Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp xác
định áp lực của ống quần lên phần đùi cơ thể người
mặc. Thông qua các thí nghiệm, phân tích số liệu và
thảo luận, chúng tôi đã xác định được phạm vi áp lực
tiện nghi lên vùng đùi cơ thể nữ thanh niên Việt nam.
Phạm vi áp lực xác định được đảm bảo tính tiện nghi
nhất cho vùng đùi trên là từ 4,56 đến 9,84 mmHg, và
vùng đùi dưới từ 6,04 đến 11,71 mmHg. Dựa vào mối
quan hệ giữa áp lực của ống quần lên cơ thể người
mặc và độ giãn đàn hồi của vải dệt kim đàn tính cao,
nghiên cứu đã xây dựng công thức tính kích thước
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát từ vải dệt kim và áp lực của chúng lên cơ thể người trong quá trình mặc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056
51
Nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát
từ vải dệt kim và áp lực của chúng lên cơ thể người trong quá trình mặc
A Study of the Relationship Between the Designed Sizes of Tight Fitted Clothing Made
from Knitted Fabrics and Their Pressure on the Human Body While Wearing
Nguyễn Quốc Toản1,2, Đinh Văn Hải1, Phan Thanh Thảo1,*
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
2Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp - Số 456, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đến Tòa soạn: 10-4-2017; chấp nhận đăng: 28-3-2018
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát từ vải dệt
kim và áp lực của chúng lên cơ thể người trong quá trình mặc. Đối tượng trong nghiên cứu là 25 nữ sinh
khỏe mạnh có số đo phù hợp với cỡ 158B(86-90), 5 mẫu ống quần được làm từ vải dệt kim đan dọc đàn tính
cao của hãng Uniqlo Nhật Bản được lựa chọn để tiến hành các thí nghiệm. Nghiên cứu đã xây dựng
phương pháp xác định áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể nữ sinh bằng cách xác định mối quan hệ giữa áp
lực và cảm giác chủ quan của người mặc. Mối tương quan giữa áp lực và độ giãn đàn hồi của vải được
nghiên cứu thông qua các phương trình hồi quy tuyến tính, dựa vào mối quan hệ này để tính kích thước
thiết kế ống quần theo giá trị áp lực tiện nghi trên vùng đùi cơ thể người mặc.
Từ khóa: Quần định hình, Áp lực tiện nghi, lượng dư cử động, vải dệt kim đàn tính.
Abstract
This article presents the results of the study regarding the relationship between the designed sizes of tight
fitted clothing made from knitted fabrics and their pressure on the human body while wearing. The subjects
chosen in this study for experiments were 25 healthy school-girls with measurements suited to the size 158B
(86-90), five samples of pants made from high elastic warp-knitted fabrics, which are manufactured by
Uniqlo Japan. We have developed a method of evaluating comfort pressure on school-girls thigh areas by
defining the relationship between the pressure and the subjective feeling of wearers. The correlation
between pressure and elasticity of the fabrics was investigated using linear regression equations, based on
this correlation to calculate the sizes of pant legs according to the comfort pressure values on thigh areas of
wearers.
Keywords: Shaping underwear, Clothing pressure comfort, Ease Allowance, Elastane knitted fabric.
1. Đặt vấn đề*
Trang phục mặc bó sát cơ thể người thường sử
dụng vải dệt kim đàn tính cao và được thiết kế có
kích thước nhỏ hơn kích thước cơ thể. Khi mặc lên cơ
thể, vải sẽ bị kéo giãn ra và nhờ khả năng đàn tính
cao, chúng luôn có xu hướng co lại và tạo ra một áp
lực lên bề mặt cơ thể người mặc. Tùy theo yêu cầu,
mục đích sử dụng của từng loại trang phục mặc bó
sát. Người ta lựa chọn loại vải và tính toán các kích
thước thiết kế sao cho áp lực của trang phục lên cơ
thể người không gây hại cho các chức năng sinh lý,
không ảnh hưởng đến khả năng vận động cơ thể.
Xong vẫn có tác dụng chữa các bệnh suy giãn tĩnh
mạch, tăng cường khả năng vận động và định hình
vóc dáng thon gọn của người mặc.
* Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 902158808
Email: thao.phanthanh@hust.edu.vn
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như:
nghiên cứu thuộc tính cơ học của vải dệt kim và ảnh
hưởng của áp lực lên da khi mặc [1], mối quan hệ
giữa đặc trưng cơ học của vải và áp lực của trang
phục [2]. Các kết quả nghiên cứu [3], [4] cho chúng
ta thấy, áp lực tiện nghi nhất mà phần thân dưới cơ
thể cảm nhận được từ 4.37 đến 11.98 mmHg. Để giúp
cơ thể lưu thông máu một cách dễ dàng thì áp lực
quần áo lên khu vực đùi và háng nên nhỏ hơn 14
mmHg. Tuy nhiên vấn đề chúng tôi đặt ra chưa thấy
đề cập trong các nghiên cứu đã tham khảo. Nghiên
cứu này đề cập tới việc xác định áp lực tiện nghi lên
vùng đùi nữ sinh Việt Nam. Tính toán kích thước
thiết kế ống quần gen dựa vào mối quan hệ giữa áp
lực và độ giãn đàn hồi của vải dệt kim với phạm vi áp
lực tiện nghi trên vùng đùi trên và vùng đùi dưới của
nhóm đối tượng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu là cơ sở cho các nhà thiết kế tính toán lượng dư
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056
52
cử động trong thiết kế trang phục mặc bó sát đáp ứng
được tính tiện nghi áp lực trang phục.
2. Nghiên cứu thực nghiệm
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Vải sử dụng trong nghiên cứu thí nghiệm là vải
dệt kim đàn tính cao được sử dụng may quần gen
định hình thẩm mỹ của hãng Uniqlo Nhật Bản. Các
đặc trưng cơ bản của mẫu vải được xác định tại Trung
tâm thí nghiệm vật liệu Dệt may Da giầy - Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, với các thông số sau:
- Thành phần nguyên liệu theo công bố nhà sản xuất:
92% Polyamit, 8% Spandex.
- Khối lượng: 157g/m2
- Kiểu dệt: Vải dệt kim đan dọc, sợi chun cài theo
hướng dọc được mô tả như trong hình 1.
- Mật độ cột vòng: 210 cột/100mm
- Mật độ hàng vòng: 200 vòng/100mm
- Số sợi chun: 210 sợi/100mm
(a) (b)
Hình. 1. Ảnh chụp cấu trúc bề mặt của vải
(a) mặt phải, (b) mặt trái
2.2 Đối tượng thử nghiệm
Trong nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn 350 nữ
sinh của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp có độ tuổi 21 đến 23, chiều cao từ 156 ÷
161cm, vòng ngực từ 84 ÷ 87cm, chỉ số BMI 18,5 ÷
22.9. Các thông số kích thước cơ bản phù hợp với cỡ
158B(86-90) theo tiêu chuẩn TCVN 5782-2009 [5].
Tiến hành thống kê phân tích các số liệu nhân trắc,
nghiên cứu đã lựa chọn ra 25 đối tượng có độ lệch
chuẩn (SD) về chiều cao, cân nặng, vòng đùi và chỉ
số BMI như trong bảng 1.
Bảng 1. Độ lệch chuẩn SD về chiều cao, cân nặng,
vòng đùi và chỉ số BMI của 25 đối tượng trong
nghiên cứu.
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng phương pháp đo và xác định giá trị áp lực
của ống quần lên vùng đùi chân phải của nhóm đối
tượng nghiên cứu.
- Đánh giá tiện nghi áp lực bằng phương pháp đánh
giá chủ quan cảm nhận của nhóm đối tượng trong
nghiên cứu thông qua phiếu khảo sát với 5 mức như
đã trình bày trong hình 2.
Hình. 2. Thang đánh giá áp lực chủ quan
- Xây dựng công thức tính toán độ giãn của vải theo
giá trị áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể người mặc,
từ đó xác định được lượng dư cử động âm cần thiết
cho thiết kế trang phục mặc bó sát cơ thể.
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, đã lựa chọn 5 cỡ quần gen định hình
của hàng Uniqlo Nhật Bản được cắt may từ mẫu vải ở
trên. Để thuận tiện trong quá trình thí nghiệm và hạn
chế các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo, chúng tôi
chỉ chọn phần ống quần, hình dạng và thông số kích
thước được minh họa và trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Kích thước các mẫu ống quần
Hình. 3. Xác định các vị trí đo
Xác định giá trị áp lực của ống quần lên vùng đùi
chân phải của nhóm đối tượng trong nghiên cứu bằng
phương pháp đo trực tiếp, đây là phương pháp được
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056
53
sử dụng nhiều ở các nghiên cứu về áp lực của trang
phục lên cơ thể người mặc [2÷ 4].
Điều kiện và quá trình thực nghiệm: Quá trình đo
được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công
nghệ may và Thiết kế thời trang - Trường Đại học
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, với các bước thực
hiện như trong hình 4.
Hình. 4. Các bước thực hiện trong quá trình đo
Điều kiện đo trong môi trường có nhiệt độ
chuẩn 27±2oC, độ ẩm 65±5%. Các đối tượng được
mặc ngẫu nhiên mẫu ống quần đã được mã hóa trước
khi đo 15 phút [7], trong thời gian này các đối tượng
thực hiện các trang thái vận động bình thường như đi,
đứng, ngồi trên ghế. Sau đó họ được yêu cầu ghi lại
cảm nhận tại vị trí vòng đùi trên và vòng đùi dưới,
tiếp theo tiến hành đo áp lực và kích thước vòng ống
sau khi mặc ở trạng thái đứng. Do lớp vải có độ dày
nhỏ, ta có thể coi kích thước vòng ống sau khi mặc
tương đương với kích thước vòng đùi cơ thể sau khi
mặc ống quần. Để đo áp lực tạo ra bởi 5 mẫu ống
quần, các cảm biến được chèn vào đúng vị trí đã đánh
dấu trước khi mặc giữa mặt vải trong của ống quần và
bề mặt da. Mỗi vị trí lấy 5 kết quả đo sau đó tính giá
trị trung bình làm kết quả chính thức.
Thiết bị đo: Sử dụng thiết bị đo áp lực trang
phục của tác giả và nhóm nghiên cứu thiết kế chế tạo
[6]. Bộ thiết bị gồm 4 đầu đo sử dụng cảm biến lực
FlexiForce của hãng Teskcan Hoa Kỳ, mạch điện và
phần mềm tính toán kết với máy tính hiển thị kết quả
đo. Thiết bị có dải đo từ 0 đến 50 mmHg, hình 4 mô
tả cấu tạo của thiết bị đo.
Hình. 5. Thiết bị đo áp lực
Phân tích kết quả thực nghiệm: Tập hợp các kết
quả đo của 25 đối tượng tại 8 vị trí đo được minh họa
trong hình 3, sau đó tính giá trị trung bình áp lực tại
vị trí vòng đùi trên và vòng đùi dưới của nhóm đối
tượng trong nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, xác định
mối tương quan giữa áp lực với kích thước thiết kế
các mẫu ống quần, xác định khoảng giá trị áp lực tiện
nghi ở vùng đùi trên và vùng đùi dưới.
Tính toán độ giãn của vải theo kích thước vòng
ống trước và sau khi mặc như công thức (1) [7]. Xây
dựng mối quan hệ giữa độ giãn của vải và giá trị áp
lực trung bình lên cơ thể người mặc. Từ đó, tính toán
được lượng dư cử động thiết kế ống quần theo giá trị
áp lực đảm bảo tính tiện nghi và khả năng định hình
cơ thể người của sản phẩm.
100% ( 1,2,3,4,5)
S Mj j
k jj M j
−
= = (1)
Trong đó: k độ giãn tương đối của vải, S là chu vi
vòng ống sau khi mặc, M là chu vi ban đầu của ống
vải, và j là số mẫu ống quần sử dụng trong nghiên
cứu.
3. Kết quả và bàn luận
3.1 Kết quả xác định áp lực của ống quần lên vùng
đùi cơ thể người mặc.
Quan sát trên biểu đồ hình 6 ta thấy áp lực tại
cùng một điểm đo của các mẫu ống quần có giá trị
tăng dần, giá trị áp lực lớn nhất, nhỏ nhất lần lượt
tương ứng với mẫu ống quần có kích thước nhỏ nhất
và lớn nhất. Áp lực tại bốn điểm đo (đùi trước, đùi
bên, đùi sau, đùi trong) trên cùng mặt cắt ngang vòng
đùi trên và dưới có giá trị khác nhau khi mặc cùng
một mẫu ống quần. Sự phân bố áp lực tại 8 điểm đo
trên vòng đùi trên và vòng đùi dưới của 5 mẫu ống
quần tương tự như nhau. Bảng 3 cho ta thấy rằng áp
lực tại vị trí đùi sau - b7 lớn nhất là 20,76 mmHg khi
mặc mẫu ống quần M1 có độ giãn tương ứng 37,6%,
giá trị áp lực trung bình vòng đùi dưới lớn hơn giá trị
áp lực trung bình vòng đùi trên. Điều này có thể lý
giải như sau: Với cùng độ giãn của vải, vị trí nào có
bán kính cong nhỏ thì giá trị áp lực tại vị trí đó sẽ lớn
hơn. Chu vi vòng đùi dưới có kích thước nhỏ hơn so
với chu vi vòng đùi trên, do vậy bán kính cong mặt
cắt ngang vòng đùi dưới cũng nhỏ hơn. Hơn nữa phần
đùi dưới có cấu trúc hệ mô, cơ vững chắc hơn phần
đùi trên, do vậy khả năng tương tác cơ học giữa vải
và bề mặt cơ thể lớn hơn và tạo ra áp lực lớn hơn.
2
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056
54
Bảng 3. Kết quả đo áp lực trung bình tại 8 vị trí đo (b1 - b8) của 5 mẫu ống quần lên phần đùi của nhóm đối
tượng trong nghiên cứu
Vị trí đo Áp lực lên các vị trí vòng đùi trên (mmHg) Áp lực lên các vị trí vòng đùi dưới (mmHg)
Mẫu số
Đùi
trước
(b1)
Đùi
bên
(b2)
Đùi
sau
(b3)
Đùi
trong
(b4)
Trung
bình
Đùi
trước
(b5)
Đùi
Bên
(b6)
Đùi
sau
(b7)
Đùi
trong
(b8)
Trung bình
M1 16,89 16,04 17,54 16,09 16,64 19,48 18,62 20,76 18,4 19,32
M2 11,55 11,27 12,46 11,24 11,63 13,26 12,4 14,5 13,7 13,47
M3 7,98 7,95 10,4 7,6 8,48 9,89 9,27 11,2 8,8 9,79
M4 5,87 5,5 5,97 5,23 5,64 5,93 5,78 6,07 5,32 5,78
M5 2,89 3,06 4,17 4,78 3,73 4,18 2,53 4,17 3,32 3,55
Hình. 6. Biểu đồ phân bố áo lực lên các vị trí
vùng đùi trên và vùng đùi dưới
(a)
(b)
Hình. 7. Biểu đồ mối quan hệ giữa áp lực và kích thước
các mẫu ống quần.
(a) Vị trí vòng đùi trên, (b) vị trí vòng đùi dưới
Mối quan hệ giữa áp lực lên phần đùi trên và
dưới với chu vi các vòng ống của 5 mẫu được thể
hiện trong hình 7(a) và 7(b). Quan sát trên hình 7(a)
và 7(b) ta thấy mẫu ống quần có chu vi nhỏ tạo ra áp
lực lớn lên bề mặt cơ thể người mặc.
Điều này có thể được giải thích, với cùng một
đối tượng mặc, những ống quần có chu vi nhỏ sẽ có
độ giãn của vải lớn hơn, do vậy khả năng tạo áp lực
của vải lên bề mặt cơ thể người mặc sẽ lớn hơn.
3.2 Xác định áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể
người mặc
Dựa trên kết quả đo và phiếu khảo sát, chúng tôi
tiến hành phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. Giá
trị áp lực tương ứng với 3 mức cảm nhận (rất thoải
mái, thoải mái và hơi khó chịu), đã được lựa chọn để
thống kê phân tích như trong hình 8. Các giá trị áp
lực này đều nằm trong phạm vi áp lực tiện nghi mà
chúng tôi ghi nhận được từ các phiếu khảo sát, xong
với mỗi đối tượng trong nhóm nghiên cứu lại có cảm
nhận về mức độ áp lực tiện nghi khác nhau. Do vậy
để đảm bảo cho tính đại diện của khoảng giá trị áp
lực tiện nghi cho cả nhóm đối tượng trong nghiên
cứu, chúng tôi đã lựa chọn giá trị áp lực ở trong
khoảng tứ phân vị 25 và tứ phân vị 75 như trong bảng
4. Đây là khu vực có giá trị áp lực tiện nghi tập trung
nhiều nhất.
Hình. 8. Biểu đồ áp lực tiện nghi theo cảm nhận chủ
quan theo mức ba mức (rất thoải mái, thoải mái và
hơi khó chịu)
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
37 39 41 43 45
Á
p
l
ự
c
(m
m
H
g
)
Chu vi ống trên (cm)
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
28.5 30.5 32.5 34.5 36.5
Á
p
l
ự
c
(m
m
H
g
)
Chu vi ống dưới (cm)
Á
p
l
ự
c
(m
m
H
g
)
Á
p
l
ự
c
(m
m
H
g
Vị trí đo
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056
55
Bảng 4. Thống kê phân tích giá trị áp lực tiện nghi
theo cảm nhận chủ quan trên phần mềm SPSS.
Tham số Vòng đùi
trên
Vòng đùi
dưới
Giá trị nhỏ nhất 3,06 2,32
Tứ phân vị 25 4,56 6,04
Trung vị 7,35 9,03
Tứ phân vị 75 9,84 11,71
Giá trị lớn nhất 16,09 19,48
Quan sát trên biểu đồ hình 8 ta thấy cạnh trên và
dưới của hình hộp chữ nhật chính là khoảng giá trị áp
lực tiện nghi của vùng đùi trên và vùng đùi dưới đại
diện cho cả nhóm đối tượng trong nghiên cứu, các kết
quả được trình bày trong bảng 5. Với cùng tứ phân vị
trong bảng 4, giá trị áp lực vòng đùi dưới luôn lớn
hơn giá trị áp lực vòng đùi trên. Điều này cho chúng
ta thấy khả năng chịu áp lực vùng đùi dưới lớn hơn
khả năng chịu áp lực vùng đùi trên trong quá trình
mặc quần bó sát cơ thể.
Bảng 5. Áp lực tiện nghi trên vùng đùi trên và vòng
đùi dưới
Khu vực Khoảng giá trị áp lực tiện nghi
(mmHg)
Vòng đùi trên 4,56 đến 9,84
Vòng đùi dưới 6,04 đến 11,71
3.3 Xây dựng công thức tính toán kích thước ống
quần theo giá trị áp lực
Để tính toán kích thước thiết kế ống quần theo
giá trị áp lực tiện nghi trên từng vùng cơ thể người
mặc, trước hết chúng ta phải xây dựng được phương
trình tương quan giữa áp lực và độ giãn đàn hồi của
vải may ống quần. Theo công thức (1), để tính độ
giãn của vải ta cần xác định được kích thước vòng
ống trước và sau khi mặc. Kích thước vòng ống trên
và vòng ống dưới sau khi mặc 5 mẫu ống quần (M1 -
M5) của 25 đối tượng trong nghiên cứu được chúng
tôi tổng hợp, phân tích và tính giá trị trung bình. Các
thông số này được trình bày trong bảng 6.
Dựa vào vào các dữ liệu trong bảng 6, chúng tôi
sử dụng phần mềm SPSS phân tích tương quan và đã
thiết lập được phương trình hồi quy thể hiện mối
quan hệ giữa giữa áp lực lên bề mặt cơ thể người mặc
và độ giãn của vải theo chiều ngang của ống quần.
Mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính với hệ số
tương quan rất cao được thể hiện trong bảng 7.
Hai công thức trên có hệ số tương quan xấp xỉ
bằng nhau, do vậy ta có thể dùng một trong 2 công
thức để xác định mối quan hệ giữa áp lực và độ giãn
đàn hồi của các mẫu thí nghiệm. Dựa vào công thức
(1) ta có thể suy ra được công thức (2) như sau:
100%
1
S j
M j k j
=
+
(2)
Bảng 6. Giá trị trung bình áp lực, kích thước và độ giãn vòng ống sau khi mặc 5 mẫu ống quần
Mẫu
Vòng đùi trên Vòng đùi dưới
Áp lực
(mmHg)
Vòng ống
trước khi mặc
(cm)
Vòng ống
sau khi mặc
(cm)
Độ giãn
(%)
Áp lực
(mmHg)
Vòng ống
trước khi mặc
(cm)
Vòng ống
sau khi mặc
(cm)
Độ giãn
(%)
M1 16,64 37 48,71 31,6 19,32 28,5 39,23 37,6
M2 11,63 39 49,06 25,8 13,47 30,5 39,48 29,4
M3 8,48 41 49,31 20,3 9,79 32,5 39,73 22,2
M4 5,64 43 49,61 15,4 5,78 34,5 39,93 15,7
M5 3,73 45 50,30 11,8 3,55 36,5 40,13 9,9
Hình. 9. Biểu đồ tương quan giữa độ giãn và áp lực của vải lên bề mặt cơ thể người
y = 0,6225x - 3,7501
R² = 0,9865
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
16,0
18,0
0,0 10,0 20,0 30,0 40,0
Á
p
l
ự
c
(m
m
H
g
)
Độ giãn %
y = 0,5707x - 2,7486
R² = 0,9917
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
00 10 20 30 40
Á
p
l
ự
c
(m
m
H
g
)
Độ giãn %
Vòng đùi dưới Vòng đùi trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056
56
Để đơn giản hóa quá trình tính toán kích thước
thiết kế trang phục mặc bó sát, trong thực tế chúng ta
có thể sử dụng kích thước vòng đùi cơ thể thay cho
kích thước vòng ống sau khi mặc. Khi đó công thức
(2) có thể viết lại thành công thức (3).
0 100%
1
C
M j k j
=
+
(3)
Trong đó C0 là chu vi vòng đùi trên hoặc vòng
đùi dưới của nhóm đối tượng trong nghiên cứu. k
được tính theo giá trị áp lực tiện nghi ở phương trình
được minh họa trong bảng 7.
Bảng 7. Mối quan hệ giữa áp lực lên bề mặt cơ thể
người và độ giãn của vải ống quần
Vị trí Phương trình hồi quy R2
Vòng đùi trên y = 0,6225x – 3,701 0,9865
Vòng đùi dưới y = 0,5707x – 2,7486 0,9917
Bảng 8. Độ giãn tương đối k tương ứng với khoảng
giá trị áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể
Vị trí Áp lực tiện nghi
(mmHg)
Độ giãn tương đối
k tương ứng (%)
Đùi trên 4,56 đến 9,84 12,8 đến 22,06
Đùi dưới 6,04 đến 11,71 15,4 đến 25,35
Dựa vào kết quả tính giá trị k theo áp lực tiện
nghi và vòng đùi C0; thay giá trị C0, k vào công thức
(3), ta dễ dàng tính được kích thước ống quần như
trong bảng 9.
Bảng 9. Kích thước ống quần tính theo độ giãn k
Độ giãn tương
đối k (%)
Vòng
đùi
Chu vi vòng ống (Mj)
12,8 đến 22,06 C0
C0/(1+12,8%) đến
C0/(1+22,06%)
15,4 đến 25,35 C0
C0/(1+15,4%) đến
C0/(1+25,35%)
4. Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp xác
định áp lực của ống quần lên phần đùi cơ thể người
mặc. Thông qua các thí nghiệm, phân tích số liệu và
thảo luận, chúng tôi đã xác định được phạm vi áp lực
tiện nghi lên vùng đùi cơ thể nữ thanh niên Việt nam.
Phạm vi áp lực xác định được đảm bảo tính tiện nghi
nhất cho vùng đùi trên là từ 4,56 đến 9,84 mmHg, và
vùng đùi dưới từ 6,04 đến 11,71 mmHg. Dựa vào mối
quan hệ giữa áp lực của ống quần lên cơ thể người
mặc và độ giãn đàn hồi của vải dệt kim đàn tính cao,
nghiên cứu đã xây dựng công thức tính kích thước
thiết kế ống quần theo khoảng giá trị áp lực tiện nghi
vùng đùi trên và vùng đùi dưới. Phạm vi áp lực tiện
nghi xác định như trên đều nằm trong khoảng áp lực
không gây ảnh hưởng đến cơ thể người mặc đã được
công bố trong các nghiên cứu trước đây.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
phương pháp đánh giá chủ quan áp lực tiện nghi ở
vùng đùi cơ thể nữ sinh có kích thước phù hợp cỡ
158B(86-90), số mẫu thí nghiệm còn ít, đối tượng
nghiên cứu chưa đa dạng về độ tuổi và nghề nghiệp.
Nghiên cứu cần mở rộng phạm vi đánh giá áp lực tiện
nghi trên các vùng khác nhau của cơ thể, sử dụng
nhiều mẫu vải có các đặc trưng cơ học khác nhau, đối
tượng ở các độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau. Từ đó
ta có được đầy đủ bộ số liệu khoa học làm cơ sở xây
dựng công thức tính toán kích thước thiết kế trang
phục mặc bó sát đảm bảo tính tiện nghi trang phục.
Tài liệu tham khảo
[1]. Rong Liu, Yi-Lin Kwok, Yi Li, Terence-T Lao,
Fabric Mechanical - Surface Properties of
Compression Hosiery and their Effects on Skin
Pressure Magnitudes when Worn, FIBRES &
TEXTILES in Eastern Europe 2010, Vol. 18, No. 2,
pp 91-97.
[2]. Chen Dongsheng, LIU Hong, ZHANG Qiaoling,
Wang Hongge, Effects of Mechanical Properties of
Fabrics on Clothing Pressure, Przeglad
Elektrotechniczny, Vol. No 1b, 2013, pp 232-237.
[3]. Makabe H, Momota H, Mitsuno T, and Ueda K, A
study of Clothing Pressure Developed by the Girdle’,
Japan Research Association Textile End-Uses, 1991,
32 (9) 424–438.
[4]. Zi-Min Jin1, Yu-Xiu Yan, Xiao-Ju Luo, Jian-Wei
Tao, A Study on the Dynamic Pressure Comfort of
Tight Seamless Sportswear, Journal of Fiber
Bioengineering and Informatics, JFBI Vol.1 No.3
2008, pp 217-224.
[5]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5782 – 2009.
[6]. Nguyễn Quốc Toản, Phan Thanh Thảo, Đinh văn Hải,
Thiết kế và chế tạo thiết bị đo áp lực của trang phục
lên cơ thể người sử dụng cảm biến lực, Tạp chí khoa
học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật, số 110
năm 2016, trang 132 – 136.
[7]. Rui Dana, Xue-rong Fanb, Lan-bing Xua and Mei
Zhang, Numerical simulation of the relationship
between pressure and material properties of the top
part of socks, The Journal of The Textile Institute,
Vol. 104, No 2013. 8, pp 844–851.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_moi_quan_he_giua_kich_thuoc_thiet_ke_trang_phuc_m.pdf