dạ dày và loạn sản ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn
tính. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y
Hà nội.
4. Nguyễn Thị Hoà Bình (2001): Nghiên cứu chẩn đoán bệnh
viêm dạ dày mạn tính bằng nội soi, mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm
Helicobacter pylori. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà
nội.
5. Nguyễn Văn Toại, Trần Văn Hợp, Nguyễn Xuân Huyên
(2001): Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học của viêm dạ dày mạn
tính có nhiễm Helicobacter pylori và mối liên quan giữa chúng.
Y học thực hành – số 4/2001, 16-19.
6. Nguyễn Xuân Huyên (1989): Viêm dạ dày. Trong bệnh học
nội tiêu hoá. Nhà xuất bản Y học, trang 20- 24.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 75
7. Tạ Long & CS (1993): Một số nhận xét qua 2402 trường hợp
soi dạ dày. Y học Quân sự, (1), trang 21 – 22.
8. Whitehead R (1995): The classification of chronic gastritic:
current status. J Clin Gastroenterol (Suppl) S 131-S134.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mo_benh_hoc_va_ty_le_nhiem_helicobacter_pylori_o.pdf