Số liệu điều tra cho thấy, Houaykhing và
Phonthong là các xã có tỷ lệ mắc bệnh cao, lần
lượt là 177 con và 140 con, chiếm tỷ lệ dê mắc
bệnh LMLM nhiều nhất (35,98% và 28,46%),
kết quả điều tra của chúng tôi phù hợp với số
liệu thống kê của Cục Thống kê Luongphabang
năm 2017 (Chi cục Thú y Luongphabang, 2017).
Đợt dịch kéo dài trong vòng 83 ngày, tổng
số thôn có dịch của 4 xã điều tra là 14/28 thôn,
với 94 hộ có dịch trong tổng số 154 hộ được
điều tra.
Năm 2017, ở huyện Phonxay có tổng số dê
mắc LMLM là 492 con, chiếm 13,01%; số dê
tiêu hủy là 138 con, chiếm 28,05% số dê mắc
bệnh. Tỷ lệ dê mắc LMLM ở các xã được điều
tra Nambo, Xopchia, Houaykhing và Phonthong
tương ứng là 14,79%; 14,32%; 11,77% và
12,94%. Trong đó xã Nambo có tỷ lệ dê mắc
LMLM cao nhất 14,79%, Houaykhing có tỷ lệ
dê mắc LMLM thấp nhất 11,77%.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy nguyên
nhân làm cho dịch LMLM lây lan rộng là do
việc khai báo dịch của người dân còn chưa kịp
thời. Nambo là xã có trục đường giao thông
chạy qua và thuận lợi, việc vận chuyển gia súc
gia cầm qua xã này diễn ra thường xuyên, dẫn
đến nguy cơ bùng phát dịch cao. Nhiều hộ chăn
nuôi vẫn còn suy nghĩ sẽ điều trị khỏi triệt để
bệnh LMLM nên tự mua thuốc về điều trị trong
một thời gian dài, khi dịch lây lan rộng mới khai
báo với thú y cơ sở. Mặt khác, việc quản lý vận
chuyển, kinh doanh buôn bán, giết mổ dê chưa
được kiểm soát tốt cũng là nguyên nhân chính
làm phát sinh, lây lan dịch ra diện rộng, do trên
địa bàn tỉnh và khu vực lân cận không có lò giết
mổ gia súc tập trung.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng trên dê tại huyện Phonxay, tỉnh Luong Pha Bang, Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
34
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
NGHIEÂN CÖÙU MOÄT SOÁ ÑAËC ÑIEÅM DÒCH TEÃ BEÄNH LÔÛ MOÀM LONG MOÙNG
TREÂN DEÂ TAÏI HUYEÄN PHONXAY, TÆNH LUONGPHABANG, LAØO
Trần Đức Hoàn1, Trịnh Đình Thâu2, Souliya Khangsuethao2
TÓM TẮT
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình hình dịch bệnh lở mồm long móng trên đàn dê nuôi
tại huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang, Lào nhằm đánh giá thực trạng dịch bệnh này tại địa
phương, để xây dựng biện pháp kiểm soát dịch bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình
dịch bệnh lở mồm long móng trên dê tại huyện Phonxay diễn ra theo biểu đồ hình sin, phù
hợp với quy luật lây lan dịch bệnh. Số lượng dê mắc bệnh là 492 con trong tổng đàn dê kháo
sát, chiếm 13,01%; trong đó tỷ lệ dê nái bị mắc bệnh là cao nhất (24,54%); tiếp đó là dê thịt
và dê con theo mẹ (10,94); dê đực giống (5,24%). Tình hình dịch bệnh phân bố chủ yếu tại 4
xã, trên 94 hộ chăn nuôi, trong đó có 27 hộ tại xã Nambo, 12 hộ tại xã Xopchia, 32 hộ tại xã
Houaykhing và 23 hộ tại xã Phonthong. Thời gian mắc bệnh chủ yếu vào các tháng 4, 5, 6 và
7 do thời tiết mưa nhiều, dịch bệnh kéo dài trong 83 ngày. Qua những thông tin trên cho thấy,
dịch bệnh lở mồm long móng trên dê diễn ra trên diện rộng và kéo dài.
Từ khóa: Bệnh lở mồm long mong, dê, tỷ lệ nhiễm bệnh, tỉnh Luongphabang, Lào.
Study on some epidemiological characteristics of foot and mouth disease
(FMD) in goat in Phonxay district, Luongphabang province, Laos
Tran Duc Hoan, Trinh Dinh Thau, Souliya Khangsuethao
SUMMARY
We carried out the investigation on foot and mouth outbreak situation in goat raising
at Phonxay district, Luongphabang province, Laos, in order to build up the solutions to
control this epidemic. The studied results indicated that, the situation of foot and mouth
disease occurred following the sinusoidal graph, suitable with the transmissible rule.
There were 492 goats (out of total number of the investigated goats) infected with FMD,
accounted 13.01%, of which, the female goats were infected with the highest infection rate
(24.54%), followed by the goats raised for food and sucking goatlets (10.94%); male goats
(5.24%). Foot and mouth disease was mostly occurred in four districts, at 94 households,
of which, there were 27 households in Nambo commune, 12 households in Xopchia
commune, 32 households in Houaykhing commune and 23 households in Phonthong
commune. The infection time concentrated in April, May, June and July (rainy season),
the disease outbreaks extended in 83 days. The above information showed that, the foot
and mouth disease outbreak in goat occurred on large scale in a long time in Phonxay
district, Luongphabang province, Laos.
Keywords: FMD, goat, infection rate, Luongphabang province, Laos.
1. Khoa Chăn nuôi - Thú y, Đại học Nông Lâm Bắc Giang
2. Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi dê là một nghề truyền thống của
người Lào với quá trình phát triển của nền nông
nghiệp. Lào là một nước có điều kiện để phát
triển chăn nuôi dê nhờ có nhiều diện tích đồi
núi, có nhiều cây cỏ phát triển quanh năm. Tuy
vậy, cho đến nay, chăn nuôi dê ở Lào chỉ theo
phương thức tự cung tự cấp, tận dụng cây cỏ tự
35
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
nhiên, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn thừa
trong gia đình. Chăn nuôi dê đã trở thành nguồn
thu nhập quan trọng đối với các hộ nông dân và
là một trong những nghề góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp của nước Lào
(Department of Livestock and Fishery, 2017).
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, lưu
lượng vận chuyển động vật và sản phẩm động
vật ngày càng lớn, kèm theo đó là sự gia tăng
về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều bệnh
du nhập vào nước Lào theo con đường lưu
thông, vận chuyển, trong đó có bệnh lở mồm
long móng (Foot and Mouth Disease, FMD)
là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm cho động vật móng guốc chẵn như trâu,
bò, lợn, dê, cừu và những loài động vật hoang
dã. Bệnh có tính lây lan nhanh trên diện
rộng, là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất
ở động vật. Virus gây bệnh LMLM thuộc họ
Picornaviridae được chia thành 7 type huyết
thanh và có hơn 70 subtype theo cách phân
loại kinh điển, giữa các type không có miễn
dịch chéo cho nhau.
Phonxay là huyện nằm ở phía Đông của
tỉnh Luongphabang, quy mô chăn nuôi trang
trại chiếm số ít, hầu hết là chăn nuôi nông hộ
mang tính tự cung tự cấp, con giống không
rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn sinh
học trong công tác chăn nuôi thú y đã dẫn
đến những khó khăn trong công tác kiểm
soát dịch bệnh. Đây cũng chính là các yếu
tố gây bất lợi, làm dịch bệnh phát sinh và
lây lan mạnh, đặc biệt là bệnh LMLM ở dê
(Luongphabang Veterinary office, 2017).
Thiệt hại kinh tế do bệnh LMLM gây ra rất
lớn: chi phí tiêu hủy gia súc bệnh bình quân
một năm ước tính khoảng 1 tỷ kip (tương
đương 2,7 tỷ VND), khoảng 1.400 con gia súc/
năm, chủ yếu là dê (Department of Livestock
and Fishery, 2017).
Việc nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ bệnh
LMLM trên gia súc nói chung, trên dê nói riêng
là vô cùng quan trọng nhằm kiểm soát, khống chế
để giảm thiệt hại trong chăn nuôi.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đàn dê nuôi tại tỉnh Luongphabang
- Mẫu bệnh phẩm: biểu mô mụn nước của dê
nghi mắc bệnh LMLM.
2.1.2. Vật tư, hóa chất
- Bộ kit ELISA dùng để phát hiện các kháng
nguyên của virus LMLM với các serotypes O,
A, C, và Asia1 của Pirbright - UK.
- Hóa chất cần thiết: các hóa chất tinh khiết
của Merck như NaOH, HCl, H
2
SO
4
, Na
2
HPO
4
,
KH
2
PO
4
, đỏ phenol, nước khử ion.
- Thiết bị: Hệ thống thiết bị dùng trong phân
tích, xét nghiệm và chẩn đoán bệnh của Trung
tâm chẩn đoán thú y.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tình hình chăn nuôi dê và tình hình
dịch LMLM ở dê trên địa bàn huyện Phonxay
tỉnh Luongphabang năm 2017
- Thu thập và phân tích số liệu: Chúng tôi
sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả, số liệu
điều tra về tình hình dịch bệnh LMLM ở dê
được thu thập thông qua các tài liệu lưu trữ của
Cục thống kê, Chi cục thú y, Trạm thú y (số liệu
thứ cấp) về các chỉ tiêu:
+ Tổng số dê (con)
+ Số dê mắc bệnh LMLM (con)
+ Số dê bị tiêu hủy (con)
- Tiến hành dùng bảng hỏi (phiếu điều tra)
để điều tra các hộ chăn nuôi, kết hợp phỏng vấn
cán bộ thú y cơ sở để thu thập thêm thông tin.
2.2.2. Xác định type virus gây bệnh LMLM ở
dê trên địa bàn huyện Phonxay năm 2017
- Lấy mẫu:
Lấy tối thiểu 2g tổ chức biểu mô của mụn
nước chưa vỡ hoặc mới vỡ và dịch mụn nước
36
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
trong vòng 7 ngày từ khi phát hiện bệnh, sau đó
bảo quản trong dung dịch đệm PBS 0,04M có
Glycerin, pH từ 7,2 - 7,6, ở - 20°C.
- Xử lý bệnh phẩm:
Mẫu bệnh phẩm được nghiền trong cối chày
sứ với dung dịch PBS 0,04M, tỷ lệ 1:10. Ly tâm
huyễn dịch bệnh phẩm 2000 vòng/phút. Hút lấy
dịch nước trong ở phía trên rồi cho dung dịch
kháng khuẩn vào (0,01 ml/1 ml huyễn dịch), lắc
đều trong 15 đến 20 phút rồi tiến hành làm phản
ứng ELISA.
- Các bước của phản ứng ELISA theo
Pirbright:
Theo hàng ngang: từ cột số 1 - 4 là các đối
chứng kháng nguyên (+) mạnh và các kháng
nguyên (+) yếu.
Trình tự các bước tiến hành phản ứng ELISA
được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Mẫu được xem là dương tính khi có giá trị
OD trung bình sau khi đã trừ trung bình OD
blank > 0,1.
Nếu đồng thời có nhiều serotype có giá trị
OD trung bình, sau khi trừ trung bình OD blank
> 0,1, thì serotype được xem là dương tính khi
giá trị trung bình OD của serotype đó trừ đi
trung bình OD blank phải gấp đôi giá trị trung
bình OD của serotype có giá trị tiếp theo trừ đi
trung bình OD blank.
Nếu mẫu xét nghiệm có giá trị OD trung
bình sau khi đã trừ trung bình OD blank dừng ở
0,1 (= 0,1) thì có thể làm lại (retesting) hoặc tiến
hành phân lập mẫu trên tế bào (tissus culture) và
kiểm tra lại bằng ELISA.
Nếu mẫu xét nghiệm có giá trị OD trung bình
sau khi đã trừ trung bình OD blank mà < 0,1 thì
mẫu này được ghi nhận là âm tính với serotype
tương ứng đó.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được được xử lý bằng phương
pháp thống kê sinh học của Nguyễn Văn Thiện
và cs. (2002), trên chương trình thống kê Excel
2016 và phần mềm SPSS 17.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Phonxay, tỉnh
Luongphabang năm 2017
3.1.1. Tình hình chăn nuôi dê trên toàn huyện
Số liệu về tình hình chăn nuôi dê trên toàn
huyện Phonxay được trình bày tại bảng 1.
Sơ đồ đĩa phản ứng ELISA phát hiện kháng nguyên
(+) mạnh (+) yếu Blank Mẫu 1 Mẫu 3 Mẫu 5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
O 1/5 1/25 1/125 1/625
A 1/5 1/25 1/125 1/625
C 1/5 1/25 1/125 1/625
Asia1 1/5 1/25 1/125 1/625
O 1/5 1/25 1/125 1/625
A 1/5 1/25 1/125 1/625
C 1/5 1/25 1/125 1/625
Asia1 1/5 1/25 1/125 1/625
Mẫu 2 Mẫu 4 Mẫu 6
37
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Kết quả tại bảng 1 cho thấy, tổng đàn dê cả
huyện là 7.069 con, trong đó có dê đực 333 con, dê
nái 1.666 con, dê thịt và dê theo mẹ 5.070 con, lứa
tuổi dê chiếm nhiều nhất là dê thịt và dê con theo
mẹ. Xã Houaykhing có số dê chăn nuôi nhiều nhất
với 1.504 con, xã Donkham có số đầu dê chăn nuôi
ít nhất với 189 con. 4 xã có số đầu dê chăn nuôi
nhiều nhất tại huyện Phonxay gồm Houaykhing,
Phonthong, Katang và Chomchieng. Sở dĩ các
phân bố số lượng dê nuôi tại các xã thuộc huyện
Phonxay không đều nhau là do sự khác nhau về địa
hình và nhu cầu chăn nuôi, những xã có địa hình
bằng phẳng, ít đồi núi nuôi dê nhiều hơn do thuận
lợi trong công tác chăn thả và trồng cỏ cho dê.
3.1.2. Tình hình chăn nuôi dê tại xã Nambo,
Xopchia, Houaykhing, Phonthong, huyện
Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
Nambo, Xopchia, Houaykhing và
Phonthong là những xã có nghề nông nghiệp
là chủ yếu. Gần đây, kinh tế nông nghiệp của 4
xã được định hướng phát triển theo hướng chăn
nuôi, chủ yếu là chăn nuôi dê. Sở dĩ chúng tôi
chọn 4 xã trên để nghiên cứu về tình hình mắc
bệnh LMLM trên dê là do 4 xã đại diện về địa
lý và có số dê mắc bệnh cao nhất. Số liệu về
tình hình chăn nuôi dê tại 4 xã được trình bày
tại bảng 2.
Bảng 1. Tổng đàn dê tại Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
TT Tên xã, thị trấn Tổng đàn (con) Dê đực (con) Dê nái (con) Dê thịt và theo mẹ (con)
1 Chomchieng 840 39 256 545
2 Donkham 189 6 69 114
3 Nambo 818 45 104 669
4 Thakham 365 19 131 215
5 Xopchia 377 28 75 274
6 Neunsoung 525 23 147 355
7 Houaykhing 1.504 67 338 1.099
8 Katang 874 39 277 558
9 Phonthong 1.082 51 139 892
10 Paknga 495 16 130 349
Tổng 10 xã, thị trấn 7.069 333 1.666 5.070
Bảng 2. Số dê/hộ chăn nuôi tại 4 xã của huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
TT Tên xã Số hộ chăn nuôi Tổng đàn (con) Số dê trung bình/hộ chăn nuôi (con)
1 Nambo 41 818 20
2 Xopchia 18 377 21
3 Houaykhing 54 1.504 28
4 Phonthong 41 1.082 26
Tổng 154 3.781
Bảng 2 cho thấy, xã Houaykhing có số hộ
chăn nuôi và số lượng dê nhiều nhất với 54 hộ
chăn nuôi, tổng số dê 1.504 con, tiếp đó là xã
Phonthong và Nambo, xã Xopchia có số hộ
chăn nuôi ít nhất (18 hộ) với số dê 377 con. Tuy
số hộ và số lượng dê ở các xã có sự khác nhau
nhưng số dê trung bình/hộ chăn nuôi không có
sự khác nhau nhiều, dao động từ 20 - 28 con/hộ.
38
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Biểu đồ 1. Tình hình dịch LMLM ở dê theo thời gian tại Phonxay,
tỉnh Luongphabang năm 2017
3.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM
ở dê trên địa bàn huyện Phonxay, tỉnh
Luongphabang năm 2017
3.2.1. Tình hình dê mắc bệnh LMLM theo thời gian
Số lượng dê mắc bệnh LMLM tại Phonxay
được biểu hiện qua biểu đồ 1.
Biểu đồ tình hình dịch bệnh LMLM ở dê
theo thời gian tại huyện Phonxay năm 2017
có dạng hình sin theo quy luật lây lan dịch của
bệnh truyền nhiễm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Kết quả chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm mẫu
bệnh phẩm tại Cơ quan thú y cho kết quả dương
tính với virus LMLM type O. Khi đã công bố
dịch, người dân vẫn cố tình bán chạy dê kết hợp
với thời tiết mưa phùn ẩm ướt nên dịch LMLM
đã bùng phát và lan rộng ra các thôn trong xã
và sang các xã khác làm số dê bị bệnh LMLM
tăng nhanh.
Dịch xảy ra nhanh và mạnh làm 492 con dê
mắc bệnh, gây thiệt hại về kinh tế cho 27 hộ
chăn nuôi tại xã Nambo, 12 hộ chăn nuôi tại xã
Xopchia, 32 hộ chăn nuôi tại xã Houaykhing và
23 hộ ở xã Phonthong. Dịch LMLM ở dê trên
địa bàn huyện Phonxay xảy ra vào tháng 4, do
thời tiết mưa nhiều ẩm ướt, công tác vệ sinh tiêu
độc phòng chống dịch bệnh còn hạn chế khiến
hầu hết các hộ chăn nuôi dê quy mô nhỏ lẻ tại
Phonxay có dê mắc bệnh LMLM.
Khi dịch LMLM ở dê xảy ra, lực lượng cán
bộ thú y của xã, huyện đã thực hiện các biện
pháp phòng chống, nhưng do không thể kiểm
soát hết được việc người chăn nuôi bán tháo dê
mắc bệnh sang các xã có trục đường giao thông
thuận lợi như Nambo, Xopchia, Houaykhing và
Phonthong. Mầm bệnh phát tán và lây lan sang
địa bàn xã Nambo, Xopchia, Houaykhing và
Phonthong làm 492 con dê mắc bệnh.
Tình hình dịch LMLM tại Phonxay cũng phù
hợp với tình hình chung của các tỉnh Bắc Trung
bộ về sự phân bố và lưu hành của virus LMLM,
khu vực đồng bằng có tỷ lệ gia súc mắc bệnh
cao nhất.
Đợt dịch kéo dài 83 ngày, qua biểu đồ cho
thấy sự phân bố dịch LMLM ở dê theo thời gian
tại Phonxay năm 2017 chủ yếu vào tháng 4, 5, 6,
7. Như vậy, đây có thể là các tháng dịch LMLM
của huyện Phonxay năm 2017.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy và cộng sự
năm 2013 về tính chất dịch LMLM trên trâu, bò
cho biết, các đợt dịch trầm trọng thường kéo dài
khoảng 2,5 tháng. Như vậy, so với nghiên cứu
của tác giả, đợt dịch LMLM ở dê tại Phonxay
năm 2017 được coi là đợt dịch trầm trọng.
Dịch LMLM có xu hướng xảy ra trầm trọng
vào các tháng 3-7 và từ tháng 9 đến tháng 3 năm
39
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Biểu đồ 2. Số xã có dịch LMLM theo thời gian tại Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
sau (Nguyễn Thu Thủy và cs., 2013). Nguyên
nhân có thể do việc tăng số lượng dê được nuôi và
tăng lưu lượng vận chuyển gia súc tại thời điểm
này tạo điều kiện cho virus LMLM lưu hành rộng
rãi gây bệnh cho các địa phương (Tô Long Thành
và cs., 2005; Nguyễn Tiến Dũng, 2010).
Tình hình dịch tễ của bệnh LMLM ở dê tại
Phonxay được thể hiện rõ trên biểu đồ phân
bố dịch LMLM ở dê tại Phonxay năm 2017
(biểu đồ 2).
Biểu đồ 3. Số hộ có dê mắc bệnh LMLM theo ngày tại Phonxay,
tỉnh Luongphabang năm 2017
Biểu đồ biểu diễn tình hình dịch LMLM tại
Phonxay cho thấy, số xã có dê mắc bệnh tại
Phonxay tỷ lệ thuận với số dê mắc bệnh theo
thời gian. Dịch xảy ra đầu tiên tại xã Nambo
và sau đó lan sang xã Xopchia, Houaykhing
và Phonthong. Giai đoạn đầu xảy ra chủ yếu ở
xã Xopchia, kéo dài từ ngày 22/04/2017, trong
thời gian xã Xopchia có dịch, do không quản lý
được chặt chẽ và việc khai báo không kịp thời
đã làm dịch LMLM phát sinh và lây lan sang
các xã xung quanh là Nambo, Houaykhing và
Phonthong.
40
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Biểu đồ 3 cho thấy số hộ có dê mắc bệnh
LMLM tỷ lệ thuận với số dê mắc bệnh và số
xã có dê mắc bệnh LMLM theo thời gian, và
tuân theo quy luật chung của bệnh truyền nhiễm
(Nguyễn Văn Hưng và cs., 2009; Donald King,
2013; Daniel, 2018). Khi số dê mắc bệnh tăng thì
số hộ chăn nuôi có dê mắc bệnh tăng. Điều này
càng khẳng định, hầu hết số hộ chăn nuôi quy
mô nhỏ lẻ tại Phonxay có dê mắc bệnh LMLM
(Vongthilath, 1998), nhận định này phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Hoa Lý và Tô Liên Thu
năm 2009, khi nghiên cứu về thuốc khử trùng
tiêu độc dùng trong chăn nuôi thú y và biện pháp
sử dụng (Nguyễn Hoa Lý và cs., 2009).
Nguyên nhân chủ quan là do công tác thông
tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân trong phòng chống dịch bệnh cho động vật
không được thường xuyên, liên tục. Điều đó
dẫn đến nhận thức và hiểu biết của người dân về
chăn nuôi, buôn bán, giết mổ chưa đầy đủ, chưa
chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống
theo quy định và hướng dẫn của chuyên môn.
3.2.2. Phân bố dịch bệnh LMLM ở dê tại
Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu về tình
hình dịch LMLM ở dê năm 2017 của huyện
Phonxay.
Bản đồ phân bố dịch LMLM trên dê tại Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
Bản đồ phân bố dịch LMLM ở dê năm 2017
của huyện Phonxay cho thấy: dịch LMLM ở
dê đã xảy ra ở 4 xã của huyện gồm Nambo,
Xopchia, Houaykhing và Phonthong.
Huyện Phonxay báo cáo có xuất hiện dê mắc
bệnh LMLM đầu tiên tại xã Nambo, sau đó từ
2 - 3 ngày, dịch này nhanh chóng lan ra các xã
Xopchia, Houaykhing và Phonthong. Thakham
là xã có vị trí địa lý nằm giữa các xã có dịch
của Phonxay nhưng lại không có dịch LMLM.
Nguyên nhân do xã Thakham có số hộ chăn nuôi
hầu hết theo quy mô trang trại và nhận thức của
người chăn nuôi khá cao nên đã có những biện
pháp phòng chống dịch rất nghiêm ngặt, do vậy
đã ngăn chặn được dịch bệnh LMLM.
3.2.3. Tình hình dịch LMLM ở dê tại xã
Nambo, Xopchia, Houaykhing, Phonthong
năm 2017
Theo kết quả điều tra trực tiếp và kết quả
thu thập từ nguồn số liệu của Trạm thú y
huyện Phonxay, số dê mắc bệnh LMLM tại 4
xã Nambo, Xopchia, Houaykhing, Phonthong
được thể hiện qua bảng 3.
41
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Số liệu điều tra cho thấy, Houaykhing và
Phonthong là các xã có tỷ lệ mắc bệnh cao, lần
lượt là 177 con và 140 con, chiếm tỷ lệ dê mắc
bệnh LMLM nhiều nhất (35,98% và 28,46%),
kết quả điều tra của chúng tôi phù hợp với số
liệu thống kê của Cục Thống kê Luongphabang
năm 2017 (Chi cục Thú y Luongphabang, 2017).
Đợt dịch kéo dài trong vòng 83 ngày, tổng
số thôn có dịch của 4 xã điều tra là 14/28 thôn,
với 94 hộ có dịch trong tổng số 154 hộ được
điều tra.
Năm 2017, ở huyện Phonxay có tổng số dê
mắc LMLM là 492 con, chiếm 13,01%; số dê
tiêu hủy là 138 con, chiếm 28,05% số dê mắc
bệnh. Tỷ lệ dê mắc LMLM ở các xã được điều
tra Nambo, Xopchia, Houaykhing và Phonthong
tương ứng là 14,79%; 14,32%; 11,77% và
12,94%. Trong đó xã Nambo có tỷ lệ dê mắc
LMLM cao nhất 14,79%, Houaykhing có tỷ lệ
dê mắc LMLM thấp nhất 11,77%.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy nguyên
nhân làm cho dịch LMLM lây lan rộng là do
việc khai báo dịch của người dân còn chưa kịp
thời. Nambo là xã có trục đường giao thông
chạy qua và thuận lợi, việc vận chuyển gia súc
gia cầm qua xã này diễn ra thường xuyên, dẫn
đến nguy cơ bùng phát dịch cao. Nhiều hộ chăn
nuôi vẫn còn suy nghĩ sẽ điều trị khỏi triệt để
bệnh LMLM nên tự mua thuốc về điều trị trong
một thời gian dài, khi dịch lây lan rộng mới khai
báo với thú y cơ sở. Mặt khác, việc quản lý vận
chuyển, kinh doanh buôn bán, giết mổ dê chưa
được kiểm soát tốt cũng là nguyên nhân chính
làm phát sinh, lây lan dịch ra diện rộng, do trên
địa bàn tỉnh và khu vực lân cận không có lò giết
mổ gia súc tập trung.
3.2.4. Bệnh LMLM theo các loại dê tại
Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
Để hiểu rõ hơn tình hình mắc bệnh LMLM ở
dê tại Phonxay, chúng tôi tiến hành điều tra trên
các loại dê: dê nái, dê đực giống, dê thịt và dê
con theo mẹ được nuôi trên địa bàn xã Nambo,
Xopchia, Houaykhing và Phonthong. Dựa vào
phần mềm Microsoft Excel 2016, chúng tôi tính
toán để có được số liệu thống kê về tỷ lệ mắc
(%) (bảng 4).
Số dê mắc bệnh LMLM tại 4 xã Nambo,
Xopchia, Houaykhing và Phonthong là 492
con, trong đó tiêu hủy 138 con, chiếm 28,05%.
Số dê nái có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 161 con,
chiếm 24,54% tổng số nái và tiêu hủy 40 con,
chiếm 24,84% số nái mắc LMLM. Tiếp đó là
dê thịt và dê con theo mẹ có tỷ lệ mắc bệnh là
10,94%, dê đực giống có 191 con, có tỷ lệ mắc
bệnh LMLM thấp nhất. Tỷ lệ dê mắc bệnh bị
tiêu hủy cao nhất là dê thịt và dê con theo mẹ
với 96 con bị tiêu hủy, chiếm 29,91%; đây là
đối tượng gồm dê sơ sinh, dê non có sức đề
kháng kém nên khi bị bệnh thường nhanh và
nặng, vì vậy phần lớn bị chết hoặc phải đem
đi tiêu hủy.
Bảng 3. Tình hình bệnh LMLM ở dê tại 4 xã của huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
TT Tên xã Số hộ điều tra (hộ)
Số hộ có
dịch (hộ)
Tổng số
dê (con)
Số dê
mắc bệnh
(con)
Tỷ lệ mắc
bệnh (%)
Số dê tiêu
hủy (con)
Tỷ lệ tiêu
hủy (%)
1 Nambo 41 27 818 121 14,79a 32 26,45b
2 Xopchia 18 12 377 54 14,32a 15 27,78b
3 Houaykhing 54 32 1.504 177 11,77b 48 27,12b
4 Phonthong 41 23 1.082 140 12,94b 43 30,71a
Tính chung 154 94 3.781 492 13,01 138 28,05
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột được ký hiệu bởi các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa
thống kê với P <0,05
42
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Bảng 4. Tình hình bệnh LMLM theo các loại dê tại huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017
TT Loại dê Tổng đàn (con)
Số con mắc
(con)
Tỷ lệ mắc
(%)
Số con chết
(con)
Tỷ lệ chết
(%)
1 Dê nái 656 161 24,54a 40 24,84b
2 Dê đực giống 191 10 5,24c 2 20,00c
3 Dê thịt và dê con theo mẹ 2.934 321 10,94
b 96 29,91a
Tổng 3.781 492 13,01 138 28,05
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột được ký hiệu bởi các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa
thống kê với P < 0,05
IV. KẾT LUẬN
Dịch bệnh LMLM tại huyện Phonxay năm
2017 xảy ra tập trung chủ yếu tại 4 xã: Nambo,
Xopchia, Houaykhing và Phonthong với 492 dê
mắc bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh LMLM trên dê có sự khác
nhau giữa các xã trong huyện.
Dê nái có tỷ lệ mắc bệnh LMLM cao nhất,
tuy nhiên tỷ lệ tiêu hủy cao nhất là dê thịt và dê
con theo mẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Văn Long, Phan
Quang Minh, Nguyễn Bá Hiên và Hoàng Đạo
Phấn (2013). Đặc điểm dịch tễ không gian và
thời gian của dịch lở mồm long móng tại Việt
Nam, giai đoạn 2006-2012. Khoa học kỹ thuật
Thú y, VI: tr.1-10.
2. Nguyễn Tiến Dũng (2000). Bệnh Lở mồm long
móng. Tạp chí KHKT Thú y, VII: tr. 8-16.
3. Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Viết Không,
Trương Văn Dung, và Trần Văn Châu (2009).
Nghiên cứu sự phân bố và lưu hành của virus
LMLM ở vùng duyên hải miền Trung. Khoa
học kỹ thuật Thú y, XVI: tr. 9-12.
4. Tô Long Thành, Bùi Quang Anh, Hoàng Văn
Năm, Đồng Mạnh Hoà, Ngô Thanh Long, và
Nguyễn Thu Hà (2006). Kết quả chẩn đoán
bệnh, giám sát sự lưu hành của virus và lựa
chọn vacxin phòng chống bệnh lở mồm long
móng của Cục thú y (1985- 2006). Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Thú y, 3: tr. 70-74.
5. Tô Long Thành, Nguyễn Thị Nguyệt, Lê Văn
Phan và Trương Văn Dung (2005). Phân lập
virus Lở mồm long móng từ ổ dịch tại tỉnh
Quảng Trị. Tạp chí KHKT Thú y, 11: tr. 15-21.
6. Daniel G. (2018). Global Foot and Mouth
Disease Situation - February 2018 National
Animal Health Diagnostic and Investigation
Center (NAHDIC), Sebeta, Ethiopia.
7. Donald King (2013). Global Foot-and-Mouth
Disease Situation - June, 2013. Foot-and-
Mouth Disease situation. Food and Agriculture
Organization of the United Nations Monthly
Report February 2013.
8. FAO (2017). https://www.foot-and-mouth.
org/publications/oie-fao-quarterly-report-
april-june-2017. 26/7/2018.
9. Vongthilath, S. Khounsy, S. D. blacksell
(1998). Foot-and-mouth disease in Lao pdr:
establishment of laboratory facilities, outbreak
diagnosis and serological surveillance Animal
Health Division, Department of Livestock and
Fisheries, Lao Peoples Democratic Republic:
pp. 71-75.
Ngày nhận 14-3-2019
Ngày phản biện 2-4-2019
Ngày đăng 1-9-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_dich_te_benh_lo_mom_long_mong_tre.pdf