Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan

- Đặc điểm Fibrotest Trong nghiên cứu của chúng tôi Fibrotest có kết quả như sau: F4 có tỷ lệ cao nhất 58,7% cao hơn kết quả của đo độ đàn hồi gan Fibroscan là 52,2%, có thể phương pháp này có lợi thế là không xâm lấn và diễn giải kết quả dể dàng. Trung bình độ xơ cứng của gan 3,2 kPa; độ lệch chuẩn 1,2. 4.2. đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest của các giai đoạn xơ gan - Liên quan giữa chỉ số Fibroscan và chỉ số Fibrotest (score) Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với Fibrotest (Spearman’s r = 0,687, p ≤ 0,001). Khi so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông quan Fibroscan và Fibrotest: Diện tích dưới đường cong ROC đối với 2 phương pháp chẩn đoán xơ gan đều > 0,8 với p đều có ý nghĩa thống kê nên độ đàn hồi gan bằng Fibroscan và Fibrotest đều có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. 4.3. Xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan - Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ trung bình (F2) thông qua Fibroscan và Fibrotest (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC= 0,54 với p= 0,699 nên độ đàn hồi gan không có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa trung bình của gan (F2). (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC = 0,456 với p = 0,67 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ trung bình xơ hóa gan (F2). Đây có thể là một trong những lý do kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận mối tương quan giữa độ đàn hồi của gan và mức độ xơ gan trung bình.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX308 I. đẶT VẤN đỀ Phân loại mức độ xơ hóa của gan (theo Metavir) [1] là công cụ hữu ích để phục vụ cho mục đích này. Một số phương pháp không xâm nhập để đánh giá mức độ xơ hóa của gan được khuyến khích và phát triển như: chỉ số FibroScan, FibroTest, APRI, FibroMettre, HepaScore, Forns Fibroscan sử dụng sóng siêu âm và sóng đàn hồi tần số thấp để đo độ cứng của gan. Tùy theo độ cứng của gan đo được sẽ tương ứng với mức độ xơ hóa của gan theo thang điểm Metavir. Các ngưỡng giá trị tương ứng với từng giai đoạn xơ hóa (F0, F1, F2, F3, F4) đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới nêu ra với độ tin cậy rất cao [2]. FibroTest là sự kết hợp của 5 thông số trong huyết thanh không liên quan đến bữa ăn: γ-glutamyl transpeptidase, bilirubin toàn phần, α2- macroglobulin, apolipoprotein A1 và haptoglobin để đánh giá mức độ xơ hóa của gan ở bệnh nhân viêm gan mạn tính với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 75%, 85%. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan” với mục tiêu sau: - Đánh giá mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan. - Xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân có bệnh lý nhu mô gan được chẩn đoán trên lâm sàng và xét nghiệm. Thời gian thực hiện từ 03 năm 2012 đến tháng 07 năm 2014, được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Thống Nhất khoa Nội Tiêu Hóa - gan mật. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm: - Hội chứng suy chức năng gan. - Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. - Hội chứng liên đới hình thái học được khẳng định trên mô bệnh học là xơ gan. 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ - Tất cả các trường hợp không thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh: xơ gan mất bù, xơ gan đã từng có biến chứng nặng (như: nhiễm trùng dịch báng, hôn mê gan, hội chứng gan thận...), bệnh nhân đang có tình trạng bệnh cấp tính nặng kèm theo, bệnh nhân có chống chỉ định sinh thiết gan nh ư: NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA FIBROsCAN Và FIBROTesT CỦA CÁC GIAI đOẠN XƠ GAN lư quốc Hùng*, trần Việt tú** * Bệnh viện Hạnh phúc; **Bệnh viện 103 TÓM TẮT Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Thời gian thực hiện từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 07 năm 2014 với kết quả sau: Mối liên quan giữa Fibroscan và fibrotest trong xơ gan: Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với Fibrotest (Spearman’s r = 0,687, p ≤ 0,001). Khi so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông quan Fibroscan và Fibrotest: Diện tích dưới đường cong ROC đối với 2 phương pháp chẩn đoán xơ gan đều > 0,8 với p đều có ý nghĩa thống kê nên độ đàn hồi gan bằng Fibroscan và Fibrotest đều có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Đường cong ROC giữa Fibroscan và Fibrotest: có mối tương quan thuận mức độ nặng và rất nặng trong xơ gan với (p ≤ 0,001). Từ khóa: Xơ gan, Fibroscan, Fibrotest, mối liên quan. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 309 + Rối loạn đông máu nặng: tăng thời gian prothrombin (>3 giây so với chứng), INR > l,6; tiểu cầu < 60.000/mm3. + Tổn thương khu trú ở gan, nghi ngờ ung thư gan, nghi ngờ nhiễm Echinococus. - Béo phì (BMI > 30). - Mẫu sinh thiết gan không đủ khoảng cửa để xác định mô học. - Đo độ đàn hồi gan với số lần đo thành công d ưới 10 lần hay tỉ lệ số lần đo thành công d ưới 60%. - Bệnh nhân không hợp tác, từ chối tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. - N = 80, nhưng chúng tôi đã thực hiện được 92 mẫu. 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện (thỏa tiêu chí chọn mẫu). 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu Máy siêu âm định lượng xơ hóa gan (Fibroscan®). Máy xét nghiệm sinh hóa máu (Hitachi - Nhật). Máy xét nghiệm huyết học (Abbot - Mỹ). 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu - Dịch tễ học: tuổi, giới, nhiễm viên gan B & C, nghiện rư ợu, béo phì, tiền căn bệnh lý. - Fibrotest: Fibrotest gồm có 5 chỉ số sinh hóa (Alpha2-macroglobulin, Haptoglobin, Apolipoprotein A1, (gamma glutamyl transpeptidase, Bilirubin toàn phần). - Đo độ đàn hồi gan: Bệnh nhân được đo độ đàn hồi gan tại Trung Tâm Chẩn đoán Y khoa (Medic). Xét nghiệm máu và đo độ đàn hồi gan thực hiện trước khi sinh thiết gan trong vòng 1 - 5 ngày. - Xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan. 2.3. Xử lý và phân tích số liệu Các số liệu nghiên cứu được xứ lý theo phương pháp thống kê y học máy vi tính theo chương trình SPSS 18.0 và hỗ trợ của phần mềm excel 2007. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu Giới tính Tần số (n=92) Tỷ lệ (%) Nam 68 73,9 Nữ 24 26,1 Tổng 92 100 Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi Tần số (n = 92) Tỷ lệ (%) ≤ 40 8 8,7 41 – 50 20 21,7 51 – 60 22 23,9 ≥ 61 42 45,7 Tuổi trung bình (ĐLC): 57,30 (12,40) Nhỏ nhất: 32; Lớn nhất: 78 Bảng 3.3. Đặc điểm lý do vào viện Lý do nhập viện Tần số (n=92) Tỷ lệ (%) Mệt mỏi, chán ăn 68 73,9 Đau thượng vị 6 6,5 Đau hạ sườn phải 22 23,9 Đau đầu, chóng mặt 4 4,3 Sốt cao 10 10,9 Vàng da 66 71,7 Tăng men gan 88 95,6 Cổ chướng 63 68,5 Xuất huyết tiêu hóa 29 31,5 Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử của đối tượng Tiền sử Tần số (n=92) Tỷ lệ (%) Rượu 37 40,2 Siêu vi B 32 34,8 Siêu vi C 23 25,0 Tổng 92 100 nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX310 Bảng 3.5. Đặc điểm độ đàn hồi gan (Fibroscan) độ đàn hồi gan Tần số (n= 92) Tỷ lệ (%) F0 0 0,0 F1 8 8,7 F2 16 17,4 F3 20 21,7 F4 48 52,2 Độ xơ cứng của gan (đơn vị: kPa) Trung vị: 15,1 Nhỏ nhất: 3,8; Lớn nhất: 75,0 Bảng 3.6. Đặc điểm Fibrotest Metavir Tần số (n= 92) Tỷ lệ (%) F0 2 2,2 F1 4 4,3 F2 10 10,9 F3 22 23,9 F4 54 58,7 Fibrotest score Trung bình: 3,2 Độ lệch chuẩn: 1,2 3.2. đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest của các giai đoạn xơ gan Bảng 3.7. Mối liên quan giữa chỉ số Fibroscan và Fibrotest (score) Chỉ số Hệ số tương quan P (Spearman’s rho) Độ đàn hồi gan (kPa) 0,687 <0,001 Fibrotest (Score) 3.3. Xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ trung bình (F2) thông qua Fibroscan Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,54 với p = 0,699 nên độ đàn hồi gan không có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa trung bình của gan (F2). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 311 Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ nặng (F ≥ F3) thông qua Fibroscan Diện tích dưới đường cong p điểm cắt độ đàn hồi gan (kPa) độ nhạy độ đặc hiệu Dự đoán dương tính 0,758 0,043 25,85 100 0,675 0,737 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,758 với p = 0,043 nên độ đàn hồi gan có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa nặng của gan (F ≥ F3) khá tốt. Độ nhạy 1,00; độ đặc hiệu 0,675; giá trị tiên đoán dương là 0,737. Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Fibroscan Diện tích dưới đường cong p điểm cắt độ đàn hồi gan (kPa) độ nhạy độ đặc hiệu 0,806 0,003 23,3 0,9 0,722 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,806 với p = 0,003 nên độ đàn hồi gan có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,889 và độ đặc hiệu 0,606. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX312 Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ trung bình (F2) thông qua Score Fibrotest Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,456 với p = 0,67 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ trung bình xơ hóa gan (F2). Biểu đồ 3.5. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ nặng (F ≥ F3) thông qua Score Fibrotest Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = 0,529 với p = 0,819 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ nặng xơ hóa gan (F3). Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Score Fibrotest nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 313 IV. BàN LUẬN 4.1. đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Đặc điểm về tuổi Nghiên cứu của chúng tôi là 57,30 ± 12,40 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 32 tuổi và cao nhất là 78 tuổi. Trong đó, nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 51-60, và độ tuổi từ 61-78 chiếm tỉ lệ cao nhất là 23,9% và 45,7% cũng tương đồng như nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Ngọc Ánh [3], [4] bệnh nhân xơ gan có độ tuổi từ 41 - ≥ 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 91,3%. - Đặc điểm về giới tính Về sự phân bố giới tính, bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ nam giới mắc bệnh xơ gan chiếm 73,9 % cao hơn 2,5 lần so với nữ giới tương tự với nghiên cứu của Ngô Thái Hùng và Phạm Văn Lình [8] tỉ lệ bệnh nhân nam mắc bệnh xơ gan chiếm 69,52%, và bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ 30,48%. - Đặc điểm độ đàn hồi gan (Fibroscan) Trong nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 92 bệnh nhân để đo độ đàn hồi gan có kết quả như sau: F4 có tỷ lệ cao nhất 52,2%, F3 là 21,7%, F2 17,4%, F1 8,7% và F0 là 0,0%. Trung vị độ xơ cứng của gan 15,1 kPa; nhỏ nhất 3,8 kPa và cao nhất 75 kPa. So với nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Quýt và cộng sự [9] ghi nhận số bệnh nhân được chẩn đoán F0 và F1 là 15 bệnh nhân chiếm 31,9%, F2 chiếm 21,28%, F3 chiếm 25,5% và F4 là 21,28%. - Đặc điểm Fibrotest Trong nghiên cứu của chúng tôi Fibrotest có kết quả như sau: F4 có tỷ lệ cao nhất 58,7% cao hơn kết quả của đo độ đàn hồi gan Fibroscan là 52,2%, có thể phương pháp này có lợi thế là không xâm lấn và diễn giải kết quả dể dàng. Trung bình độ xơ cứng của gan 3,2 kPa; độ lệch chuẩn 1,2. 4.2. đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest của các giai đoạn xơ gan - Liên quan giữa chỉ số Fibroscan và chỉ số Fibrotest (score) Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với Fibrotest (Spearman’s r = 0,687, p ≤ 0,001). Khi so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông quan Fibroscan và Fibrotest: Diện tích dưới đường cong ROC đối với 2 phương pháp chẩn đoán xơ gan đều > 0,8 với p đều có ý nghĩa thống kê nên độ đàn hồi gan bằng Fibroscan và Fibrotest đều có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. 4.3. Xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan - Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ trung bình (F2) thông qua Fibroscan và Fibrotest (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC= 0,54 với p= 0,699 nên độ đàn hồi gan không có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa trung bình của gan (F2). (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC = 0,456 với p = 0,67 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ trung bình xơ hóa gan (F2). Đây có thể là một trong những lý do kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận mối tương quan giữa độ đàn hồi của gan và mức độ xơ gan trung bình. - Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ hóa gan mức độ nặng (F3) thông qua Fibroscan và Fibrotest (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC = 0,725 với p = 0,043 nên độ đàn hồi gan có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa nặng của gan (F ≥ F3). (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC = 0,529 với p = 0,819 nên score Fibrotest không có giá trị dự đoán mức độ nặng xơ hóa gan (F3). Diện tích dưới đường cong p điểm cắt score Fibrotest độ nhạy độ đặc hiệu 0,838 0,001 0,885 0,8 0,778 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC= 0,838 với p= 0,001 nên score Fibrotest có giá trị dự đoán xơ gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,8 và độ đặc hiệu 0,778. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX314 Trong khi nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận độ đàn hồi gan có gía trị dự đoán mức độ xơ hóa nặng của gan với p = 0,078. - Đường cong ROC trong chẩn đoán hóa xơ gan mức độ rất nặng (F4) thông qua Fibroscan và Fibrotest (Fibroscan) Diện tích dưới đường cong ROC = 0,806 với p = 0,003 nên độ đàn hồi gan có giá trị dự đoán mức độ xơ hóa gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,889 và độ đặc hiệu 0,606. (Fibrotest) Diện tích dưới đường cong ROC = 0,838 với p = 0,001 nên score Fibrotest có giá trị dự đoán xơ gan (F4) tốt. Độ nhạy 0,8 và độ đặc hiệu 0,7. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cấp dữ liệu có giá trị giúp các y bác sỹ an tâm chẩn đoán mức độ xơ gan hóa dựa trên chỉ số Fibroscan. V. KẾT LUẬN 1. đánh giá mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest của các giai đoạn xơ gan - Liên quan giữa chỉ số Fibroscan và chỉ số Fibrotest (score) - Chỉ số Fibroscan và chỉ số Fibrotest (score): Độ đàn hồi gan có mối tương quan thuận mức độ vừa với Fibrotest (p ≤ 0,001). 2. Xác định giá trị của đường cong ROC trong mối liên quan giữa Fibroscan và Fibrotest trong các giai đoạn xơ gan đường cong ROC giữa Fibroscan và Fibrotest: có mối tương quan thuận mức độ nặng và rất nặng trong xơ gan với (p ≤ 0,001). TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc ánh; Nguyễn Thị Mai Hương (2012).Giá trị của chỉ số (Model For and Stage Liver Disease) Meld trong tiên lượng bệnh nhân xơ gan. Nghiên cứu Y học. no. 3C. tr. 128-134. 2. Trần Ngọc ánh; Đặng Thị Mai Hương (2012).So sánh chỉ số Maddrey (Disctiminant Function) và Meld (Model for End Stage liver Disease) trong tiên lượng bệnh xơ gan. Nghiên cứu Y học.no. 3D. tr. 46-51. 3. Đào Nguyên Khải; Trần Ngọc ánh (2011). Fibroscan - Kỹ thuật mới trong chẩn đoán xơ gan và các biến chứng. Tạp chí Nghiên cứu Y học. no. 4. tr. 40-46. 4. Lê Thanh Hà; Phạm Văn Trân; Trịnh Quốc Đạt (2012). Nghiên cứu nồng độ Apolipoprotein A1 và Alpha 2- Macroglobulin trong huyết tương ở bệnh nhân xơ gan có nhiễm Virus viêm gan B. Y học Việt Nam. no. 2. tr. 77-81. 5. Phan Thanh Hải (2006).Siêu âm định lượng xơ gan (fibroscan). Thời sự Y học. no. 12. tr. 41-42. 6. Adhoute X., Foucher J., Laharie D., Terrebonne E., Vergniol J., Castera L., and al (2008). Diagnosis of liver fibrosis using FibroScan and other noninvasive methods in patients with hemochromatosis: a prospective study Gastroenterol Clin Biol; 32 : 180-187. 7. Berends M.A., Snoek J., de Jong E.M., Van Krieken J.H., de Knegt R.J., van Oijen M.G., and al (2007). Biochemical and biophysical assessment of MTX-induced liver fibrosis in psoriasis patients: Fibrotest predicts the presence and Fibroscan predicts the absence of significant liver fibrosis Liver Int; 27 : 639-645. ABsTRACT sTUDYING IN ReLATIONsHIP BeTWeeN FIBROsCAN AND FIBROTesT IN CIRRHOsIs Cross-sectional study design, descriptive analysis. Implementation period from 03/2012 to 07/2014 with the following results: The relationship between Fibroscan and fibrotest in cirrhosis: Liver elasticity positive correlation with Fibrotest moderate (Spearman’s r = 0.687, p ≤ 0.001). When comparing the sensitivity and specificity in the diagnosis ROC curve cirrhosis (F4) clearance Fibroscan and Fibrotest: The area under the ROC curve for the two methods of diagnosing cirrhosis were> 0.8 and p are Statistical significance should Fibroscan liver elasticity and Fibrotest have predictive value of liver fibrosis (F4) good. ROC curve between Fibroscan and Fibrotest: positive correlation with the severity of cirrhosis and severe with (p ≤ 0.001). Keyword: Cirrhosis, Fibroscan, Fibrotest, relationship.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_fibroscan_va_fibrotest_cua_cac.pdf
Tài liệu liên quan