Mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên mô bệnh học với các đặc điểm
cận lâm sàng
Kết quả cho thấy, trung bình HBV DNA ở nhóm tổn thương gan nặng (HAI ≥ 13 điểm)
cao hơn so với nhóm tổn thương gan mức độ nhẹ (HAI ≤ 8) (p < 0,05). Tuổi trung bình
của BN ở 3 mức độ tổn thương gan lần lượt là 40,1 ± 3,4; 39,2 ± 12,3 và 40,9 ± 11,9.
So sánh tỷ lệ BN có nồng độ HBeAg dương tính và âm tính ở mỗi mức độ tổn thương
gan là tương tự nhau.
Như vậy, vai trò của HBV DNA là không thể phủ nhận trong đánh giá và ước lượng
mức độ tổn thương gan ở BN viêm gan B mạn tính. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra tuổi
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ hoạt động mô học và giai đoạn của
bệnh gan. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, các yếu tố khác như tuổi, hoạt độ ALT, tiểu
cầu và tình trạng mang kháng nguyên HBe chưa có mối liên quan đến mức độ tổn
thương gan, có thể do BN của chúng tôi đều là quân nhân trong độ tuổi lao động nên
chưa tạo ra sự đa dạng và khác biệt rõ rệt về tuổi. Theo các nghiên cứu trước đây, tuổi
BN, tình trạng HBeAg và mức độ HBV DNA huyết thanh đều có mối tương quan đáng
kể với mức độ nghiêm trọng của viêm gan và xơ hóa [3, 7, 8].
KẾT LUẬN
- Tải lượng HBV DNA trung bình ở
nhóm BN có tổn thương gan nặng (điểm
HAI ≥ 13) cao hơn nhóm có tổn thương
nhẹ (1,1 x 108 so với 1,28 x 106 copies/ml;
p < 0,05).
- Chưa thấy mối liên quan giữa tuổi,
hoạt độ ALT, tiểu cầu và tình trạng
HBeAg với mức độ tổn thương gan trên
mô bệnh học trong nghiên cứu này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học gan với tải lượng HBV DNA, hoạt độ enzyme alt huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
19
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC
GAN VỚI TẢI LƯỢNG HBV DNA, HOẠT ĐỘ ENZYME ALT
HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH
Đỗ Thị Lệ Quyên1, Lê Văn Nam1, Nguyễn Thùy Linh1
Trần Ngọc Dũng1, Trịnh Lê Nam2, Hồ Hữu Thọ2
Nguyễn Đình Ứng2, Hoàng Tiến Tuyên1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương mô học gan, alanin aminotransferase
(ALT) và tải lượng HBV DNA ở BN (BN) viêm gan B mạn tính chưa điều trị. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả 96 BN viêm gan B mạn tính chưa điều trị nhập viện tại Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2018 - 4/2020. Kết quả: 57 BN (59,4%) có
HBeAg dương tính và 39 BN (40,6%) có HBeAg âm tính. Tuổi trung bình của nhóm HBeAg âm
tính cao hơn nhóm HBeAg dương tính (47,5 ± 12,7 và 34,8 ± 10,1), tải lượng HBV DNA trung
bình ở nhóm HBeAg dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm HBeAg âm tính
(5,7 × 107 so với 7,59 × 106 copies/ml, p < 0,05), tải lượng HBV DNA trong huyết thanh ở
nhóm tổn thương gan mức độ nặng cao hơn so với nhóm mức độ nhẹ (1,12 × 108 so với
1,28 × 106 copies/ml, p < 0,05). Kết luận: Trung bình tải lượng HBV DNA ở nhóm tổn thương
mô bệnh học gan mức độ nặng (theo thang điểm hoạt động viêm - HAI ≥ 13) cao hơn so với
nhóm tổn thương gan mức độ nhẹ.
* Từ khóa: HBV DNA; Thang điểm hoạt động viêm; HbeAg; Viêm gan B mạn tính.
Study on the Relationship between Liver Histology and Serum
Alanine Aminotransferase, Hepatitis B Virus DNA Levels in Naive
Patients with Chronic Hepatitis B
Summary
Objectives: To demonstrate the relationship between liver histology, serum alanine
aminotransferase (ALT) and hepatitis B virus (HBV) DNA levels in naive patients with chronic
hepatitis B (CHB). Subjects and methods: A desciptive study on 96 naive patients with CHB
admitted to our hospital between January 2018 and April 2020. Results: Among 96 patients,
there were 57 patients (59.4%) with HBeAg-positive and 39 patients (40.6%) with HBeAg-negative.
1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Học viện Quân y
Người phản hồi: Đỗ Thị Lệ Quyên (dolquyen103@gmail.com)
Ngày nhận bài: 14/8/2020
Ngày bài báo được đăng: 09/10/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
20
The mean age of HbeAg-negative group was higher than HbeAg-positive group (47.5 ± 12.7
years and 34.8 ± 10.1 years). The median of HBV DNA load was statistically significantly higher
in the HBeAg-positive group than in the HBeAg-negative group (5.7 x 107 vs. 7.59 x 106 copies/mL,
p < 0.05), serum HBV DNA level in the group of severe hepatic inflammation was higher
significantly correlated with the severity of hepatic inflammation and mild group (1.28 x 106 vs
1.12 x 108 copies/mL, p < 0.05). Conclusion: The median of HBV DNA load was statistically
significantly higher in the severity of hepatic inflammation group than and mild group.
* Keywords: HBV DNA; HAI score; HBeAg; Chronic hepatitis B.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Virus viêm gan B (HBV) là nguyên
nhân phổ biến nhất gây viêm gan mạn
tính, xơ gan và ung thư tế bào gan. Ước
tính trên thế giới có hơn 350 triệu người
mắc bệnh viêm gan B mạn tính và hơn
một triệu người tử vong mỗi năm do các
bệnh lý liên quan đến HBV [4]. Trong quá
trình tiến triển của bệnh, mỗi BN sẽ có
những biểu hiện lâm sàng khác nhau như
xơ hóa gan, viêm gan mạn hay chỉ là
những thay đổi về mô học gan. Việc làm
sáng tỏ những thay đổi bệnh lý của mô
gan ở những BN này là rất quan trọng
nhằm lập kế hoạch điều trị cho BN và
giúp tiên lượng bệnh. Sinh thiết gan qua
da lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học là
“tiêu chuẩn vàng” để đánh giá mức độ và
giai đoạn trong bệnh lý gan mạn tính [5].
Tuy nhiên, thủ thuật này không được thực
hiện rộng rãi tại nhiều cơ sở y tế. Vì vậy,
việc tìm ra các chỉ số sinh học phản ánh
mức độ tổn thương để đại diện cho sinh
thiết gan là cần thiết. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu mối liên
quan giữa mô học gan, enzyme ALT và
tải lượng HBV DNA huyết thanh ở BN
viêm gan B mạn tính chưa điều trị
kháng virus, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý điều trị BN viêm gan B
mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
nghiên cứu
Nghiên cứu bao gồm 96 BN viêm gan
B mạn tính chưa điều trị thuốc kháng
virus được nhập viện vào Khoa Truyền
nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 trong
khoảng thời gian từ tháng 01/2018 -
4/2020.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn
đoán viêm gan B mạn tính theo tiêu
chuẩn Bộ Y tế (2014) [1].
* Tiêu chuẩn loại trừ: Tuổi < 18; ung
thư tế bào gan và các bệnh gan cùng tồn
tại khác như: bệnh gan do rượu, viêm
gan tự miễn, đồng nhiễm HIV, viêm gan
virus C hoặc các loại virus viêm gan khác
và những BN không đủ điều kiện sinh
thiết gan (rối loạn đông máu, suy gan
nặng, cổ trướng).
* Mô học gan:
- Sinh thiết gan bằng kim Hepafix
(Hãng Bbraun). Một mẫu gan được xem
như đạt yêu cầu nếu chiều dài > 15 mm
và chứa ≥ 5 - 6 khoảng cửa. Xác định chỉ
số hoạt động mô học của gan (HAI) bằng
hệ thống tính điểm Knodell (Ishak 1995)
[4].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
21
- Phân tích kết quả mẫu mô gan tại
Khoa Giải phẫu bệnh; các xét nghiệm
huyết học, sinh hóa, vi sinh được thực
hiện tại các labo của Bệnh viện Quân y
103 đạt chuẩn ISO 2000.
- Xét nghiệm đo tải lượng HBV DNA
được thực hiện trên máy Real-time PCR
Sacycler 96 (Italy), sử dụng phương pháp
Real-time để khuếch đại và sử dụng
thuốc nhuộm huỳnh quang ở mẫu dò phát
hiện HBV. Trình tự mục tiêu cho xét
nghiệm HBV Real-TM Quant DX nằm trong
vùng 5’, mã hóa HBsAg. Đây là vùng đặc
trưng và được bảo tồn cao trong HBV.
Ngưỡng phát hiện là 30 copies/ml [2].
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm
SPSS22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Trong tổng số 96 BN, 57 BN (59,4%) có HBeAg dương tính và 39 BN (40,6%) có
HBeAg âm tính. Tỷ lệ nam chiếm 89,6%, nữ 10,4%. Sở dĩ có kết quả chênh lệch về
giới tính là do BN trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nam quân nhân. Kết quả
trên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về viêm gan B tại các bệnh viện quân đội
trong và ngoài nước [3, 7, 8].
Biểu đồ 1: Mức độ tổn thương gan trên mô bệnh học.
Ở biểu đồ 1, tổn thương gan trên mô bệnh học mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất
(56,3%), tiếp theo là mức độ vừa (29,1%), và mức độ nặng (14,6%). Theo thang điểm
HAI [6]: Từ 3 - 8 điểm: Tổn thương gan mức độ nhẹ; 9 - 12 điểm: Tổn thương mức độ
vừa; 13 - 18 điểm: Mức độ nặng. Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
22
Diktas H (2016) [7]. Tuy nhiên, khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Hoàng Tiến
Tuyên [3] nhận thấy: Tổn thương gan trên mô bệnh học mức độ vừa và nặng chiếm tỷ
lệ cao hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần kết quả mô bệnh học chưa có đánh
giá mức độ xơ hóa gan, đây cũng là điểm yếu của bài báo mà chúng tôi sẽ khắc phục
ở những bài đăng sau.
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và các chỉ số cận lâm sàng chung.
Chỉ số X̅ ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất
Tuổi 39,97 ± 12,46 20 71
ALT (U/l) 292,23 ± 272,12 40 1426
AST (U/l) 151,53 ± 230,42 40 2019
HBV DNA (copies/ml) 3,73 x 107 ± 1,41 x 108 2,02 x 103 1,27 x 109
Điểm HAI 8,6 ± 2,5 3 16
Các chỉ số về tuổi, hoạt độ ALT, trung bình điểm HAI trong nghiên cứu của chúng
tôi đều cao hơn kết quả nghiên cứu của Diktas (2016) [7]: Tuổi trung bình là 22, ALT:
102 ± 82 U/l, HAI trung bình: 5 điểm. Xing YF (2018) tổng hợp từ các nghiên cứu về
mô bệnh học và HBV DNA ở BN có ALT bình thường ở khu vực châu Á nhận thấy: BN
có tổn thương mô bệnh học mức độ nhẹ và vừa chiếm 34,6%, trong khi đó có đến
20% BN có tổn thương xơ gan trong khi ALT bình thường [9].
Bảng 2: Mối liên quan giữa chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng với tình trạng mang HBeAg.
Chỉ số
(X̅ ± SD)
HBeAg (+)
(n = 57)
HBeAg (-)
(n = 39) p
Tuổi 34,8 ± 10,1 47,5 ± 12,7 < 0,05
Bạch cầu(G/l) 6,5 ± 1,5 6,9 ± 1,9 > 0,05
Hồng cầu (T/l) 4,9 ± 0,6 4,8 ± 0,5 > 0,05
Tiểu cầu (G/l) 216 ± 76,2 196,05 ± 51,6 > 0,05
ALT (U/l) 323,1 ± 276, 4 247 ± 262,5 > 0,05
AST (U/l) 130 ± 120 182 ± 331 > 0,05
Bilirubin toàn phần (µmol/l) 24,1 ± 22,5 16,2 ± 5,9 < 0,05
HBV DNA (Copies/ml) 5,7 x 107 ± 2,3 x 107 7,6 x 106 ± 3,1 x 106 < 0,05
Tuổi trung bình ở 2 nhóm có HBeAg dương tính và âm tính lần lượt là 34,8 ± 10,1 và
47,5 ± 12,7. Như vậy, có sự khác biệt rõ ràng về tuổi giữa 2 nhóm, cụ thể nhóm HBeAg
âm tính có tuổi trung bình cao hơn so với nhóm HBeAg dương tính. Theo diễn biến tự
nhiên của nhiễm HBV, BN viêm gan B mạn tính có thể trải qua giai đoạn dung nạp
miễn dịch và giai đoạn thanh thải miễn dịch hàng thập niên trước, nên nhiều trường
hợp viêm gan B mạn có HBeAg âm tính lúc nhập viện với độ tuổi tương đối cao [10].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
23
Giá trị trung bình của hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, các chỉ số hoạt độ ALT, AST
giữa 2 nhóm là tương đương nhau. Bên cạnh đó, chỉ số trung bình giá trị bilirubin toàn
phần ở nhóm HBeAg dương tính cao hơn nhóm HBeAg âm tính có ý nghĩa thống kê.
Điều này chứng tỏ tình trạng ứ mật ở nhóm HBeAg dương tính nhiều hơn nhóm
HBeAg âm tính, tương ứng với hoạt độ ALT ở nhóm HBeAg dương tính cao hơn nhóm
HBeAg âm tính.
Trung bình tải lượng HBV DNA ở nhóm HBeAg dương tính cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm HBeAg âm tính. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến tự
nhiên của bệnh, HBeAg dương tính thể hiện sự nhân lên nhanh chóng của virus.
Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên cứu trước đây [7, 11].
2. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên mô bệnh học với các đặc điểm
cận lâm sàng
Bảng 3: Mối liên quan giữa mức độ tổn thương gan trên mô bệnh học với các đặc
điểm cận lâm sàng.
Điểm HAI Chỉ số
(X̅ ± SD) ≤ 8 (1) 9 - 12 (2) ≥ 13 (3)
p
Tuổi 40,07 ± 3,4 39,2 ± 12,3 40,9 ± 11,9 > 0,05
Tiểu cầu (G/l) 214 ± 71,4 192 ± 57,5 217 ± 71 > 0,05
ALT (U/l) 265 ± 240 318 ± 303 347,2 ± 327 > 0,05
HBV DNA (Copies/ml) 1,3 x 106 ± 2,6 x 106 4,7 x 107 ± 9,3 x 107 1,1 x 108 ± 3,3 x 108 p(1-3) < 0,05
Dương tính
(n = 57) 28 (49,1) 20 (35,1) 9 (15,8) HbeAg
(n, %) Âm tính
(n = 39) 26 (66,7) 8 (20,5) 5 (12,8)
> 0,05
Kết quả cho thấy, trung bình HBV DNA ở nhóm tổn thương gan nặng (HAI ≥ 13 điểm)
cao hơn so với nhóm tổn thương gan mức độ nhẹ (HAI ≤ 8) (p < 0,05). Tuổi trung bình
của BN ở 3 mức độ tổn thương gan lần lượt là 40,1 ± 3,4; 39,2 ± 12,3 và 40,9 ± 11,9.
So sánh tỷ lệ BN có nồng độ HBeAg dương tính và âm tính ở mỗi mức độ tổn thương
gan là tương tự nhau.
Như vậy, vai trò của HBV DNA là không thể phủ nhận trong đánh giá và ước lượng
mức độ tổn thương gan ở BN viêm gan B mạn tính. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra tuổi
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ hoạt động mô học và giai đoạn của
bệnh gan. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, các yếu tố khác như tuổi, hoạt độ ALT, tiểu
cầu và tình trạng mang kháng nguyên HBe chưa có mối liên quan đến mức độ tổn
thương gan, có thể do BN của chúng tôi đều là quân nhân trong độ tuổi lao động nên
chưa tạo ra sự đa dạng và khác biệt rõ rệt về tuổi. Theo các nghiên cứu trước đây, tuổi
BN, tình trạng HBeAg và mức độ HBV DNA huyết thanh đều có mối tương quan đáng
kể với mức độ nghiêm trọng của viêm gan và xơ hóa [3, 7, 8].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
24
KẾT LUẬN
- Tải lượng HBV DNA trung bình ở
nhóm BN có tổn thương gan nặng (điểm
HAI ≥ 13) cao hơn nhóm có tổn thương
nhẹ (1,1 x 108 so với 1,28 x 106 copies/ml;
p < 0,05).
- Chưa thấy mối liên quan giữa tuổi,
hoạt độ ALT, tiểu cầu và tình trạng
HBeAg với mức độ tổn thương gan trên
mô bệnh học trong nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
bệnh viêm gan virus B. QĐ số 5448/QĐ-BY
2014.
2. Bộ môn-Khoa Vi sinh Y học. Quy trình
xét nghiệm HBV DNA trên máy Sacycler 96.
Bệnh viện Quân y 103. Học viện Quân y 2017.
3. Hoàng Tiến Tuyên, Trịnh Thị Xuân Hòa,
Trần Văn Hợp. Nghiên cứu tổn thương mô
học ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính bằng
thang điểm Knodel. Tạp chí Gan Mật Việt Nam
2009.
4. Seto WK, Pawlotsky JM, Yuen MF.
Chronic hepatitis B virus infection. Lancet
2018; 392:2313-2324.
5. Das P, Ahuja, S Gupta. Overview of the
histopathology of chronic hepatitis B infection.
Hepatitis B Annual 2012; 9(1):49-85.
6. Ishak K, et al. Histological grading and
staging of chronic hepatitis. J Hepatol 1995;
22(6):696-699.
7. Diktas H, et al. Comparison of relationship
between histopathological, serological and
biochemical parameters in patients with
chronic hepatitis B infection. Postgraduate
Medical Journal 2016; 92:2016.
8. Bai H, et al. Influence of age and HBeAg
status on the correlation between HBV DNA
and hepatic inflammation and fibrosis in chronic
hepatitis B patients. Digestive Diseases and
Sciences 2012.
9. Xing YF, et al. Clinical and histopathological
features of chronic hepatitis B virus infected
patients with high HBV-DNA viral load and
normal alanine aminotransferase level: A
multicentre-based study in China. Plos one
2018.
10. Liaw YF, Teerha, et al. Asian-Pacific
consensus statement on the management of
chronic hepatitis B: A 2012 update. Hepatol
2012; 6.
11. Liu C, L Wang, H Xie.The relationship
between serum hepatitis B virus DNA level
and liver histology in patients with chronic
HBV infection. 2018; 13(11).
Số đặc biệt Chào mừng Kỷ niệm 65 năm Ngày Truyền thống Bộ môn - Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y (20/2/1956 - 20/2/2021)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_dac_diem_mo_benh_hoc_gan_voi_t.pdf