Từ kết quả khảo sát mối tương quan giữa hàm lượng kim loại nặng với kích thước hạt trầm tích biển ven bờ ĐBSCL có thể đi đến kết luận sau:
Đối với cấp hạt sét, kích thước hạt Md và Mean có mối tương quan dương và chặt chẽ với hàm lượng các kim loại nặng. Điều này có nghĩa là khi kích thước hạt trầm tích càng lớn thì hàm lượng kim loại nặng trong mẫu trầm tích càng cao. Ngược lại, đối với cấp hạt bột, kích thước hạt Md và Mean có mối tương quan âm với hàm lượng kim loại nặng. Điều đó có nghĩa là hàm lượng kim loại nặng có xu hướng chung giảm khi kích thước cấp hạt bột tăng.
Kết quả nghiên cứu này là những dữ liệu quan trọng đóng góp vào việc nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường về sự tích tụ kim loại nặng trong trầm tích vùng cửa sông, ven biển đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và trong các mẫu trầm tích nói chung.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối tương quan giữa hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích với kích thước hạt trầm tích biển ven bờ đồng bằng sông Cửu Long - Lê Ngọc Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104
NGHIÊN CỨU MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA HÀM LƢỢNG KIM LOẠI NẶNG
TRONG TRẦM TÍCH VỚI KÍCH THƢỚC HẠT TRẦM TÍCH BIỂN VEN BỜ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Đến tòa soạn - 2016
Lê Ngọc Anh
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
SUMMARY
STUDY ON THE CORRELATION BETWEEN THE CONTENTS OF
HEAVY METALS WITH COASTAL SEDIMENT PARTICLE SIZE IN
THE MEKONG DELTA
Four heavy metals including As, Cd, Cr, and Pb were determined in 72 marine sediment
samples in the Mekong Delta by Atomic Absorption Spectrophotometric method (AAS). Analysis
results showed that contents of heavy metals were not exceed permissible limits. Sediment
particle size be determined by the Robinson’s straw method. Based on the average particle size
(Md), the sample of marine sediments can be divided into three groups: clay (Md = 1 - 10µm);
silt (Md = 10 - 100µm); sand (Md = 100 - 1000µm).
Their correlations with sediment particle size has been studied. The research results indicated
that, size of Md and Mean closely correlated with contents of heavy metals. For powder particles,
correlation was negative, generally when the particle size increases, the contents of heavy metals
decreases. For clay particles, correlation was positive, when the particle size increases, the contents of
heavy metal increases.
1. MỞ ĐẦU
Những năm gần đ y, kim lo i n ng (KLN) trong trầm tích v ng cửa s ng, ven
iển v rừng ngập m n đ đƣợc nghiên cứu nhiều trên thế gi i [2,3,4,5,8,9,10 Ở Việt
Nam, cho đến nay nghiên cứu về KLN chủ yếu đƣợc thực hiện ở các v ng đ thị v
đất nhiễm phèn [6,7 , trong khi v ng đất v trầm tích ven iển c n chƣa đƣợc quan
t m nhiều Trầm tích iển ven ờ s ng Cửu Long (SCL), đ c iệt án đảo C Mau l
trầm tích rừng ngập m n, rất gi u sunfua v các chất hữu cơ, thích hợp cho việc lắng
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 4/2016
105
đọng v lƣu giữ các chất nhiễm có nguồn gốc từ đất liền, nhất l các KLN [10
Trong i áo n y, ch ng t i trình y những kết quả nghiên cứu mối tƣơng quan giữa
h m lƣợng các kim lo i As, C , Cr v P v i kích thƣ c h t trong trầm tích iển ven
ờ SCL
2 THỰC NGHIỆM
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có thể đƣợc chia l m a khu vực nhỏ nhƣ sau: khu vực 1 từ
cửa Tranh Đề đến G nh H o, khu vực 2 xung quanh mũi C Mau v khu vực 3 phía T y
án đảo C Mau Vị trí 72 mẫu trầm tích ề m t thu thập đƣợc từ các chuyến khảo sát
Việt - Đức các năm từ 2006 đến 2008 đƣợc trình y trong hình 1
Hình 1. Sơ đồ khu vực lấy mẫu nghiên cứu
2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
- Thiết ị quang phổ hấp thụ nguyên tử Analyst 800 của h ng Perkin Elmer sử
ụng kỹ thuật nguyên tử hóa ằng ngọn lửa, l graphit v hiđrua hóa (HVG-AAS).
- L vi sóng của h ng Milestone (Start D); micropipette Eppen orf C n ph n tích
AB204-S (± 0,1mg, Thụy Sĩ) Máy cất nƣ c hai lần Aquatron (Anh)
- Ống nghiệm thủy tinh chịu nhiệt 30 ml có nắp xoáy; cốc thủy tinh chịu nhiệt, thể
tích 100ml, 250 ml, 1000ml; ình định mức thủy tinh, thể tích 25ml, 50ml,100 ml,
1000ml.
- Tất cả hóa chất sử ụng đều có đ tinh khiết ph n tích của Merck Dung ịch
chuẩn của các kim lo i nghiên cứu đƣợc chuẩn ị từ ung ịch gốc 1000 ppm của
Merck.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kích thƣớc hạt trầm tích biển
Th nh phần đ h t trầm tích đƣợc xác định theo phƣơng pháp r y v ống h t
Ro inson Từ kết quả xác định th nh phần cấp h t ta tính toán đƣợc giá trị kích thƣ c
h t me ian (M ) của các mẫu trầm tích [1 Từ giá trị M ta có thể chia các mẫu trầm
106
tích th nh 3 nhóm chính: nhóm sét (M = 1 ÷ 10 µm), nhóm t (M = 10 ÷ 100 µm),
nhóm cát (Md = 100 ÷ 1000 µm).
3.2. Hàm lƣợng kim loại nặng trong trầm tích biển
Kết quả ph n tích h m lƣợng các KLN trong mẫu trầm tích iển cho thấy:
- H m lƣợng Asen trong các mẫu trầm tích trong nhóm sét ao đ ng trong khoảng
9,08 – 47,11 mg/kg, trung ình 23,96 mg/kg Trong các mẫu trầm tích có kích thƣ c h t
trung ình thu c nhóm t, h m lƣợng Asen ao đ ng trong khoảng từ 14,46 mg/kg đến
37,24 mg/kg, trung ình 25,01 mg/kg Trong nhóm t, h m lƣợng trung ình của Asen
cao hơn trong các mẫu trầm tích ở nhóm sét So v i QCVN 43:2012/BTNMT , thì hàm
lƣợng Asen trong hầu hết các mẫu đều chƣa vƣợt quá giá trị gi i h n cho phép, chỉ có
m t v i mẫu đ vƣợt quá gi i h n (41,6 mg/kg) Điều n y cho thấy h m lƣợng Asen
trong mẫu trầm tích nghiên cứu chƣa ảnh hƣởng ất lợi đến đ ng vật thủy sinh
- V i nhóm sét, tổng h m lƣợng của Crom iến đổi từ 46,47 – 101,02 mg/kg,
trung ình đ t 72,46 mg/kg C n trong nhóm t, h m lƣợng Crom iến đổi từ 29,81
mg/kg đến 101,69 mg/kg H m lƣợng Crom trung ình trong các mẫu nghiên cứu l
70,19 mg/kg So v i các mẫu trầm tích nhóm sét, h m lƣợng Crom trung ình ở nhóm
t có xu hƣ ng cao hơn So v i QCVN 43:2012/BTNMT , thì h m lƣợng Crom trong
các mẫu trầm tích nghiên cứu đều chƣa vƣợt quá gi i h n cho phép (160 mg/kg) Điều
n y cho thấy kim lo i Cr m chƣa g y ảnh hƣởng đến đời sống thủy sinh
- Các mẫu trầm tích thu c nhóm sét có h m lƣợng P iến đổi từ 12,5 đến 47,6
mg/kg Trong nhóm t, h m lƣợng P ao đ ng trong khoảng từ 17,25 mg/kg đến
47,66 mg/kg, trung ình 28,33 mg/kg So v i các mẫu trầm tích nhóm sét, h m lƣợng
P trung ình ở nhóm t cao hơn So v i tiêu chuẩn chất lƣợng trầm tích QCVN
43:2012/BTNMT đối v i trầm tích iển ven ờ, thì trong hầu hết các mẫu trầm tích
nghiên cứu, h m lƣợng P đều chƣa vƣợt quá giá trị gi i h n cho phép (112 mg/kg)
Điều n y chứng tỏ, trầm tích iển ven ờ ĐBSCL chƣa ị nhiễm P
- So v i các kim lo i nghiên cứu khác, Ca imi có h m lƣợng thấp nhất Trong các
mẫu trầm tích thu c nhóm sét, h m lƣợng của Ca imi thay đổi trong ph m vi từ 0,07
đến 2,16 mg/kg, song chủ yếu tập trung trong khoảng 0,07 – 0,89 mg/kg H m lƣợng
trung ình của Ca imi l 0,37 mg/kg C n ở nhóm t, h m lƣợng Ca imi iến thiên
trong khoảng 0,13 mg/kg đến 0,96 mg/kg, trung ình 0,34 mg/kg Theo QCVN
43:2012/BTNMT, thì chƣa có mẫu n o h m lƣợng Ca imi vƣợt quá gi i h n cho phép
(4,2 mg/kg) Điều n y cho thấy h m lƣợng Ca imi trong mẫu trầm tích nghiên cứu chƣa
g y ảnh hƣởng đến đời sống thủy sinh
3.3. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng KLN với kích thƣớc hạt trầm tích biển
Có hai kiểu tƣơng quan giữa h m lƣợng KLN v kích thƣ c h t trầm tích đƣợc
nghiên cứu l tƣơng quan ƣơng (hệ số tƣơng quan R > 0) v tƣơng quan m (hệ số
tƣơng quan R < 0) Hệ số tƣơng quan R c ng gần 1 thì mối tƣơng quan giữa h m lƣợng
KLN v i kích thƣ c h t trầm tích c ng ch t chẽ
107
3.3.1. Mối tương quan trong nhóm sét
Nhóm sét gồm các mẫu trầm tích có kích thƣ c h t M nằm trong khoảng từ 5,18
µm – 9,67 µm v kích thƣ c h t Mean từ 4,62 µm – 9,38 µm Trong tổng số 72 mẫu
nghiên cứu có 30 mẫu l sét, chiếm 41,67% Những kết quả xác định kích thƣ c h t cho
thấy: kích thƣ c h t M v Mean của các mẫu trầm tích xấp xỉ nhau Do đó ph n phối của
các giá trị M v Mean trong nhóm sét l ph n phối chuẩn Thêm v o đó hệ số tƣơng
quan R giữa M v Mean l 0,91, thể hiện mối tƣơng quan ch t chẽ giữa h m lƣợng KLN
v i kích thƣ c h t của các mẫu trầm tích trong khu vực nghiên cứu Các đ c trƣng thống
kê về h m lƣợng KLN trong nhóm mẫu n y đƣợc trình y trong ảng 1
Ph n tích mối quan hệ giữa h m lƣợng Asen v i kích thƣ c h t M v Mean trong
mẫu trầm tích cho thấy ch ng có mối tƣơng quan ƣơng Hệ số tƣơng quan R giữa h m
lƣợng Asen v i kích thƣ c h t M v Mean lần lƣợt l 0,448 v 0,439 Điều n y có nghĩa
h m lƣợng Asen c ng cao khi kích thƣ c h t sét c ng l n Tƣơng tự nhƣ Asen, h m
lƣợng Ca imi cũng có mối tƣơng quan ƣơng v i kích thƣ c h t trong mẫu trầm tích
sét Hệ số tƣơng quan R = 0,28 v R = 0,26 giữa h m lƣợng Ca imi đối v i kích thƣ c
h t M v Mean thể hiện rõ điều n y Tuy nhiên, v i hệ số tƣơng quan thấp, h m lƣợng
Ca imi thể hiện mối tƣơng quan kh ng ch t chẽ v rõ r ng v i giá trị kích thƣ c h t M
và Mean.
V i đ nhọn ằng -1,45 v hệ số ất đối xứng ằng 0,18, h m lƣợng Crom trong
các mẫu trầm tích nghiên cứu thu c nhóm sét đƣợc coi l ph n phối chuẩn Điều n y
giải thích t i sao hệ số tƣơng quan của h m lƣợng Crom v i kích thƣ c h t Mean v M
của trầm tích l i ằng nhau H m lƣợng Crom có mối tƣơng quan ƣơng, ch t chẽ v i
kích thƣ c h t trong các mẫu trầm tích, v i hệ số tƣơng quan R = 0,55 Trong c ng m t
mẫu trầm tích, Crom thể hiện mối quan hệ giữa h m lƣợng v giá trị kích thƣ c M v
Mean rõ r ng hơn so v i các KLN khác nhƣ Asen v Ca imi (hình 2).
Hình 2. Tương quan giữa hàm lượng Crom với kích thước Md và Mean
Chì (P ) l kim lo i thể hiện sự tƣơng quan h m lƣợng v i các kích thƣ c M v
Mean rõ r ng nhất trong số các kim lo i n ng nghiên cứu Đ nhọn ằng -1,46 v hệ số
ất đối xứng ằng -0,08 phản ánh sự ph n ố xấp xỉ ph n phối chuẩn của h m lƣợng P
trong các mẫu trầm tích Vì vậy, sự tƣơng quan giữa các kích thƣ c M v Mean v i
108
h m lƣợng kim lo i n ng n y l ằng nhau V i hệ số tƣơng quan R = 0,63 cho thấy
mối tƣơng quan thuận chiều v ch t chẽ giữa h m lƣợng của P v i kích thƣ c h t M
và Mean (hình 3).
Hình 3. Tương quan giữa hàm lượng Pb với kích thước Md và Mean
3.3.2. Mối tương quan trong nhóm bột
Nhóm t gồm các mẫu trầm tích có kích thƣ c h t M nằm trong khoảng 10,19
µm – 99,18µm v Mean có giá trị từ 10,12µm – 95,70µm Số lƣợng mẫu trong nhóm n y
chiếm 54,17 % tổng số mẫu nghiên cứu V i hệ số tƣơng quan R = 0,86 nên giá trị M v
Mean có mối tƣơng quan ch t chẽ v i nhau Tuy nhiên tƣơng quan n y kh ng ch t chẽ
ằng mối tƣơng quan giữa kích thƣ c M v Mean của các mẫu trong nhóm sét Các đ c
trƣng thống kê về h m lƣợng KLN trong nhóm n y đƣợc trình y ở ảng 2.
Trong các mẫu trầm tích thu c cấp h t t, v i đ nhọn -0,38 v hệ số ất đối xứng
l 0,38 cho thấy h m lƣợng Asen trong cấp h t n y l ph n phối chuẩn Trong mối tƣơng
quan v i M , Asen thể hiện sự tƣơng quan kh ng rõ r ng v i hệ số tƣơng quan R = 0,03
Trong khi đó, trong mối tƣơng quan v i kích thƣ c Mean, h m lƣợng Asen thể hiện mối
tƣơng quan m v i hệ số tƣơng quan R = - 0,01 So sánh hệ số tƣơng quan giữa h m
lƣợng Asen v kích thƣ c h t M v Mean từ cấp h t sét đến cấp h t t cho thấy hệ số
tƣơng quan giữa kích thƣ c h t M v Mean giảm m nh Điều n y cho thấy, ở cấp h t
kích thƣ c c ng l n thì h m lƣợng Asen có xu hƣ ng giảm
Bảng 1. Đặc trưng thống kê hàm lượng kim loại nặng trong nhóm sét
Đ c trƣng thống kê Các kim lo i n ng
As Cd Cr Pb
Giá trị trung ình 23,96 0,37 72,46 27,12
Trung vị (M ) 24,13 0,29 69,75 28,49
Đ lệch chuẩn 9,48 0,40 18,36 8,01
Đ nhọn 0,30 15,00 -1,45 -1,46
Hệ số ất đối xứng 0,71 3,53 0,18 -0,08
Giá trị cực tiểu 9,08 0,07 46,47 15,19
Giá trị cực đ i 47,11 2,16 101,02 40,74
Phƣơng sai 0,40 1,08 0,25 0,30
109
Bảng 2. Đặc trưng thống kê hàm lượng kim loại nặng trong nhóm bột
Đ c trƣng thống kê Các kim lo i n ng
As Cd Cr Pb
Giá trị trung ình 25,01 0,34 70,19 28,83
Trung vị (Md) 23,72 0,32 69,04 29,04
Đ lệch chuẩn 5,86 0,18 17,91 6,47
Đ nhọn -0,38 1,80 -0,64 0,70
Hệ số ất đối xứng 0,38 1,30 -0,08 0,59
Giá trị cực tiểu 14,46 0,13 29,81 17,25
Giá trị cực đ i 37,24 0,92 101,69 47,66
Phƣơng sai 0,23 0,54 0,26 0,22
Cadimi l kim lo i có h m lƣợng thấp nhất trong số các kim lo i n ng đƣợc nghiên
cứu Khác v i nhóm sét, trong nhóm t h m lƣợng Ca imi thể hiện sự ph n ố xấp xỉ
ph n phối chuẩn Trong mối quan hệ v i kích thƣ c M v Mean, h m lƣợng Ca imi thể
hiện mối tƣơng quan m Hệ số tƣơng quan R = - 0,1 đối v i cả kích thƣ c h t M v
Mean cho thấy mối tƣơng quan n y chƣa thực sự rõ r ng Trong nhóm t, tƣơng tự
Asen khi kích thƣ c h t c ng l n, thì h m lƣợng Ca imi có xu hƣ ng giảm
Tƣơng tự trong nhóm sét, h m lƣợng Crom trong nhóm t cũng l ph n phối chuẩn
Giá trị M v Mean xấp xỉ nhau, đ nhọn -0,64 v hệ số ất đối xứng l -0,08 đ chứng
minh điều n y H m lƣợng Crom có mối tƣơng quan m v i kích thƣ c M v Mean Tuy
hệ số tƣơng quan R kh ng thực sự cao (- 0,42 và - 0,52) nhƣng Crom đ thể hiện mối
tƣơng quan rõ r ng nhất trong số các kim lo i n ng khác đƣợc nghiên cứu (hình 4)
Hình 4. Tương quan giữa hàm lượng Crom với kích thước Md và Mean
Đối v i nguyên tố P , đ nhọn v hệ số ất đối xứng thấp, phản ánh quy luật ph n
phối chuẩn của h m lƣợng kim lo i n y So v i các mẫu trầm tích nhóm sét, h m lƣợng
P trung ình cao hơn v ph n phối gần v i ph n phối chuẩn hơn Tuy nhiên, trong
nhóm n y P l i kh ng thể hiện sự tƣơng quan ch t chẽ v i hệ số tƣơng quan nổi ật
nhƣ nhóm sét Trong nhóm t, P thể hiện sự tƣơng quan h m lƣợng v i kích thƣ c
M v Mean rõ r ng hơn các kim lo i Asen, Ca imi nhƣng l i kém hơn so v i kim lo i
Crom Hệ số tƣơng quan R giữa h m lƣợng P v i kích thƣ c h t M v Mean lần lƣợt
110
là - 0,2 và - 0,28 đ thể hiện mối tƣơng quan m H m lƣợng kim lo i n y giảm khi
kích thƣ c h t của mẫu trầm tích tăng
4 KẾT LUẬN
Từ kết quả khảo sát mối tƣơng quan giữa h m lƣợng kim lo i n ng v i kích thƣ c
h t trầm tích iển ven ờ ĐBSCL có thể đi đến kết luận sau:
Đối v i cấp h t sét, kích thƣ c h t M v Mean có mối tƣơng quan ƣơng v ch t
chẽ v i h m lƣợng các kim lo i n ng Điều n y có nghĩa l khi kích thƣ c h t trầm tích
c ng l n thì h m lƣợng kim lo i n ng trong mẫu trầm tích c ng cao Ngƣợc l i, đối v i
cấp h t t, kích thƣ c h t M v Mean có mối tƣơng quan m v i h m lƣợng kim lo i
n ng Điều đó có nghĩa l h m lƣợng kim lo i n ng có xu hƣ ng chung giảm khi kích
thƣ c cấp h t t tăng
Kết quả nghiên cứu n y l những ữ liệu quan trọng đóng góp v o việc nghiên
cứu, đánh giá tác đ ng m i trƣờng về sự tích tụ kim lo i n ng trong trầm tích v ng
cửa s ng, ven iển đồng ằng s ng Cửu Long nói riêng v trong các mẫu trầm tích
nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Nghi (2003), Giáo trình trầm tích học, NXB Đ i học Quốc gia H N i
2. Balachandran K. K, C. M Lalu Raj, M Nair, TJoseph, P. Sheepa, P. Venugopal (2005). Heavy
metal accumulation in a flow restricted,tropical estuary, Estuarine, Coastal and Shelf Science
65, pp. 361-370.
3. Bryan G. W, Langstone W.J., (1992). Bioavailability, accumulation and effects of heavy
metals in sediments with special reference to United Kingdomestuaries: a review,
Environmental Pollution 76, pp. 89-131.
4. Defew L. H, Mair J. M, Guzman H. M, (2005). An assessment of metal contamination in
mangrove sediments and leaves from Punta Mala Bay, Pacific Panama, Marine Pollution
Bulletin 50, pp. 547-552.
5. Hoa Nguyen My, Tran Kim Tinh, Mats Astromand Huynh Tri Cuong, (2004). Pollution of
SomeToxic Metals in Canal Water Leached Out FromAcid Sulphate Soils in the Mekong
Delta, Vietnam, The Second International Symposiumon Southeast Asian Water Environment
/December 1-3.
6. Phuong P. K, C. P. N. Son, J. J. Sauvain, J. Tarradellas, (1998). Contamination by
PCB’S, DDT’ San Heavy Metals in Se iments of Ho Chi Minh City’s Canals, Viet
Nam, Bull. Environ. Cotam.Toxicol 60, pp. 347-354.
7. Rashida Q, Sardar A.S, Naureen A.Q, (2005). A comparative study of heavy metal
concentrations in surbficial sediments from coastal areas of Karachi, Pakistan, Marine
Pollution Bulletin 50, 583-608.
8. Sabine D., Lyn C. N., Lorenzo G., Susan B. Marriott, Hans-Joachim S., David J. Bird,
(2006). Evidence for diclining levels of heavy-metals in the Severn Estuary/Bristol
Channel, U.K. and their spatial distribution in semidents, Environmental Pollution 143,
pp. 187-196.
9. Saifullah S. M, Sarwat I., Khan S. H, Saleem M, (2004). Land Use – Iron Pollution in
Mangrove Habitat of Karachi, Indus Delta, Earth Interaction, Vol 8, No 17.
10. Zheng W J, Cheng X Y, Lin P., (1997). Accumulation and biological cycling of heavy metal
elements in Rhizophora stylosamangroves in Yingluo Bay, China, Marine Ecology Progress
Series 159, pp. 293-301.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27176_91247_1_pb_6953_2096891.pdf