Trong vụ xuân 2013, 2014, 2015 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, 10 giống
lạc nghiên cứu có sự biến đổi khác nhau về một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh qua các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển.
Giống lạc L26 và TB25 có cường độ quang hợp, chỉ số diện tích lá tốt nhất trong
các giống nghiên cứu, đặc biệt thể hiện rõ ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia tạo quả, giống
L12, sen lai, lạc lỳ có cường độ quang hợp, chỉ số diện tích lá thấp nhất. Giống L26 có
hàm lượng nitơ, photpho, kali cao nhất qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển, tiếp
theo là các giống L19, TB25. Trong khi đó giống lạc lỳ có hàm lượng nitơ, photpho
trong lá thấp nhất và giống L14 có hàm lượng kali thấp nhất. Các giống còn lại có các
giá trị ở mức trung bình.
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh của 10 giống lạc (arachis hypogaea l.) trồng tại thanh hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(84) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
158
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ, HÓA SINH
CỦA 10 GIỐNG LẠC (Arachis hypogaea L.) TRỒNG TẠI THANH HÓA
LÊ VĂN TRỌNG*
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí (cường độ quang hợp,
chỉ số diện tích lá) và hóa sinh (hàm lượng nitơ, photpho, kali trong lá) của 10 giống lạc
trồng trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ kết quả nghiên cứu đã tìm ra sự
khác biệt trong các chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh của 10 giống lạc và xếp hạng chúng.
Từ khóa: giống lạc, chỉ tiêu sinh lí, chỉ tiêu hóa sinh.
ABSTRACT
A study of some physiological indexes of 10 peanut varieties (Arachis hypogaea L.)
grown in Thanh Hoa province
This paper presents results of the studyof some of physiological indexes (intensity of
photosynthesis, leaf area index) and biochemical indexes (content of nitơ, photpho, kali in
the leaves) of 10 peanut varieties grown in Trieu Son district, Thanh Hoa province. It has
been discovered that there are differences in the physiological indexes, biochemistry
indexes of 10 peanut varieties, which serve as an indicator for ranking.
Keywords: peanuts, physiological indexes, biochemical indexes.
1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và
có ý nghĩa lớn đối với ngành công nghiệp chế biến và chăn nuôi. Ở nước ta hiện nay,
cây lạc đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp đặc biệt là ở những vùng có
khí hậu thường xuyên biến động và điều kiện canh tác khó khăn [2]. Tại Thanh Hóa,
những năm gần đây cây lạc được đưa vào sản xuất với quy mô lớn, các giống lạc có
năng suất cao cũng như khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường
đã được trồng phổ biến trên toàn tỉnh. Mặc dù vậy, vấn đề nghiên cứu chọn tạo ra
những giống lạc cao sản, phẩm chất tốt và thích nghi với điều kiện môi trường vẫn luôn
là cần thiết đối với tình hình sản xuất thực tế của địa phương hiện nay. Mỗi giống lạc
có năng suất hay khả năng chống chịu khác nhau đều thể hiện ra trong các đặc điểm
sinh lí, hóa sinh của chúng, điều này cho phép chúng ta có thể dựa vào sự khác biệt
trong các chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh của các giống lạc để tuyển chọn các giống năng suất
cao, phẩm chất hạt tốt, thích nghi được với các điều kiện tự nhiên của vùng, miền cụ
thể.
* ThS, Trường Đại học Hồng Đức; Email: tronghongduc@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Văn Trọng
_____________________________________________________________________________________________________________
159
Ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về sinh lí, hóa sinh liên quan đến
cây lạc. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính về đặc điểm nông sinh
học của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân và vụ thu trên đất Gia Lâm, Hà
Nội cho thấy, một số dòng, giống có chỉ số SPAD (chỉ số đánh giá hàm lượng diệp lục
trong lá), số lượng bó mạch trong thân và tỉ lệ khối lượng rễ/khối lượng toàn cây cao
thể hiện khả năng quang hợp và vận chuyển dinh dưỡng tốt tạo tiền đề cho năng suất
cao, các dòng, giống có tổng số quả trên cây, khối lượng 100 quả lớn, tỉ lệ nhân cao,
sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao ở cả vụ xuân và vụ thu [4]. Võ Thị Mai
Hương, Trần Thị Kim Cúc nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan oligossacaride lên sinh
trưởng và năng suất của giống lạc L14 cho thấy hợp chất này có tác dụng kích thích
sinh trưởng của cây lạc, tăng khả năng hình thành nốt sần, kích thích sự ra hoa và tăng
năng suất của lạc. [5]
Trên cơ sở đó chúng tôi đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh
của 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ đó tìm ra sự khác biệt về
sinh lí, hóa sinh của chúng góp phần vào công tác sơ tuyển giống lạc năng suất cao,
chống chịu tốt.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu trên 10 giống lạc trồng trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh
Hóa: lạc lỳ, sen lai, L08, L12, L14, L18, L19, L23, TB25, L26.
Bảng 1. Nguồn gốc và nơi cung cấp 10 giống lạc nghiên cứu
STT Giống lạc Nguồn gốc Nơi cung cấp giống
1 Lạc lỳ Tây nguyên Công ti giống cây trồng Thanh Hóa
2 L08 Nhập nội từ Trung Quốc Công ti giống cây trồng Thanh Hóa
3 L12 Viện KHNN Việt Nam Công ti giống cây trồng Thanh Hóa
4 L14 Nhập nội từ Trung Quốc Viện KHNN Việt Nam
5 L18 Nhập nội từ Trung Quốc Viện KHNN Việt Nam
6 L19 Viện KHNN Việt Nam Viện KHNN Việt Nam
7 L23 Nhập nội từ Trung Quốc Viện KHNN Việt Nam
8 L26 Viện KHNN Việt Nam Viện KHNN Việt Nam
9 Sen lai Viện KHNN Việt Nam Công ti giống cây trồng Thanh Hóa
10 TB25 Công ti giống cây trồng Thái Bình Công ti giống cây trồng Thái Bình
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(84) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
160
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Vụ xuân năm 2013, 2014, 2015.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành tại xã Dân Lực,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Thí nghiệm phân tích một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh được tiến hành tại Phòng
Thí nghiệm Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Hồng Đức, Phòng Thí nghiệm Bộ môn
Sinh lí Thực vật và Ứng dụng - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng: Thí nghiệm đồng ruộng được thực hiện
trong 3 vụ xuân: năm 2013, 2014, 2015 và bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
(Randomized complete Blocks Design - RCBD), 10 giống lạc nghiên cứu được gieo
trên 10 ô thí nghiệm, mỗi ô có diện tích 10m2, nhắc lại 3 lần. [8], [6]
* Phương pháp phân tích một chỉ tiêu sinh lí
- Xác định cường độ quang hợp: Cường độ quang hợp được xác định bằng máy đo
cường độ quang hợp CI-340 do Mĩ sản xuất.
- Xác định chỉ số diện tích lá: Những cây đo cường độ quang hợp lấy toàn bộ lá để
đo diện tích lá của cây (sử dụng máy đo điện tích lá CI - 202 của Mĩ). Chỉ số diện tích
lá (LAI: Leaf Area Index) được tính theo công thức:
LAI = Diện tích lá (S)/cây x số cây/m2 (m2 lá/m2đất)
* Phương pháp phân tích một chỉ tiêu hóa sinh
- Xác định hàm lượng nitơ trong lá bằng phương pháp chưng cất [1], [3], [9]
Cho 20ml hỗn hợp axit boric và chất chỉ thị (sử dụng hỗn hợp chỉ thị màu metil
đỏ với bromocresol xanh) vào bình tam giác có dung tích 250ml. Cho đầu ra của hệ
thống làm lạnh ngập vào bình. Dùng pipet lấy 5ml dung dịch lọc (dung dịch đã vô cơ
hóa) cho vào bình, tiến hành chưng cất bằng cách mở van hơi nước, NH3 được giữ lại
trong axit boric chứa trong bình hứng và sự đổi màu chất chỉ thị tăng lên từ đỏ tới xanh
lục, chưng cất với thời gian 10 phút. Rửa đầu ống ngưng lạnh bằng một ít nước cất,
hứng nước rửa vào bình hứng, lấy bình hứng ra. Chuẩn độ dịch chưng cất trong bình
hứng bằng axit H2SO4 0,01N tới khi dung dịch chuyển về màu đỏ tía nhạt. Tiến hành
cất mẫu trắng tương tự như mẫu thí nghiệm. Công thức tính hàm lượng nitơ trong mẫu
khô tuyệt đối như sau:
10..
..14.).(
(%)
2
1
mV
kVNba
N tc
Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g); a: thể tích H2SO4 dùng để chuẩn độ
mẫu phân tích (ml); b: thể tích H2SO4 dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml); Ntc: nồng độ
H2SO4 chuẩn độ; V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml); V2: thể tích dung dịch lấy
phân tích (ml); 14: đương lượng gam của nitơ; k: hệ số khô kiệt.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Văn Trọng
_____________________________________________________________________________________________________________
161
- Xác định hàm lượng kali bằng máy AAS [1], [3]
Xác định hàm lượng kali trong dung dịch bằng máy AAS sử dụng đèn HCl tương
ứng tại bước sóng 766,6nm trên ngọn lửa C2H2/KK. Công thức tính hàm lượng K trong
mẫu khô tuyệt đối như sau:
10..
..%
2
1
mV
kVaK
Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g); a: hàm lượng kali trong thể tích dịch
lấy phân tích (mg); V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml); V2: thể tích dung dịch lấy
phân tích (ml); k: hệ số khô kiệt.
- Xác định hàm lượng photpho bằng phương pháp Guiot [7]
Lấy 5ml dung dịch lọc (dung dịch đã vô cơ hóa) cho vào bình định mức 50ml.
Trung hòa bằng NH4OH 10% đến đổi màu giấy conggo đỏ, thêm nước cất đến hơn nửa
bình. Cho thêm 5ml hỗn hợp sunfomolipđic, dẫn đến vạch định mức bằng nước cất, lắc
đều. Cho tiếp 2ml hỗn hợp thiếc ascorbic, lắc đều. So màu ở bước sóng 720nm. Hàm
lượng photpho được tính theo đồ thị chuẩn. Công thức tính hàm lượng photpho trong
mẫu khô tuyệt đối như sau:
10..
..
%
2
1
mV
kVaP
Trong đó: m: khối lượng mẫu phân tích (g); a: hàm lượng photpho trong thể tích
dịch lấy phân tích (mg); V1: thể tích toàn bộ dung dịch mẫu (ml); V2: thể tích dung dịch
lấy phân tích (ml); k: hệ số khô kiệt.
* Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu thống kê được xử lí bằng phần mềm Microsof Excel và phần mềm
IRRISTAT 5.0.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của 10 giống lạc
3.1.1. Cường độ quang hợp
Cường độ quang hợp biểu thị khả năng hoạt động quang hợp của thực vật và có
quan hệ mật thiết đến năng suất cây trồng, chỉ tiêu này thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào
giống, các cơ quan khác nhau, giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây và điều kiện
ngoại cảnh [6]. Kết quả nghiên cứu cường độ quang hợp trung bình qua các năm của 10
giống lạc được trình bày trong Bảng 2.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(84) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
162
Bảng 2. Cường độ quang hợp ( smmol // 2 )
Giống
lạc
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
7 lá
(trước ra hoa)
9- 10 lá
(Chớm hoa)
Hoa rộ -
đâm tia
Quả vào chắc
Lạc lỳ 9,70h 13,61g 19,78h 18,80g
L08 13,71c 17,63d 22,21e 19,63f
L12 11,74e 16,54e 20,93g 18,22h
L14 10,82f 15,40f 21,42f 21,12e
L18 12,68d 19,29b 22,34e 21,74d
L19 15,14a 18,25c 24,89c 23,41b
L23 13,90c 16,74e 23,67d 23,45b
L26 14,72b 21,32a 26,82a 24,67a
Sen lai 10,20g 15,58f 20,01h 17,24k
TB25 15,11a 19,17b 25,62b 23,10c
Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự
khác nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở
mức ý nghĩa 05,0 theo tiêu chuẩn Tukey.
Bảng số liệu 2 cho thấy, cường độ quang hợp của các giống tăng dần từ giai đoạn
trước ra hoa và đạt cực đại ở giai đoạn ra hoa rộ - đâm tia, sau đó giảm xuống ở giai
đoạn quả vào chắc. Các giống có cường độ quang hợp cao ở hầu hết các giai đoạn là
L26, TB25, L19, đặc biệt là ở giai đoạn ra hoa rộ - đâm tia. Cường độ quang hợp của
giống L26 ở giai đoạn này đạt 26,82 smmol // 2 , giống TB25 đạt
25,62 smmol // 2 và giống L19 đạt 24,89 smmol // 2 , một số giống như L14, L18,
L23 có cường độ quang hợp đạt mức trung bình. Các giống lạc lỳ, sen lai có cường độ
quang hợp thấp ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng phát triển. Ở giai đoạn ra hoa rộ-
đâm tia, chỉ số cường độ quang hợp ở giống sen lai chỉ đạt 20,01 smmol // 2 và thấp
nhất ở giống lạc lỳ đạt 19,78 smmol // 2 .
Về cường độ quang hợp ở giai đoạn ra hoa rộ - đâm tia, thứ tự của 10 giống lạc
được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:
L26>TB25> L19>L23>L18>L08>L14>L12>Sen lai>Lạc lỳ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Văn Trọng
_____________________________________________________________________________________________________________
163
3.1.2. Chỉ số diện tích lá (LAI)
LAI là chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với khả năng quang hợp, các giống có LAI
cao thường dẫn tới năng suất cao, tuy nhiên LAI còn phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của
quần thể cây trồng. Nếu LAI lớn nhưng cấu trúc quần thể không hợp lí, các lá che bóng
lẫn nhau thì quang hợp giảm, trong khi hô hấp tăng và kết quả là sinh khối quang hợp
sẽ giảm. Kết quả nghiên cứu LAI của 10 giống lạc được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)
Giống
lạc
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
7 lá
(trước ra hoa)
9- 10 lá
(Chớm hoa)
Hoa rộ -
đâm tia
Quả
vào chắc
Lạc lỳ 1,157e 2,280de 4,457h 3,723h
L08 1,133e 2,307cd 4,990e 4,320e
L12 1,137e 2,217ef 4,320k 4,083f
L14 1,183d 2,187f 4,850f 4,023f
L18 1,427a 2,493ab 5,323c 4,740b
L19 1,347c 2,277de 5,000e 4,653c
L23 1,180d 2,423b 5,163d 4,540d
L26 1,443a 2,540a 5,680a 4,807a
Sen lai 1,123e 2,057g 4,773g 3,873g
TB25 1,383b 2,360bc 5,567b 4,703b
Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác
nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý
nghĩa 05,0 theo tiêu chuẩn Tukey
Phân tích bảng số liệu về LAI từ Bảng 3 chúng tôi thấy, LAI của các giống lạc đều
tăng từ khi mọc đến khi hình thành quả và giảm xuống khi quả vào chắc. Các giống L26,
TB25, L18, có LAI cao hơn các giống còn lại ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng phát triển
và đạt giá trị cao nhất ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia. Ở giai đoạn này giống L26 có LAI cao
nhất đạt 5,680 (m2 lá/m2 đất), tiếp đến là giống TB25 đạt 5,567 (m2 lá/m2 đất), giống L18
đạt 5,323 (m2 lá/m2 đất). Sở dĩ như vậy là do đây giai đoạn mà thân và cành của các giống
lạc đều phát triển mạnh nên dẫn đến diện tích lá tăng lên. Trong khi đó các giống lạc lỳ,
L12 có LAI tương đối thấp ở hầu hết các giai đoạn và ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia chỉ số
này ở giống lạc lỳ chỉ đạt 4,457 (m2 lá/m2 đất) và thấp nhất là giống L12 đạt 4,320 (m2
lá/m2 đất). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với những nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Hải và cs (2011) về chỉ số LAI của một số dòng, giống lạc trên đất Gia Lâm, Hà Nội. Sau
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(84) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
164
khi đạt giá trị cao nhất vào giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia, chỉ số diện tích lá được duy trì 5
đến 7 ngày, sau đó giảm dần khi quả vào chắc.
Về chỉ số diện tích lá ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia, thứ tự của 10 giống lạc được
sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:
L26>TB25>L18>L23>L19>L08>L14>Sen lai> Lạc lỳ>L12.
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hóa sinh của 10 giống lạc
3.2.1. Hàm lượng nitơ trong lá
Nitơ có mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng trong cây nên có vai trò
quyết định trong quá trình trao đổi chất và năng lượng cũng như các hoạt động sinh lí
của cây. Khi thiếu nitơ, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá
chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp giảm dẫn tới năng
suất cây trồng giảm. Nếu thừa nitơ sẽ làm cho cây sinh trưởng quá mạnh, cây bị lốp đổ
và dễ bị sâu bệnh [6]. Kết quả nghiên cứu hàm lượng nitơ trong lá của 10 giống lạc
được trình bày trong Bảng 4.
4. Hàm lượng nitơ trong lá (% chất khô)
Giống
lạc
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
7 lá
(trước ra hoa)
9- 10 lá
(Chớm hoa)
Hoa rộ -
đâm tia
Quả vào chắc
Lạc lỳ 2,04e 2,49f 2,96f 2,84f
L08 2,36d 2,82e 3,42d 3,06de
L12 2,75b 2,93de 3,61c 3,15c
L14 2,13e 2,87e 3,18e 3,02e
L18 2,63bc 3,06d 3,74bc 3,21c
L19 2,94ab 3,49b 4,02a 3,52b
L23 2,17de 2,97de 3,38d 3,19c
L26 3,02a 3,78a 4,13a 3,68a
Sen lai 2,46cd 2,65f 3,04ef 2,79f
TB25 2,91ab 3,28c 3,87b 3,13cd
Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác
nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý
nghĩa 05,0 theo tiêu chuẩn Tukey
Phân tích số liệu bảng 4 cho thấy, hàm lượng nitơ trong lá của 10 giống lạc tăng dần
từ giai đoạn trước nở hoa đến giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia và giảm xuống khi quả vào chắc.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Văn Trọng
_____________________________________________________________________________________________________________
165
Giống L26 có hàm lượng nitơ cao nhất ở tất cả các giai đoạn, đặc biệt là giai đoạn ra hoa
rộ-đâm tia đạt 4,13%, sau đó đến giống L19 đạt 4,02% và TB25 đạt 3,87%. Trong khi đó
giống lạc lỳ có hàm lượng nitơ trong lá thấp nhất ở tất cả các giai đoạn, ở giai đoạn trước
ra hoa chỉ đạt 2,04% và cao nhất là giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia đạt 2,96%.
Về hàm lượng nitơ trong lá ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia, thứ tự của 10 giống lạc
được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:
L26>L19>TB25>L18>L12>L08>L23>L14> Sen lai>Lạc lỳ.
3.2.2. Hàm lượng photpho trong lá
Photpho là thành phần của nhiều chất hữu cơ quan trọng trong tế bào thực vật nên
rất cần thiết cho tất cả các loại cây trồng [6], nhưng rõ rệt nhất là với cây họ đậu, bởi vì
ngoài khả năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây photpho còn thúc đẩy
khả năng cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh trong nốt sần cây họ đậu. Kết quả
nghiên cứu hàm lượng photpho trong lá của 10 giống lạc được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5. Hàm lượng photpho trong lá (% chất khô)
Giống
lạc
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
7 lá
(trước ra hoa)
9- 10 lá (Chớm
hoa)
Hoa rộ -
đâm tia
Quả
vào chắc
Lạc lỳ 0,14d 0,17cd 0,21b 0,12c
L08 0,16cd 0,18bcd 0,23ab 0,18b
L12 0,19ab 0,20bcd 0,24ab 0,14c
L14 0,14d 0,16d 0,25a 0,20ab
L18 0,18bc 0,22abc 0,24ab 0,20ab
L19 0,20ab 0,23ab 0,25a 0,21ab
L23 0,14d 0,20bcd 0,21b 0,20ab
L26 0,21a 0,25a 0,26a 0,21ab
Sen lai 0,16cd 0,20bcd 0,23ab 0,21ab
TB25 0,19ab 0,21abc 0,24ab 0,22a
Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác
nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý
nghĩa 05,0 theo tiêu chuẩn Tukey
Phân tích số liệu Bảng 5 cho thấy, hàm lượng photpho trong lá của 10 giống lạc
tăng dần từ giai đoạn trước khi nở hoa đến giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia và giảm xuống
khi quả vào chắc. Ở giai đoạn trước ra hoa giống L26 có hàm lượng photpho cao nhất
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(84) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
166
đạt 0,21%, thấp nhất là các giống lạc lỳ, L14 và L23 đều đạt 0,14%. Ở giai đoạn chớm
ra hoa, giống L26 có hàm lượng photpho cao nhất đạt 0,25%, sau đó đến giống L19 đạt
0,23%, thấp nhất là giống L14 đạt 0,16%. Ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia giống L26 có
hàm lượng photpho cao nhất đạt 0,26%, sau đó đến giống L19 và L14 đều đạt 0,25%,
giống TB25, L18, L12 đều đạt 0,24%, thấp nhất là giống lạc lỳ và L23 đều đạt 0,21%.
Đến giai đoạn quả vào chắc, hàm lượng photpho ở tất cả các giống đều giảm.
Về hàm lượng photpho trong lá ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia, thứ tự của 10 giống
lạc được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:
L26>L19=L14>TB25=L18=L12>L08= Sen lai>L23=Lạc lỳ.
3.2.3. Hàm lượng kali trong lá
Kali có mặt trong tế bào thực vật quy định các tính chất hóa keo của tế bào chất
gây ảnh hưởng đến tất cả các quá trình trao đổi chất trong tế bào. Kali có tác dụng làm
tăng khả năng giữ nước của các keo sinh chất, do đó tăng khả năng chịu hạn, chịu rét
của cây [6]. Kali làm tăng cường độ quang hợp, tăng quá trình vận chuyển các hợp chất
carbonhyđrate trong cây, làm tăng năng suất cây trồng. Kết quả nghiên cứu hàm lượng
kali trong lá của 10 giống lạc được trình bày trong Bảng 6.
Bảng 6. Hàm lượng kali trong lá (% chất khô)
Giống
lạc
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển
7 lá
(trước ra hoa)
9- 10 lá
(Chớm hoa)
Hoa rộ -
đâm tia
Quả
vào chắc
Lạc lỳ 1,01d 1,12f 1,37bc 1,03d
L08 1,14bc 1,28d 1,41abc 1,19a
L12 1,30a 1,23e 1,42abc 1,03d
L14 1,05cd 1,13f 1,27d 1,15b
L18 1,19ab 1,36ab 1,43ab 1,21a
L19 1,17abc 1,32c 1,42abc 1,17ab
L23 1,08bcd 1,13f 1,39b 1,20a
L26 1,21ab 1,38a 1,45a 1,14b
Sen lai 1,06bcd 1,14f 1,33c 1,11bc
TB25 1,20ab 1,34bc 1,42abc 1,08c
Ghi chú: trong cùng một cột số liệu, các giá trị mang cùng chữ cái thể hiện sự khác
nhau không ý nghĩa, các giá trị mang chữ cái khác nhau thể hiện sự khác nhau ở mức ý
nghĩa 05,0 theo tiêu chuẩn Tukey
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Văn Trọng
_____________________________________________________________________________________________________________
167
Phân tích số liệu bảng 6 cho thấy, hàm lượng kali trong lá của 10 giống lạc tăng
dần từ giai đoạn trước khi nở hoa đến giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia và giảm xuống khi
quả vào chắc. Ở giai đoạn trước ra hoa giống L26 có hàm lượng kali cao nhất đạt
1,21%, sau đó đến giống TB25 đạt 1,20%, thấp nhất là các giống lạc lỳ đạt 1,01%. Ở
giai đoạn từ 9-10 lá (chớm hoa), giống L26 có hàm lượng kali cao nhất đạt 1,38%, thấp
nhất là giống lạc lỳ đạt 1,12%. Đến giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia, giống L26 có hàm
lượng kali cao nhất đạt 1,45%, sau đó đến giống L18 đạt 1,43%, giống TB25, L19, L12
đều đạt 1,42%, thấp nhất là giống L14 đạt 1,27%. Đến giai đoạn quả vào chắc, hàm
lượng K ở tất cả các giống đều giảm.
Về hàm lượng kali trong lá ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia, thứ tự của 10 giống lạc
được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:
L26>L18>L19=L12=TB25>L08 >L23>Lạc lỳ>Sen lai>L14.
4. Kết luận
Trong vụ xuân 2013, 2014, 2015 tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, 10 giống
lạc nghiên cứu có sự biến đổi khác nhau về một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh qua các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển.
Giống lạc L26 và TB25 có cường độ quang hợp, chỉ số diện tích lá tốt nhất trong
các giống nghiên cứu, đặc biệt thể hiện rõ ở giai đoạn ra hoa rộ-đâm tia tạo quả, giống
L12, sen lai, lạc lỳ có cường độ quang hợp, chỉ số diện tích lá thấp nhất. Giống L26 có
hàm lượng nitơ, photpho, kali cao nhất qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển, tiếp
theo là các giống L19, TB25. Trong khi đó giống lạc lỳ có hàm lượng nitơ, photpho
trong lá thấp nhất và giống L14 có hàm lượng kali thấp nhất. Các giống còn lại có các
giá trị ở mức trung bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Tiêu chuẩn ngành, 10TCN 449-
2001, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
2. Nguyễn Thị Chinh (2005), Kĩ thuật thâm canh lạc năng suất cao, Nxb Nông nghiệp.
3. Trần Thị Lệ Hà, Cao Việt Hà, Nguyễn Hữu Thành (2006), Giáo trình thực tập thổ
nhưỡng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính (2011), “Đánh giá đặc điểm nông sinh học
của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân và vụ thu trên đất Gia Lâm, Hà
Nội”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(5), tr. 697-704.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(84) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
168
5. Võ Thị Mai Hương, Trần Thị Kim Cúc (2012), “Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan
oligossacaride lên sinh trưởng và năng suất cây lạc giống lạc L14”, Tạp chí Khoa
học, Đại học Huế, 73(4), tr. 126-135.
6. Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng (2012), Sinh lí học thực vật, Nxb Giáo dục, tái
bản lần 2.
7. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương pháp thí nghiệm, Nxb
Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Molotov, A.C. (1966), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb Bông lúa (nguyên
bản tiếng Nga).
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-02-2016; ngày phản biện đánh giá: 27-3-2016;
ngày chấp nhận đăng: 13-6-2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_2_9156_2089353.pdf