Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bv. thống nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011

Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 06/2010 đến tháng 06/2011 chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 84,3% người cao tuổi bị rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là 65% với p < 0,01. Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với nhóm không có rối loạn lipid máu với P < 0,01.

pdf5 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bv. thống nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 145 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE VỚI RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BV. THỐNG NHẤT TỪ THÁNG 6 NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2011 Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Mở đầu: Rối loạn dung nạp glucose thường hay kết hợp với các rối loạn chuyển hóa khác, như rối loạn chuyển hóa lipid. Đặc biệt là tăng triglycerid và giảm HDL. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose máu với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám tại bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 600 bệnh nhân. được chia thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu là những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60 (n = 300). Kết quả: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu là 72,4% cao hơn rõ rệt so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 25% khác biệt có ý nghĩa với P < 0,01. Kết luận: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose có liên quan mật thiết với rối loạn lipid đặc biệt là tăng triglycerid và giảm HDL. Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, rối loạn lipid máu, bệnh viện Thống Nhất. ABSTRACT STUDY OF THE RELATIONSHIP BETWEEN IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) AND DYSLIPOPROTEIN IN THE ELDERLY PATIENTS TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL FROM JUNE, 2010 TO JUNE, 2011 Nguyen Van Thanh, Nguyen Đuc Cong, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 145 - 149 Background: The IGT is often correlation with other metabolic disorders, especially the dyslipoprotein which might increase the triglyceride and decrease the HDL. Objective: To investigate the relationship between IGT and dyslipoprotein in elderly patients who have been treated at Thong Nhat hospital during the time from June, 2010 to June, 2011. Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City during the time from June, 2010 to June, 2011 by using the cross-sectional description method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300 patients) is over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison. Results: The IGT rate is 72.4% for the dyslipoprotein group while it is 25% for the non-dyslipoprotein group. There is a significant difference between two groups with P <0.01. Conclusion: The result of this study indicates that the IGT in the elderly is strictly correlated with the dyslipoprotein, specially it enhances the triglyceride and diminishes the HDL. Keywords: Impair glucose tolerance (IGT), elderly, dyslipidemia, Thong Nhat hospital. * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Thành. ĐT: 0908464248. Email: bsthanhtn@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 146 ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn dung nạp glucose và rối loạn lipid máu Rối loạn dung nạp glucose thường hay kết hợp với các rối loạn chuyển hóa khác, đặc biệt là rối loạn lipid máu. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy các đối tượng có rối loạn dung nạp glucose thường có tăng triglycerid và giảm HDL-C so với người dung nạp glucose bình thường. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này trên Thế giới cũng như ở Việt Nam nhưng nghiên cứu ở trên người cao tuổi rất ít. Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất từ (6/2010 – 06/2011)”. Mục tiêu Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2005(6) được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người cao tuổi). Nhóm chứng < 60 tuổi. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân bị các bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang thai, đã hoặc đang dùng một số thuốc ảnh hưởng đến tiết và kháng Insulin ƯC beta, corticoid và bệnh nhân không hợp tác. Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu của IDF năm 2005. Chỉ số lipid máu bình thường. Cholesterol < 5,2 mmol/L. Triglycerid < 1,7 mmol/L. LDL – C < 3,4 mmol/L. HDL – C nam ≥ 0,9 mmol/L, HDL – C nữ ≥ 1,1 mmol/L. Chẩn đoán rối loạn lipid máu. Rối loạn chuyển hóa lipid là khi bệnh nhân có tiền sử chẩn đoán xác định là rối loạn lipid máu đã và đang được điều trị bằng các thuốc điều trị rối loạn lipid máu. Hoặc xét nghiệm máu tại thời điểm khám có một hoặc nhiều chỉ số lipid máu thay đổi. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005. Rối loạn dung nạp glucose gồm có: Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired fasting glucose - IFG): glucose máu lúc đói từ 5,6 mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L. Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ: 7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L. Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1 mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/dL. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả, cắt ngang. Chọn mẫu Là những bệnh nhân đến khám tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011). Cỡ mẫu Tính theo công thức sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 147     2 1 /2 2 Z P 1 P n d    Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng cho nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc bệnh ước đoán trong quần thể; d là sai số mong đợi 5%. Căn cứ nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng năm 2009 nghiên cứu trên đối tượng có nguy cơ cao ở Huế (RLDNG là 28,33%)(7). Do vậy chúng tôi ước đoán tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi (p) là 26% độ chính xác là 95% với sai số là 5% như vậy cỡ mẫu phải nghiên cứu tính được là n = 150. Để tăng độ chính xác của nghiên cứu chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n = 600. Thời gian nghiên cứu Tư ̀ tháng 06/2010 đến tháng 06/2011. Phương pháp nghiên cứu Khám lâm sàng Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh án nghiên cứu. Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống (OGTT). Tất cả các bệnh nhân sau khi hỏi về tiền sử và khám kỹ lâm sàng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, được xét nghiệm glucose máu lúc đói 2 lần. Nếu glucose máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9mmol/L thì được chọn vào nhóm nghiên cứu. 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go). Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn đường máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤ 6,9 mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống như sau: Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan (anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa tan trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống hết trong vòng 5 phút. Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau 2 giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo các tiêu chuẩn của IDF 2005. Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm bilan lipid bao gồm: triglycerid, cholesterol, LDL và HDL. Xử lý số liệu Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007. Xử lý bằng phần mềm SPSS 17,0. Xác định giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (SD), sử dụng phép kiểm t student. Xác định tỷ lệ, sử dụng phép kiểm χ2 với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Phân bố các lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=600). Giới Lứa tuổi Nam (n = 350) Nữ (n = 250) p Thấp nhất 20 18 Cao nhất 79 72 Trung bình 53,81  15,23 51,79  15,65 p > 0,05 18 – 29 tuổi, n (%) 36 (10,3) 35 (14,0) 30 – 39 tuổi, n (%) 51 (14,6) 36 (14,4) 40 – 49 tuổi, n (%) 31 (8,9) 34 (13,6) 50 – 59 tuổi, n (%) 48 (13,7) 29 (11,6) 60 – 69 tuổi, n (%) 151 (43,1) 103 (41,2) 70 – 79 tuổi, n (%) 33 (9,4) 13 (5,2) P > 0,05 Nhận xét: Tuổi trung bình của nam giới ở nhóm nghiên cứu là 53,81 ± 15,23 và nữ là 51,79 ± 15,65. Tuổi cao nhất là 79, thấp nhất là 18, tập trung nhiều nhất là lứa tuổi từ 60 đến 69 tuổi nam là 43,1% và nữ là 41,2% không có sự khác biệt với p > 0,05. Bảng 2: Tỷ lệ rối loạn lipid máu (RLLPM) ở đối tượng nghiên cứu(n=600). Tuổi RLLPM ≥ 60 tuổi (n = 300) < 60 tuổi (n = 300) p Có RLLPM, n (%) 253 (84,3) 195 (65,0) p < 0,01 Không có RLLPM, n (%) 47 (15,7) 105 (35,0) p < 0,01 Nhận xét: Ở nhóm nghiên cứu: 84,3% người cao tuổi bị rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là 65% với p < 0,01. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 148 Bảng 3: Mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở đối tượng nghiên cứu. RLLPM Tình trạng DNG Có RLLPM (n = 98) Không RLLPM (n = 8) p DN glucose bình thường, n (%) 27 (27,6) 6 (75,0) RLDN glucose, n (%) 71 (72,4) 2 (25,0) GDN glucose, n (%) 38 (38,7) 2 (25,0) p < 0,01 ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 33 (33,6) 0 Trung bình (mmol/L) 10,06 ± 3,07 7,64 ± 0,35 P < 0,05 Nhận xét: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với nhóm không có rối loạn lipid máu với P < 0,01. Bảng 3: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với tăng cholesterol máu và không tăng cholesterol máu ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. Cholesterol Tình trạng DNG Có tăng (n = 71) Không tăng (n = 35) p DN glucose bình thường, n (%) 13 (18,3) 20 (57,1) RLDN glucose, n (%) 58 (81,7) 15 (42,9) p < 0,01 GDN glucose, n (%) 34 (47,8) 6 (17,1) ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 24 (33,8) 9 (25,7) Trung bình (mmol/L) 10,13 ± 2,65 9,35 ± 3,63 P > 0,05 Nhận xét: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có tăng cholesterol cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không tăng cholesterol với P < 0,01. Bảng 4: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với tăng triglycerid máu và không tăng triglycerid máu ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. Triglycerid Tình trạng DNG Có tăng (n = 89) Không tăng (n = 18) p DN glucose bình thường, n (%) 23 (26,1) 10 (55,6) RLDN glucose, n (%) 65 (73,9) 8 (44,4) GDN glucose, n (%) 36 (40,9) 4 (22,2) p < 0,05 ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 29 (32,9) 4 (22,2) Trung bình (mmol/L) 10,39 ± 2,96 8,69 ± 2,84 P < 0,05 Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có tăng Triglycerid máu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không tăng Triglycerid với P < 0,05. Bảng 5: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với tăng LDL máu và không tăng LDL máu ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. LDL – C Tình trạng DNG Có tăng (n = 74) Không tăng (n = 32) p DN glucose bình thường, n (%) 15 (20,3) 18 (56,3) RLDN glucose, n (%) 59 (79,7) 14 (43,8) p < 0,01 GDN glucose, n (%) 31 (41,8) 9 (28,1) ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 28 (37,8) 5 (15,6) Trung bình (mmol/L) 10,39 ± 2,96 8,69 ± 2,84 P < 0,05 Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi nhóm có tăng LDL cao hơn rõ rệt so với nhóm không tăng LDL với P < 0,01. Bảng 6: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với giảm HDL máu và không giảm HDL máu ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. HDL – C Tình trạng DNG Giảm HDL (n = 50) Không giảm (n = 52) P DN glucose bình thường, n (%) 7 (14,0) 26 (46,4) RLDN glucose, n (%) 43 (86,0) 30 (53,6) p < 0,01 GDN glucose, n (%) 29 (58,0) 11 (21,1) ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 14 (28,0) 19 (36,5) Trung bình (mmol/L) 10,15 ± 2,82 9,62 ± 3,19 P > 0,05 Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi nhóm giảm HDL là (86%) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không giảm HDL (53,6%) với P < 0,01. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 06/2010 đến tháng 06/2011 chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 84,3% người cao tuổi bị rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là 65% với p < 0,01. Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với nhóm không có rối loạn lipid máu với P < 0,01. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hu FB, (2001), “Physical Activity and Television Watching in Relation to Risk for Type 2 Diabetes Mellitus in Men”. Arch intern med, 161(12), 1542-1548. 2. Hu FB, Mansion JE, Stampfer MJ, Colditz G, Liu S, Solomon CG, et al. (2001), “Diet, lifestyle, and the risk of type 2 diabetes mellitus in women”. N Engl J Med, 345(11), 790-797. 3. Leitzmann MF (2003), “Physical Activity in Relation to Cardiovascular Disease and Total Mortality Among Men With Type 2 Diabetes”. Circulation;107:2435-2439. 4. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr. 373-410. 5. Sargeant LA, Boyne MS, Bennett FI, Forrester TE, Wilks RJ. (2004)“Impaired glucose regulation in adults in Jamaica” 6. The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global Guidelinefor Type 2 Diabetes” www.idf.org,communications@idf.org. 7. Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì dạng nam”. Y học thực hành số 673 – 674.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_roi_loan_dung_nap_glucose_voi.pdf