Bài báo này đã giải quyết mô hình toán dòng
chảy hở một chiều Saint-Venant dưới ảnh hưởng
bởi vận tốc theo chiều đứng tại đáy. Với phương
số là phần tử hữu hạn Taylor-Galerkin, kết quả
thu được có độ chính xác bậc ba theo thời gian
và không gian. Chương trình tính được kiểm
nghiệm tính đúng đắn và hiệu quả thông qua 2 ví
dụ có nghiệm giải tích và thực đo. Sau đó, một
Trọng điểm Quốc gia và Động lực Sông biển để
kiểm chứng thuật toán và chương trình tính xây
dựng cho mô hình toán dòng chảy hở một chiều
dưới ảnh hưởng bởi vận tốc theo chiều đứng tại
đáy. Kết quả thí nghiệm được dùng để so sánh
với kết quả giải số trên mô hình toán, cho thấy có
sự phù hợp tốt, điều này cho thấy thuật toán và
chương trình tính có độ tin cậy cao.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mô hình toán mô phỏng dòng chảy hở một chiều có kể đến vận tốc theo chiều đứng tại đáy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 91
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TOÁN MÔ PHỎNG DÒNG CHẢY HỞ MỘT
CHIỀU CÓ KỂ ĐẾN VẬN TỐC THEO CHIỀU ĐỨNG TẠI ĐÁY
Huỳnh Phúc Hậu1, Nguyễn Thế Hùng2, Trần Thục3, Lê Thị Thu Hiền4
Tóm tắt: Trong bài báo này, phương pháp phần tử hữu hạn Taylor-Galerkin được áp dụng để rời rạc
hóa hệ phương trình Saint-Venant có kể vận tốc chiều đứng ở đáy lòng dẫn, với độ chính xác bậc ba
theo thời gian và không gian. Mô hình toán được kiểm định bởi hai ví dụ: Dòng chảy ổn định trên kênh
có vật cản và dòng chảy vỡ đập trên kênh dốc. Kết quả cho thấy tính hiệu quả và chính xác của mô hình
toán. Mô hình vật lý được xây dựng nhằm tạo ra vận tốc chiều đứng ở đáy kênh để kiểm chứng tính
đúng đắn của mô hình. Kết quả đo đạc về sự biến đổi mực nước dọc máng thí nghiệm được thực hiên
với các cấp lưu lượng khác nhau. Kết quả này được so sánh với kết quả tính toán theo mô hình toán cho
thấy sự phù hợp tốt khi chỉ số Nash trong các trường hợp lên tới gần 90%.
Từ khóa: Saint-Venant, Taylor-Galerkin, thí nghiệm, xáo trộn đáy lòng dẫn.
1. ĐẬT VẤN ĐỀ 1
Hệ phương trình vi phân phi tuyến Saint-
Venant (hay còn được xem là hệ phương trình
nước nông một chiều) đã và đang được sử dụng
rộng rãi trong việc mô phỏng dòng chảy không
ổn định một chiều trên lòng dẫn hở. Trong
những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về
việc giải hệ phương trình này khi xét tới dòng
chảy chịu ảnh hưởng của trọng lực hay lực
Coriolit (Lai và nnk, 2012; Pilotti và nnk, 2011).
Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự xáo trộn ở đáy
lòng dẫn do có dòng chảy bổ sung ở đáy thì
chưa được xem xét. Vì vậy, các tác giả đã xét
tới thành phần này và bổ sung vào số hạng
nguồn của hệ phương trình Saint -Venant. Mặt
khác, việc lựa chọn phương pháp số phù hợp để
giải hệ phương trình này cũng là vấn đề được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Lai và
nnk(2012) dùng phương pháp phần tử hữu hạn
discontinuous Galerkin để giải; Pilotti và
nnk(2011) lại dùng phương pháp sai phân hữu
hạn Mac-Cormack để có được nghiệm chính xác
bậc hai theo không gian và thời gian. Tuy nhiên,
số hạng nguồn mới chỉ xét tới ảnh hưởng của độ
1Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Trung ương V
2Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
3Viện khoa học khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
4Bộ môn Thủy lực, Trường Đại học Thủy lợi.
dốc đáy và ma sát. Vì vậy, trong nội dung bài
báo này, các tác giả đã dùng phương pháp phần
tử hữu hạn Taylor-Galerkin để rời rạc hóa hệ
phương trình Saint-Venant có kể sự xáo trộn ở
đáy lòng dẫn, với độ chính xác bậc ba theo thời
gian và không gian. Sau đó dùng ngôn ngữ lập
trình Fortran để xây dựng chương trình tính.
Tính chính xác, tính ổn định và hiệu quả của sơ
đồ số được kiểm định bằng một số ví dụ có
nghiệm giải tích hay thực đo cũng được chỉ ra
trong bài báo này.
Bên cạnh đó, để đánh giá khả năng của mô
hình toán trong việc mô phỏng ảnh hưởng của
dòng chảy bổ sung theo chiều đứng, mô hình vật
lý được thiết lập và đo đạc tại Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia. Kết quả về đường
mặt nước giữa tính toán và thực đo khá phù hợp
khi chỉ số Nash trong các trường hợp thí nghiệm
lên tới 90%.
Hệ phương trình vi phân đạo hàm riêng của
dòng chảy một chiều khi có kể đến xáo trộn ở
đáy lòng dẫn được giải số bằng phương pháp
phần tử hữu hạn Taylor–Galerkin và lập trình
bằng ngôn ngữ Fortran (Huỳnh Phúc Hậu,
Nguyễn Thế Hùng, 2017). Để kiểm chứng tính
chính xác của mô hình toán, thí nghiệm trên mô
hình vật lý đã được thực hiện và trình bày trong
bài báo này.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 92
2. MÔ HÌNH TOÁN
2.1. Hệ phương trình Sant Venant có kể
đến xáo trộn ở đáy lòng dẫn
qw
h
A
x
Q
t
A
qvR
A
QQ
gngAi
x
hAag
x
AQ
t
Q
3/42
2 / (1)
Trong đó: h: độ sâu dòng chảy (m); Q: lưu
lượng dòng chảy (m3/s); q: lưu lượng bổ sung
dọc sông (m2/s); g: gia tốc trọng trường (m/s2);
i: độ dốc đáy lòng dẫn; n: hệ số nhám lòng dẫn.
A: diện tích mặt cắt ướt (m2):
mhhbA 20 5.0 ; b0: bề rộng đáy; m: tổng 2 hệ
số mái dốc; R: bán kính thủy lực (m).
Dòng chảy bổ sung tại đáy lòng dẫn gây xáo
trộn, có vận tốc w và gia tốc
t
wa
Viết lại hệ phương trình Saint Venant theo
cặp biến (h, Q), ta được:
qw
h
A
hAx
Q
hAt
h
/
1
/
1
qvR
A
QQ
gngAi
x
hAag
x
AQ
t
Q
3/42
2 / (2)
Viết thành dạng vector:
)()( pS
x
pf
t
p
(3)
Hay: )()( pS
x
ppD
t
p
(4)
Trong đó vec-tơ ẩn p=(h,Q)T ; f là thông lượng: Ma trận Jacobian D(p) được tính bằng biểu thức (5)
A
QAag
h
A
A
Q
hApD
p
pf
2
/
10
)()(
2
2 (5)
Số hạng nguồn trong phương trình (3) được xác định bằng:
T
A
QqR
A
QQ
gngAiqw
h
A
hA
pS
3/42,
/
1)( (6)
2.2. Rời rạc theo thời gian
Thực hiện khai triển véc tơ ẩn pn+1 bằng chuỗi Taylor theo t lân cận bên phải điểm thời gian t=tn;
đến bậc ba, nhận được:
3
32
1 62
tOptptptpp tttn
tt
n
t
nnn
ttnttntnnn ptptptpp
2
1
2
1 23
1
6
1
2
(7)
Trong đó: là trọng số ẩn, tnp là đạo hàm bậc nhất theo thời gian của p đánh giá tại t= t
n. Và
tương tự như vậy, ttnp là đạo hàm bậc hai:
)()()()( pS
x
pfpS
x
pf
t
p (8)
Vậy:
t
ppB
t
ppD
xt
p
p
pS
t
p
p
pf
x
pS
tx
pf
tt
p
)()()()()()(2
2
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 93
)()()()()()(
)()()()(
2
2
2
2
pS
x
pfpBpS
x
pfpD
xt
p
t
p
p
pS
t
p
p
pf
x
pS
tx
pf
tt
p
(9)
Thay thế (8) và (9) vào phương trình (7):
nn
n
n
n
pS
x
ppDpBpS
x
ppDpD
x
tpS
x
ppD
tppS
x
ppDpBpS
x
ppDpD
x
tp
)()()()()()(
23
1)()(
)()()()()()(
6
1
2
2
1
2
1
(10)
2.3. Rời rạc theo không gian
Gọi chiều dài phần tử một chiều bậc 2 là 2L, có 3 nút 1,2,3. Chọn gốc tọa độ địa phương tại nút
đầu 1, hướng x dương từ nút đầu 1 đến nút cuối 3. Chọn hàm nội suy bậc 2, ta có:
21 2
2
200
2
L
LxLx
LL
LxLx
222
22
20
20
L
xLx
L
Lxx
LLL
Lxx
22 2022
0
L
Lxx
LLL
xLx
Áp dụng tích phân trọng số cho phương trình
(10) ở trên, áp dụng tích phân từng phần cho
đạo hàm bậc 2 ta được hệ phương trình đại số
tuyến tính để xác định phương trình hệ ma trận
phần tử, sau khi ghép nối được hệ phương trình
tổng thể, gán điều kiện biên để giải ra vec tơ ẩn
số ở từng bước thời gian.
Các tác giả đã sử dụng ngôn ngữ lập trình
Fortran90 xây dựng chương trình tính dựa trên
mô hình toán đã chọn. Phương pháp số đã được
kiểm định tính bảo toàn khối lượng, không xuất
hiện nhiễu động, tính chính xác của kết quả
phương pháp số v.v Một số các ví dụ nhằm
kiểm định tính đúng đắn của mô hình được chỉ
ra trong mục 2.5.
2.4. Kiểm định mô hình toán
a. Dòng chảy ổn định trên kênh có vật cản
Ví dụ này nhằm mô phỏng dòng chảy ổn
định trên kênh có vật cản (Hou và nnk, 2013).
Kênh dẫn mặt cắt chữ nhật dài 25m, độ nhám
coi như bằng 0. Cao độ đáy kênh được định
dạng bằng biểu thức:
128xk0
128k1005.02.0 2
xhi
mxmhixzb
(11)
Trường hợp 1: Dòng chảy trên kênh chuyển
là chuyển tiếp, không có sóng gián đoạn. Độ sâu
hạ lưu là 0,66m, lưu lượng đơn vị phía thượng
lưu là q = 1,53m3/s.m.
Trường hợp 2: Dòng chảy trên kênh chuyển
là chuyển tiếp, có sóng gián đoạn. Độ sâu mực
nước hạ lưu 0,33m, lưu lượng đơn vị phía
thượng lưu là q = 0,18m3/s.m.
Kết quả quá trình mực nước và lưu lượng
đơn vị tính theo phương pháp số được so sánh
với kết quả giải tích cho thấy có sự phù hợp cao.
Vì vậy, mô hình toán do các tác giả lựa chọn có
khả năng mô phỏng dòng chảy ổn định trên
kênh có địa hình phức tạp.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 94
Hình 1. Quá trình mực nước và lưu lượng đơn vị trong hai trường hợp 1 và 2
b. Dòng chảy vỡ đập trên kênh dốc
Thí nghiệm này được thực hiện tại phòng thí
nghiệm US Army Engineer Waterway
Experiment Station (Bellos và nnk, 1987) nhằm
kiểm tra khả năng của mô hình trong việc mô
phỏng dòng chảy do vỡ đập trên kênh dốc. Kênh
lăng trụ mặt cắt chữ nhật dài 122m, rộng 1,22m
có độ dốc đáy So =0,005, hệ số nhám Manning
lấy bằng 0,009. Đô sâu mực nước trước đập là
h1 = 0,305m, kênh hạ lưu là khô. Đường quá
trình độ sâu nước tại các vị trí x=70,1m và
85,1m được chỉ ra trên hình 2. Kết quả giữa mô
hình toán và thực đo chỉ ra rằng mô hình toán đã
chọn cho kết quả hoàn toàn phù hợp với thực đo
với chỉ số Nash tương ứng là 87,25% và 89,1%.
Hình 2. Quá trình mực nước tại các vị trí x=70,1m và x=85,4m.
Những ví dụ trên cho thấy, phương pháp số các
tác giả lựa chọn hoàn toàn phù hợp. Để đánh giá
sự ảnh hưởng của nhiễu động sinh ra do có dòng
bổ sung theo chiều đứng tại đáy kênh. Các tác giả
đã xây dựng mô hình vật lý. Kết quả đo đạc mực
nước được so sánh với kết quả tính toán theo mô
hình toán được trình bày trong mục 3.
3. MÔ HÌNH VẬT LÝ
3.1. Mô tả thí nghiệm
Thí nghiệm kiểm chứng mô hình toán về dòng
chảy hở một chiều có sự xáo trộn ở đáy lòng dẫn
được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia về động lực học sông, biển.
Mô hình thí nghiệm: Máng kính mặt cắt
ngang chữ nhật rộng 50 cm, cao 1m, dài 15m.
Để tạo điều kiện biên là vận tốc chiều đứng
tại đáy dòng chảy, Máng kính được chia thành 2
phần: phần dòng chảy trên và dưới được ngăn
cách bởi lớp bê tông dày 5cm và lớp vữa xi
măng dày 25cm xoa phẳng. Phần dưới gọi là
đường hầm có bề rộng 0,44m, chiều cao 0,15m.
Thiết bị đo lưu lượng sử dụng trong thí
nghiệm là đập lường thành mỏng tiết diện chữ
nhật có bề rộng b=0,6m; chiều cao đập lường
P=0,75m.
Công thức đo lưu lượng: gHmbHQ 2
với hệ số lưu lượng m = 0,402+0,054.H/P, trong
đó H: chiều sâu nước trên đỉnh đập lường (m).
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 95
Hình 3. Máng thí nghiệm
M¸ng lêng
h×nh thang
®o lu lîng
TÊm lÆng sãng
§æ c¸t x©y tr¸t mÆt §æ c¸t x©y
tr¸t mÆt
Cöa ra khe ®¸yi=1%bê tông
®êng hÇm
m¸ng kÝnh cã s½n
Hình 4. Thông số kỹ thuật máng kính thí nghiệm
3.2. Tiến hành thí nghiệm
Mặt cắt số 1 (MC1) cách tâm khe đáy
350cm về thượng lưu. MC2 cách tâm khe
300cm về thượng lưu. MC3 cách tâm khe
200cm về thượng lưu. MC 4 cách tâm khe
100cm về thượng lưu. MC5 tại tâm khe đáy.
MC6 cách tâm khe 100cm về hạ lưu. MC 7
cách tâm khe 200cm về hạ lưu. MC8 cách tâm
khe 300cm về hạ lưu. MC 9 cách tâm khe
400cm về hạ lưu. MC10 cách tâm khe 450cm
về hạ lưu. Giữa MC 4 và MC6 chia nhỏ thành
các mặt cắt cách nhau 10cm do giữa hai mặt
cắt này mực nước biến đổi nhiều.
Các cấp lưu lượng tổng Q: 70; 75; 80; 90; 95;
100; 105 (l/s).
Các cấp lưu lượng dòng chính phía trên Q1:
45; 50; 60; 65; 70; 75(l/s).
Lưu lượng bổ sung Q2 = Q-Q1
Chiều sâu được đo bằng thước thép, máy
thủy bình và mia. Mỗi mặt cắt ngang đo 3 thủy
trực để lấy trị số trung bình.
4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ
THẢO LUẬN
4.1. Kết quả đo độ sâu mực nước
Khe đáy tạo vận tốc
chiều đứng
Tấm giảm sóng
Khe đáy
máng hình
thang đo lưu
lượng
Hạ lưu
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 96
Bảng 1. Độ sâu mực nước khi Q=75÷105(l/s); Q2 = 30 (l/s)
Độ sâu mực nước (cm) tại cấp lưu lượng
tổng Q (l/s)
STT
Tên
mặt
cắt 75 80 90 95 100 105
Ghi chú
1 MC1 22,64 22,84 23,74 23,97 24,31 24,87 Cách tâm khe 350cm về thượng lưu
2 MC2 23,49 23,67 24,09 25,17 25,54 26,04 Cách tâm khe 300cm về thượng lưu
3 MC3 23,54 23,82 24,39 25,24 25,89 26,49 Cách tâm khe 200cm về thượng lưu
4 MC4 22,64 23,49 24,49 24,84 25,49 26,04 Cách tâm khe 100cm về thượng lưu
5 MC5 20,99 21,99 23,09 23,59 24,14 25,29 Tâm khe
6 MC6 10,34 11,24 11,79 12,64 12,89 13,49 Cách tâm khe 100cm về hạ lưu
7 MC7 9,99 10,79 11,54 12,57 12,76 13,67 Cách tâm khe 200cm về hạ lưu
8 MC8 9,64 10,44 11,24 12,46 12,62 13,81 Cách tâm khe 300cm về hạ lưu
9 MC9 9,77 9,89 11,16 11,97 12,34 13,27 Cách tâm khe 400cm về hạ lưu
10 MC10 9,74 9,84 11,11 11,87 12,29 13,24 Cách tâm khe 450cm về hạ lưu
Bảng 2. Độ sâu mực nước chi tiết giữa mặt cắt 4 và 6
MC Q=75-45-30 Q=80-50-30 Q=90-60-30 Q=95-65-30 Q=100-70-30 Q=105-75-30
1-4 22,65 23,50 24,50 24,85 25,50 26,05
2 22,65 23,50 24,50 24,80 25,50 26,05
3 22,65 23,50 24,50 24,75 25,45 26,05
4 22,70 23,45 24,50 24,75 25,50 25,95
5 22,65 23,45 24,50 24,75 25,45 25,95
6 22,80 23,40 24,40 24,75 25,55 25,90
7 23,00 23,35 24,40 24,65 25,50 25,95
8 22,70 23,25 24,30 24,70 25,40 25,90
9 22,35 22,85 24,10 24,50 25,30 25,80
10 22,20 22,65 24,00 24,30 25,00 25,75
11-5 21,00 22,00 23,10 23,60 24,15 25,25
12 19,50 19,50 20,55 21,50 22,50 23,50
13 17,00 17,65 18,75 19,20 20,05 20,50
14 14,15 14,95 16,25 16,90 17,90 18,50
15 12,00 13,00 14,50 15,30 15,80 16,50
16 11,25 12,10 13,50 14,35 14,70 15,50
17 10,85 11,60 12,90 13,50 14,20 14,70
18 10,70 11,45 12,50 13,10 13,80 14,25
19 10,55 11,30 12,10 12,80 13,50 13,95
20 10,50 11,20 11,90 12,65 13,25 13,65
21-6 10,35 11,25 11,80 12,65 12,90 13,50
4.2. So sánh kết quả thí nghiệm và kết quả
giải số trên mô hình toán
Thí nghiệm nhằm kiểm chứng thuật toán và
chương trình tính đã thiết lập (Huỳnh Phúc Hậu,
2016, 2017); qua kết quả so sánh giữa thí
nghiệm và tính toán ở các hình 5 đến 10 (sai số
tương đối max là 5,5%) cho thấy tính đúng đắn
của thuật toán và chương trình tính.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 97
Hình 5. Chiều sâu nước với lưu lượng dòng chính phía trên Q=45(l/s),
Hình 6. Chiều sâu nước với lưu lượng dòng chính phía trên Q=50(l/s),
Hình 7. Chiều sâu nước với lưu lượng dòng chính phía trên Q=60 (l/s)
Hình 8. Chiều sâu nước với lưu lượng dòng chính phía trên Q=65(l/s),
Hình 9. Chiều sâu nước với lưu lượng dòng chính phía trên Q=70(l/s)
Hình 10. hiều sâu nước với lưu lượng dòng chính phía trên Q=75(l/s),
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 98
5. KẾT LUẬN
Bài báo này đã giải quyết mô hình toán dòng
chảy hở một chiều Saint-Venant dưới ảnh hưởng
bởi vận tốc theo chiều đứng tại đáy. Với phương
số là phần tử hữu hạn Taylor-Galerkin, kết quả
thu được có độ chính xác bậc ba theo thời gian
và không gian. Chương trình tính được kiểm
nghiệm tính đúng đắn và hiệu quả thông qua 2 ví
dụ có nghiệm giải tích và thực đo. Sau đó, một
thí nghiệm được thực hiện ở phòng Thí nghiệm
Trọng điểm Quốc gia và Động lực Sông biển để
kiểm chứng thuật toán và chương trình tính xây
dựng cho mô hình toán dòng chảy hở một chiều
dưới ảnh hưởng bởi vận tốc theo chiều đứng tại
đáy. Kết quả thí nghiệm được dùng để so sánh
với kết quả giải số trên mô hình toán, cho thấy có
sự phù hợp tốt, điều này cho thấy thuật toán và
chương trình tính có độ tin cậy cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Huỳnh Phúc Hậu, Nguyễn Thế Hùng (2017), "Áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn Taylor -
Galerkin giải bài toán dòng chảy hở một chiều không ổn định có sự xáo trộn ở đáy lòng dẫn", Hội
nghị cơ học toàn quốc 2017, Hà Nội.
Huỳnh Phúc Hậu, Nguyễn Thế Hùng (2017), "Áp dụng phương pháp Runghe-Kutta bậc bốn giải bài
toán dòng chảy hở một chiều ổn định có sự xáo trộn ở đáy lòng dẫn", Hội nghị cơ học toàn quốc
2017, Hà Nội.
W. Lai, A.A, Khan (2014), "Discontinuous Galerkin Method for 1D shallow water flow in Natural
Rivers”, J, Engineering Application of Computational Fluid Mechanics, 6, 74-86.
M. Pilotti, A. Maranzoni, M. Tomirotti và G. Valerio (2011), “1923-Gleno Dam Break: Case Study
and Numerical Modelling”, J, Hydraulic Engineering, 137( 4) (ASCE), 480-492.
J. Hou, F. Simons, M. Mahgoub, R. Hinkelmann (2013), “A robust well balanced model on
unstructured grids for shallow water flows with wetting and drying over complex topography”,
Comput. Methods Appl. Mech. Engrg, 257, 126-149.
C. Bellos, G. J. Sakkas (1987), “1D Dam break flood wave propagation on dry bed”, Journal of
Hydraulic Engineering, 113(12), 1510-1524 ASCE.
Abstract:
STUDY A NUMERICAL MODEL FOR SOLVING THE ONE DIMENSIONAL FLOW
ACOUNTING FOR VERITCAL VELOCITY AT THE BOTTOM OF CHANNEL
This paper is investigated the Taylor–Galerkin finite element method to solve Saint-Venant
equations accouting for additional discharge at the bottom of channel. The numerical solution with
third order accuracy in space and time is validated by some reference test cases. A physical model
is implemented at Key Labolatory of River and Coastal Engineering to verify the capacity of the
proposed numerical model in terms of capturing correctly water hydrographs with different cases
of discharges. The very good agreement between numerical rerults and experimental ones of can be
observered.
Keywords: Taylor-Galerkin, Saint Venant, Expreriment, bed disturbance.
Ngày nhận bài: 18/5/2018
Ngày chấp nhận đăng: 11/6/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mo_hinh_toan_mo_phong_dong_chay_ho_mot_chieu_co_k.pdf