Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho các giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc

Giống DT2001 có số quả chắc trên cây dao động từ 17,7 - 29,2 quả/cây ở vụ Đông, từ 20,4 - 32,4 quả ở vụ Xuân và từ 22,2 - 33,4 ở vụ Hè. Số hạt/quả dao động từ 2,0 - 2,1 hạt ở vụ Đông, từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 2,1 - 2,3 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 2,14 - 2,44 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,33 - 2,63 tấn ở vụ Xuân và từ 2,51 - 2,83 tấn ở vụ Hè. Giống ĐT51 có số quả chắc trên cây dao động từ 17,3 - 26,9 quả/cây ở vụ Đông, từ 19,7 - 28,4 quả ở vụ Xuân và từ 16,1 - 25,7 ở vụ Hè. Số hạt/quả dao động từ 2,0 - 2,1 hạt ở vụ Đông, từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 1,9 - 2,1 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 2,07 - 2,36 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,22 - 2,33 tấn ở vụ Xuân và từ 1,94 - 2,24 tấn ở vụ Hè. Giống NAS-S1 có số quả chắc trên cây dao động từ 18,2 - 27,2 quả/cây ở vụ Đông, từ 20,5 - 29,1 quả ở vụ Xuân và từ 18,6 - 26,4 ở vụ Hè. Số hạt/quả dao động từ 2,1 - 2,3 hạt ở 3 vụ. Năng suất thực thu dao động từ 2,06 - 2,34 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,22 - 2,54 tấn ở vụ Xuân và từ 2,14 - 2,47 tấn ở vụ Hè. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Thời vụ gieo trồng thích hợp nhất cho các giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc là từ 03/2 - 10/2 ở vụ Xuân, từ 01 - 15/6 ở vụ Hè và từ 15/9 - 22/9 ở vụ Đông với mật độ gieo từ 30 - 35 cây/m2, mức phân bón là 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 40 N + 80 P2O5 + 70 K 2O. 4.2. Đề nghị Áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh đậu tương tại tỉnh Vĩnh Phúc vào sản xuất.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho các giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC CHO CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG MỚI TẠI VĨNH PHÚC Lê Đức Thảo1, Nguyễn Văn Mạnh1 TÓM TẮT Với mục tiêu mở rộng diện tích đậu tương tại tỉnh Vĩnh Phúc, một số biện pháp kỹ thuật như mật độ, thời vụ, phân bón của các giống đậu tương mới (DT2001, NAS-S1, ĐT51) đã được nghiên cứu. Các thí nghiệm được thực hiện với 4 thời vụ gieo, 5 mật độ gieo và 4 công thức phân bón. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời vụ gieo trồng thích hợp nhất cho các giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc là từ 03/2 - 10/2 ở vụ Xuân, từ 01 - 15/6 ở vụ Hè và từ 15/9 - 22/9 ở vụ Đông với mật độ gieo từ 30 - 35 cây/m2, mức phân bón là 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 40 N + 80 P2O5 + 70 K2O. Từ khoá: Đậu tương, mật độ, phân bón, DT2001, ĐT51, NAS-S1 1 Viện Di truyền Nông nghiệp I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Vĩnh Phúc, đậu tương thích hợp trồng 3 vụ/ năm nhưng diện tích đang có xu hướng giảm nhanh. Năm 2010, diện tích đậu tương đạt 6.248 ha thì đến năm 2015 chỉ còn 2.539 ha (Cục Thống kê Vĩnh Phúc, 2016), giảm 59%. Nguyên nhân do hạn chế về biện pháp kỹ thuật, canh tác nhỏ lẻ, giống cũ Trong những năm qua, một số giống đậu tương mới, năng suất cao, chống chịu khá như DT2001, NAS-S1 (Lê Quốc Thanh và ctv., 2016), ĐT51 (Trần Thị Trường và Vương Thị Huy, 2017; Trần Thị Trường và Trương Quốc Việt, 2017) đã được đưa vào sản xuất. Để khôi phục và mở rộng diện tích đậu tương tại Vĩnh Phúc, phát huy tối đa về tiềm năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống đậu tương mới, cần phải nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống đậu tương: DT2001, NAS-S1, ĐT51. Các loại phân bón: Đạm urê (N 46%), lân nung chảy (P2O5 18%), Kaliclorua (K2O 60%)... 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm 1: Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, có 4 công thức với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 17 m2 (5 ˟ 3,4 m). Diện tích thí nghiệm là 300 m2/điểm/vụ (bao gồm cả phân cách và dải bảo vệ). Thời vụ: Vụ Xuân (25/1, 03/2, 10/2, 17/2), Hè (01/6, 08/6, 15/6, 22/6) và Đông (15/9, 22/9, 29/9, 06/10). - Thí nghiệm 2: Xác định mật độ và mức phân bón thích hợp Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (spilt - plot), với mức phân bón là nhân tố chính (ô nhỏ) và mật độ là nhân tố phụ (ô lớn). Thí nghiệm có 20 công thức với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 17 m2 (5 ˟ 3,4 m). Diện tích thí nghiệm là 700 m2/điểm/vụ (kể cả dải phân cách và hàng bảo vệ). Thời vụ: Vụ Xuân, Hè và Đông. Trong đó, mật độ gồm 20, 25, 30, 35 và 40 cây/m2; Phân bón gồm 4 công thức là “Nền + 30 N + 90 P2O5 + 60 K2O”, “Nền + 35 N + 85 P2O5 + 65 K2O”, Nền + 40 N + 80 P2O5 + 70 K2O”, “Nền + 45 N + 85 P2O5 + 85 K2O” (Nền là 1 tấn phân hữu cơ vi sinh). 2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu nghiên cứu theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-58/2011/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011). 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2007 và IRRISTAR 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2018 đến tháng 6/2019 tại các xã Yên Dương - huyện Tam Đảo, xã Tam Hồng - huyện Yên Lạc và xã Phú Xuân - huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến sinh trưởng phát triển của một số giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi gieo muộn ở vụ Đông thì thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương có xu hướng ngắn lại, ngắn nhất ở TV4 và dài nhất ở TV1, thời gian sinh trưởng của DT2001 52 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 dao động từ 82 - 87 ngày, ĐT51 dao động từ 87 - 93 ngày, NAS-S1 dao động từ 88 - 95 ngày. Vụ Xuân và Hè, thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương có xu hướng giảm khi gieo muộn, dài nhất ở TV1 và ngắn nhất ở TV4. Vụ Xuân, thời gian sinh trưởng của DT2001 dao động từ 87 - 93 ngày, ĐT51 dao động từ 92 - 97 ngày và NAS-S1 dao động từ 94 - 100 ngày. Vụ Hè, thời gian sinh trưởng của DT2001 dao động từ 83 - 90 ngày, ĐT51 dao động từ 89 - 95 ngày và NAS-S1 dao động từ 91 - 97 ngày. Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo khác nhau đến thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương tại Vĩnh Phúc Đơn vị: ngày Thời vụ gieo DT2001 ĐT51 NAS-S1 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 TV1 87 93 90 93 97 95 95 100 97 TV2 86 91 88 90 95 93 93 98 95 TV3 83 86 84 89 93 91 91 96 94 TV4 82 85 83 87 92 89 88 94 91 Bảng 2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo khác nhau đến chiều cao cây của các giống đậu tương tại Vĩnh Phúc Đơn vị: cm Thời vụ gieo DT2001 ĐT51 NAS-S1 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 TV1 51,5 53,6 55,6 54,5 52,7 55,6 52,5 49,8 55,5 TV2 47,9 55,8 57,2 51,9 54,8 57,4 50,0 52,7 54,8 TV3 45,5 57,2 57,8 49,5 56,3 57,2 46,9 55,2 55,6 TV4 44,4 59,1 57,6 46,7 60,2 56,8 45,1 58,3 56,2 Chiều cao các giống đậu tương có xu hướng giảm dần khi gieo muộn ở vụ Đông nhưng tăng khi gieo muộn ở vụ Xuân. Vụ Đông, chiều cao cây của DT2001 dao động từ 44,4 - 51,5 cm, ĐT51 dao động từ 46,7 - 54,5 cm và NAS-S1 dao động từ 45,1 - 52,5 cm. Vụ Xuân, chiều cao cây của DT2001 dao động từ 53,6 - 59,1 cm, ĐT51 dao động từ 52,7 - 60,2 cm và NAS-S1 dao động từ 49,8 - 58,3 cm. Vụ Hè, chiều cao cây của DT2001 dao động từ 55,6 - 57,8 cm, ĐT51 dao động từ 55,6 - 57,4 cm và NAS-S1 dao động từ 54,8 - 56,2 cm. Khi gieo muộn ở vụ Đông, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương có xu hướng giảm dần nhưng gieo muộn ở vụ Xuân thì năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương có xu hướng tăng dần. Bảng 3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống DT2001 tại Vĩnh Phúc Thời vụ gieo Số quả chắc trên cây (quả) Số hạt/quả Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 TV1 33,6 28,9 37,7 2,1 2,0 2,1 2,49 2,34 2,51 TV2 31,3 30,3 38,8 2,1 2,1 2,1 2,40 2,46 2,55 TV3 27,4 32,6 37,1 2,0 2,1 2,2 2,21 2,49 2,52 TV4 19,1 34,7 38,2 1,9 2,2 2,1 1,76 2,53 2,54 LSD0,05 0,21 0,17 0,14 CV (%) 5,6 5,2 4,5 53 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐT51 tại Vĩnh Phúc Thời vụ gieo Số quả chắc trên cây (quả) Tỷ lệ hạt/quả Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 TV1 33,0 28,6 29,1 2,1 2,0 2,0 2,56 2,41 2,26 TV2 29,3 30,3 29,8 2,0 2,1 1,9 2,43 2,45 2,29 TV3 26,0 31,7 30,2 2,0 2,1 2,0 2,36 2,50 2,25 TV4 19,4 32,9 28,7 1,8 2,2 2,1 1,87 2,53 2,27 LSD0,05 0,18 0,15 0,13 CV (%) 5,2 5,7 4,7 Giống DT2001 có số quả chắc trên cây dao động từ 19,1 - 33,6 quả ở vụ Đông, từ 28,9 - 34,7 quả ở vụ Xuân và từ 37,1 - 38,8 quả ở vụ Hè. Tỷ lệ hạt/quả dao động từ 1,9 - 2,1 hạt ở vụ Đông, từ 2,0 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 1,76 - 2,49 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,34 - 2,53 tấn/ha ở vụ Xuân và từ 2,51 - 2,55 tấn/ha ở vụ Hè. Giống ĐT51 có số quả chắc trên cây dao động từ 19,4 - 33,0 quả ở vụ Đông, từ 28,6 - 32,9 quả ở vụ Xuân và từ 28,7 - 29,8 quả ở vụ hè. Tỷ lệ hạt/quả dao động từ 1,8 - 2,1 hạt ở vụ Đông, từ 2,0 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 1,9 - 2,1 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 1,87 - 2,56 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,41 - 2,53 tấn/ha ở vụ Xuân và từ 2,26 - 2,29 tấn/ha ở vụ Hè. Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống NAS-S1 tại Vĩnh Phúc Thời vụ gieo Số quả chắc trên cây (quả) Tỷ lệ hạt/quả Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 TV1 32,7 28,9 32,2 2,3 2,1 2,1 2,51 2,39 2,28 TV2 30,8 31,2 32,8 2,2 2,2 2,2 2,42 2,48 2,34 TV3 26,2 33,6 33,1 2,2 2,2 2,1 2,29 2,51 2,30 TV4 18,7 34,2 32,5 2,0 2,3 2,1 1,85 2,52 2,36 LSD0,05 0,15 0,17 0,13 CV (%) 5,3 4,8 5,6 Giống NAS-S1 có số quả chắc trên cây dao động từ 18,7 - 32,7 quả ở vụ Đông, từ 28,9 - 34,2 quả ở vụ Xuân và từ 32,2 - 33,1 quả ở vụ Hè. Tỷ lệ hạt/quả dao động từ 2,0 - 2,3 hạt ở vụ Đông, từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 1,85 - 2,51 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,39 - 2,52 tấn/ha ở vụ Xuân và từ 2,28 - 2,36 tấn/ha ở vụ Hè. 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của một số giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng mật độ ở cùng mức phân bón thì thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương tăng dần, ở cùng một mật độ thì tăng mức phân bón thì thời gian sinh trưởng cũng tăng dần. Ngoài ra, ở mức mật độ và phân bón càng cao thì thời gian sinh trưởng càng dài. Thời gian sinh trưởng của DT2001 dao động từ 82 - 87 ngày, ĐT51 dao động từ 86 - 95 ngày, NAS-S1 dao động từ 89 - 101 ngày (Bảng 6). Chiều cao cây của các giống đậu tương có xu hướng tăng khi tăng mật độ và phân bón. Chiều cao cây của DT2001 dao động từ 40,3 - 55,8 cm, ĐT51 dao động từ 43,2 - 56,3 cm và NAS-S1 dao động từ 43,2 - 56,9 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số quả chắc của các giống đậu tương có xu hướng tăng khi tăng mức phân bón từ P1 lên P3 và giảm khi tăng lên P4 ở cùng một mật độ gieo. Ngược lại, ở cùng mức phân bón thì số quả chắc có xu hướng giảm khi tăng mật độ từ M1 lên M4 (Bảng 7). 54 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương tại Vĩnh Phúc Công thức DT2001 ĐT51 NAS-S1 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 P1M1 82 88 86 86 94 90 90 96 92 P1M2 83 90 86 87 94 91 91 97 93 P1M3 83 91 87 88 96 92 92 99 94 P1M4 84 91 88 89 98 93 93 99 95 P1M5 85 91 90 90 99 94 94 101 96 P2M1 83 90 87 88 96 92 91 98 93 P2M2 84 91 88 89 97 93 92 99 94 P2M3 85 91 88 89 98 94 94 100 95 P2M4 86 92 89 91 99 95 94 102 96 P2M5 86 93 91 93 100 96 95 103 97 P3M1 84 91 89 86 95 90 91 97 93 P3M2 85 92 89 88 97 91 92 98 94 P3M3 86 93 90 90 98 93 94 99 95 P3M4 87 94 92 92 100 95 94 101 96 P3M5 87 95 92 93 102 96 96 102 98 P4M1 85 92 89 89 96 93 93 100 95 P4M2 86 93 90 91 97 94 95 101 97 P4M3 86 94 91 92 99 95 96 102 98 P4M4 87 94 92 94 100 97 98 103 99 P4M5 88 95 92 94 101 98 100 105 100 Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều cao cây của các giống đậu tương tại Vĩnh Phúc Công thức DT2001 ĐT51 NAS-S1 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 P1M1 41,3 46,2 50,1 44,5 49,2 53,1 44,1 49,2 53,8 P1M2 43,2 48,7 52,3 45,6 50,4 54,3 45,8 50,7 54,1 P1M3 44,2 49,8 53,3 47,3 52,5 56,2 47,1 52,7 56,8 P1M4 45,1 50,3 54,2 48,3 53,7 57,3 48,3 53,4 57,7 P1M5 46,4 51,1 55,1 49,5 54,4 58,4 49,6 54,1 58,1 P2M1 44,3 49,4 53,5 47,0 52,3 56,3 45,7 50,9 54,2 P2M2 45,5 50,7 54,7 47,8 52,5 56,5 47,3 52,8 56,5 P2M3 46,6 51,5 55,8 49,6 54,4 58,7 49,0 54,2 58,5 P2M4 52,9 57,6 61,4 51,6 56,7 60,4 51,0 56,5 60,8 P2M5 50,9 55,3 59,5 52,8 57,6 61,3 52,8 57,2 61,2 P3M1 45,2 50,1 54,3 47,5 52,2 56,9 46,5 51,3 55,1 P3M2 47,2 52,5 56,4 49,5 54,4 58,2 48,3 53,8 57,0 P3M3 50,9 55,3 59,6 50,7 55,5 59,6 49,8 54,1 58,2 P3M4 52,7 57,2 61,8 53,0 58,2 62,1 51,4 56,1 60,9 P3M5 54,9 59,3 63,5 55,0 60,4 64,9 53,9 58,3 62,3 P4M1 47,1 52,2 56,3 47,3 52,8 56,2 49,3 54,8 58,9 P4M2 48,9 53,8 57,6 49,0 54,3 58,4 51,1 56,5 60,3 P4M3 50,8 55,4 59,4 51,2 56,5 60,3 52,5 57,1 61,1 P4M4 52,7 57,3 61,6 53,9 58,7 62,8 53,8 58,0 62,2 P4M5 54,7 59,6 63,3 56,0 61,3 65,1 55,8 60,3 64,7 55 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 Bảng 8. Ảnh hưởng của mật độ và mức phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống DT2001 tại Vĩnh Phúc Công thức Số quả chắc trên cây (quả) Số hạt/quả Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 P1M1 26,4 29,2 31,3 2,0 2,1 2,2 2,18 2,34 2,51 P1M2 24,9 27,3 29,2 2,1 2,1 2,2 2,26 2,42 2,62 P1M3 22,7 25,4 27,3 2,1 2,2 2,3 2,34 2,54 2,71 P1M4 20,8 23,5 25,2 2,0 2,1 2,2 2,41 2,62 2,83 P1M5 18,6 21,2 23,1 2,0 2,1 2,2 2,27 2,41 2,63 P2M1 28,3 31,7 33,4 2,1 2,2 2,3 2,25 2,44 2,62 P2M2 27,2 30,4 32,7 2,0 2,1 2,3 2,14 2,33 2,57 P2M3 26,1 29,3 31,2 2,1 2,1 2,2 2,19 2,37 2,53 P2M4 24,6 27,4 29,3 2,1 2,2 2,3 2,43 2,62 2,81 P2M5 22,8 25,2 27,2 2,0 2,1 2,2 2,36 2,54 2,74 P3M1 29,5 32,4 34,9 2,0 2,1 2,2 2,27 2,43 2,63 P3M2 28,7 31,3 33,2 2,1 2,1 2,3 2,34 2,52 2,72 P3M3 27,2 30,5 32,4 2,1 2,2 2,3 2,40 2,62 2,81 P3M4 25,5 28,1 30,1 2,0 2,1 2,2 2,44 2,61 2,83 P3M5 23,8 26,5 28,2 2,1 2,2 2,1 2,32 2,53 2,71 P4M1 25,7 28,4 30,4 2,1 2,1 2,2 2,25 2,42 2,64 P4M2 23,5 26,2 28,1 2,0 2,1 2,2 2,36 2,51 2,72 P4M3 22,1 25,4 27,5 2,1 2,2 2,1 2,42 2,63 2,81 P4M4 19,8 22,3 24,3 2,1 2,2 2,1 2,37 2,52 2,73 P4M5 17,7 20,4 22,2 2,0 2,1 2,0 2,27 2,42 2,62 LSD0,05 0,12 0,15 0,18 CV (%) 5,3 5,6 4,7 Giống DT2001 có số quả chắc trên cây dao động từ 17,7 - 29,2 quả/cây ở vụ Đông, từ 20,4 - 32,4 quả ở vụ Xuân và từ 22,2 - 33,4 ở vụ Hè. Số hạt/quả dao động từ 2,0 - 2,1 hạt ở vụ Đông, từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 2,1 - 2,3 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 2,14 - 2,44 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,33 - 2,63 tấn ở vụ Xuân và từ 2,51 - 2,83 tấn ở vụ Hè. Giống ĐT51 có số quả chắc trên cây dao động từ 17,3 - 26,9 quả/cây ở vụ Đông, từ 19,7 - 28,4 quả ở vụ Xuân và từ 16,1 - 25,7 ở vụ Hè. Số hạt/quả dao động từ 2,0 - 2,1 hạt ở vụ Đông, từ 2,1 - 2,2 hạt ở vụ Xuân và từ 1,9 - 2,1 hạt ở vụ Hè. Năng suất thực thu dao động từ 2,07 - 2,36 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,22 - 2,33 tấn ở vụ Xuân và từ 1,94 - 2,24 tấn ở vụ Hè. Giống NAS-S1 có số quả chắc trên cây dao động từ 18,2 - 27,2 quả/cây ở vụ Đông, từ 20,5 - 29,1 quả ở vụ Xuân và từ 18,6 - 26,4 ở vụ Hè. Số hạt/quả dao động từ 2,1 - 2,3 hạt ở 3 vụ. Năng suất thực thu dao động từ 2,06 - 2,34 tấn/ha ở vụ Đông, từ 2,22 - 2,54 tấn ở vụ Xuân và từ 2,14 - 2,47 tấn ở vụ Hè. 56 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 Bảng 9. Ảnh hưởng của mật độ và mức phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐT51 tại Vĩnh Phúc Công thức Số quả chắc trên cây (quả) Tỷ lệ hạt/quả Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 P1M1 23,4 25,6 22,3 2,1 2,1 2,0 2,07 2,23 1,94 P1M2 22,5 24,3 21,4 2,1 2,1 2,0 2,13 2,32 2,05 P1M3 21,2 23,4 20,3 2,1 2,1 2,0 2,22 2,41 2,11 P1M4 19,3 21,2 18,5 2,1 2,0 2,1 2,22 2,41 2,13 P1M5 17,3 19,7 16,1 2,1 2,0 2,1 2,07 2,22 1,99 P2M1 25,5 27,4 24,4 2,1 2,1 2,0 2,16 2,32 2,03 P2M2 24,2 26,5 23,3 2,0 2,2 2,0 2,19 2,33 2,04 P2M3 23,6 25,2 22,4 2,1 2,1 2,0 2,26 2,44 2,13 P2M4 22,4 24,1 21,2 2,1 2,1 2,0 2,23 2,45 2,18 P2M5 21,2 23,6 20,4 2,0 2,0 1,9 2,36 2,52 2,24 P3M1 26,9 28,4 25,7 2,0 2,1 2,0 2,27 2,44 2,13 P3M2 25,5 27,3 24,4 2,1 2,2 2,1 2,20 2,42 2,16 P3M3 24,5 26,2 23,3 2,0 2,2 2,0 2,26 2,45 2,18 P3M4 23,3 25,6 22,4 2,0 2,1 2,0 2,28 2,47 2,19 P3M5 21,8 23,5 20,7 2,1 2,0 1,9 2,22 2,43 2,14 P4M1 26,6 28,3 25,4 2,1 2,1 2,0 2,15 2,33 2,07 P4M2 24,5 26,4 23,8 2,0 2,1 2,0 2,24 2,41 2,13 P4M3 22,9 24,6 21,5 2,0 2,1 1,9 2,31 2,53 2,22 P4M4 19,7 21,3 18,4 2,0 2,1 1,9 2,24 2,42 2,13 P4M5 16,8 18,5 15,2 2,1 2,0 1,9 2,15 2,14 2,12 LSD0,05 0,17 0,19 0,16 CV (%) 5,2 4,8 5,6 Bảng 10. Ảnh hưởng của mật độ và mức phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống NAS-S1 tại Vĩnh Phúc Công thức Số quả chắc trên cây (quả) Tỷ lệ hạt/quả Năng suất thực thu (tấn/ha) Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 Đông 2018 Xuân 2019 Hè 2019 P1M1 24,0 26,1 24,3 2,1 2,1 2,1 2,06 2,22 2,14 P1M2 23,0 25,2 23,2 2,1 2,1 2,1 2,16 2,34 2,22 P1M3 22,0 24,3 22,4 2,3 2,3 2,2 2,21 2,43 2,31 P1M4 20,4 22,2 20,1 2,2 2,2 2,3 2,27 2,42 2,34 P1M5 19,2 21,3 19,3 2,2 2,2 2,2 2,18 2,34 2,25 P2M1 26,5 28,6 26,2 2,3 2,3 2,2 2,09 2,25 2,12 P2M2 25,1 27,2 25,3 2,2 2,2 2,1 2,14 2,36 2,25 P2M3 23,9 25,3 23,4 2,2 2,2 2,1 2,15 2,32 2,22 P2M4 23,0 25,2 23,2 2,1 2,2 2,1 2,33 2,54 2,44 P2M5 21,8 23,5 21,4 2,1 2,1 2,1 2,25 2,46 2,32 P3M1 27,2 29,1 27,2 2,2 2,3 2,2 2,16 2,32 2,23 P3M2 26,2 28,4 26,4 2,2 2,2 2,2 2,24 2,42 2,32 P3M3 25,1 27,3 25,2 2,2 2,2 2,2 2,31 2,53 2,44 P3M4 21,9 23,7 21,3 2,3 2,1 2,1 2,34 2,51 2,47 P3M5 26,4 28,5 26,1 2,2 2,1 2,1 2,23 2,45 2,32 P4M1 25,2 27,4 25,7 2,2 2,2 2,2 2,15 2,32 2,23 P4M2 24,1 26,3 24,8 2,2 2,2 2,2 2,28 2,48 2,33 P4M3 22,5 24,2 22,3 2,1 2,2 2,1 2,30 2,35 2,42 P4M4 19,1 21,4 19,2 2,1 2,1 2,1 2,27 2,42 2,35 P4M5 18,2 20,5 18,6 2,1 2,1 2,1 2,13 2,32 2,22 LSD0,05 0,14 0,16 0,18 CV (%) 5,7 5,1 6,2 57 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Thời vụ gieo trồng thích hợp nhất cho các giống đậu tương mới tại Vĩnh Phúc là từ 03/2 - 10/2 ở vụ Xuân, từ 01 - 15/6 ở vụ Hè và từ 15/9 - 22/9 ở vụ Đông với mật độ gieo từ 30 - 35 cây/m2, mức phân bón là 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 40 N + 80 P2O5 + 70 K2O. 4.2. Đề nghị Áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh đậu tương tại tỉnh Vĩnh Phúc vào sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN 01-58/2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương. Cục Thống kê Vĩnh Phúc, 2016. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2015. Nhà xuất bản Thống kê. Lê Quốc Thanh, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Xuân Dũng, Hoàng Tuyển Phương, Nguyễn Thị Thu Trang, 2016. Kết quả so sánh, khảo nghiệm giống đậu tương NAS-S1 tại các tỉnh phía bắc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề giống cây trồng vật nuôi, Tập 1 (2016), Tr 218-225. Trần Thị Trường, Vương Thị Huy, 2017. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè tại Phúc Thọ, Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 02/2017, Tr 36-41. Trần Thị Trường, Trịnh Quốc Việt, 2017. Kết quả nghiên cứu và tuyển chọn giống đậu tương cho huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 01/2017, Tr 14-18. Study on cultivation technical measures for new soybean varieties in Vinh Phuc Le Duc Thao, Nguyen Van Manh Abstract Some cultivation measures such as planting density, sowing season time and fertilizer doses for new soybean varieties including DT2001, NASS1 and ĐT51 were studied to expand soybean production area in Vinh Phuc. The experiments were conducted with 4 sowing season times, 5 sowing density and 4 fertilizer doses. Results showed that the suitable sowing time was on February 3 - 10 in spring, June 1 - 15 in summer and September 15 - 22 in winter with the planting density of 30 - 35 plants/m2 and the fertilizer dose of 1 ton of microbial organic fertilizer + 40 N + 80 P2O5 + 70 K2O. Keywords: Soybean, density, fertilizer, DT2001, ĐT51, NASS1 Ngày nhận bài: 01/12/2019 Ngày phản biện: 05/12/2019 Người phản biện: PGS. TS. Trần Thị Trường Ngày duyệt đăng: 13/01/2020 1 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS); 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm - VAAS 3 Viện Di truyền Nông nghiệp - VAAS KHẢO NGHIỆM SINH THÁI VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THÂM CANH CHO GIỐNG LÚA THUẦN GIA LỘC 37 Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC Tạ Hồng Lĩnh1, Trịnh Khắc Quang1, Nguyễn Trọng Khanh2, Phạm Văn Tính2, Nguyễn Anh Dũng2, Lê Thu Hằng2, Chu Đức Hà3, Trần Đức Trung1 TÓM TẮT Bổ sung các giống lúa mới vào cơ cấu mùa vụ tại địa phương là một trong những chiến lược chính trong phát triển sản phẩm lúa gạo quốc gia. Trong nghiên cứu này, giống lúa thuần Gia Lộc 37 đã được tiến hành khảo nghiệm sinh thái trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018 tại các tỉnh phía Bắc. Theo dõi tại Hải Dương, Thái Bình và Nghệ An cho thấy năng suất thực thu của giống Gia Lộc 37 dao động từ 6,99 ÷ 7,17 tấn/ha (vụ Xuân) và 5,52 ÷ 5,72 tấn/ha (vụ Mùa), vượt so với đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm số 7. Thời vụ gieo cấy của giống Gia Lộc 37 được xác định là trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc. Quy trình canh tác của giống lúa Gia Lộc 37 tại các tỉnh phía Bắc được khuyến cáo là cấy 40 khóm/m2 với nền phân 100 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O. Kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo tiền đề quan trọng cho việc giới thiệu giống lúa thuần Gia Lộc 37 vào canh tác tại các tỉnh phía Bắc. Từ khóa: Giống lúa thuần Gia Lộc 37, khảo nghiệm sinh thái, mật độ cấy, mức phân bón

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_bien_phap_ky_thuat_canh_tac_cho_cac_giong.pdf
Tài liệu liên quan