Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh dịch tả lợn tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2017

Thời điểm phát dịch, mùa dịch Thời điểm phát dịch là một trong các chỉ tiêu dịch tễ quan trọng để nhận biết chính xác thời gian xảy ra dịch trong năm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu diễn biến của dịch xảy ra theo các tháng trong năm, từ đó có thể xác định được tháng dịch và mùa dịch. Kết quả xác định hệ số tháng dịch được trình bày tại bảng 5. Qua bảng 5 cho thấy: các tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9 không phải là tháng dịch vì đều có hệ số tháng dịch nhỏ hơn 1. Các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12 ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam đều có hệ số tháng dịch lớn hơn 1 nên được coi là tháng dịch. Các tháng 1, 2, 3 liền nhau tạo nên mùa dịch của bệnh dịch tả lợn, các tháng này tương ứng với mùa Xuân, đầu năm. Các tháng 10, 11, 12 liền nhau tạo nên mùa dịch của bệnh dịch tả lợn, các tháng này tương ứng với mùa Đông, cuối năm. Kết quả cho thấy hàng năm có 6 tháng dịch liền nhau, chủ yếu nằm trong những tháng mùa Đông - Xuân thường có gió rét, mưa phùn kéo dài, độ ẩm cao làm giảm sức đề kháng của cơ thể lợn, đó là điều kiện tốt cho bệnh dịch tả lợn phát triển. Vì vậy, trong thời gian những tháng mùa Đông - Xuân, có khuyến cáo tới người chăn nuôi lợn: Quan tâm nâng cao dinh dưỡng, bổ sung các chất tăng cường sức đề kháng trong những bữa ăn hàng ngày cho lợn. Tiêm phòng đầy đủ cho các đối tượng lợn, kể cả lợn mua mới cần tiêm phòng bổ sung. Bố trí chuồng trại hợp lý, che chắn tránh gió lạnh. Có thể sử dụng đệm lót sinh học. Vệ sinh chuồng trại định kỳ, xử lý chất thải. Phun thuốc sát trùng đình kỳ 1 tuần/lần.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh dịch tả lợn tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 NGHIEÂN CÖÙU MOÄT SOÁ ÑAËC ÑIEÅM DÒCH TEÃ HOÏC BEÄNH DÒCH TAÛ LÔÏN TAÏI MOÄT SOÁ TÆNH PHÍA BAÉC VIEÄT NAM TÖØ NAÊM 2014 ÑEÁN NAÊM 2017 Nguyễn Phục Hưng, Nguyễn Thị Lan, Lê Văn Phan, Bùi Thị Tố Nga Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại tất cả các huyện có bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc trong giai đoạn 2014 – 2017. Sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả dựa trên các báo cáo dịch bệnh của các Chi cục Thú y và các số liệu điều tra dịch bệnh trực tiếp tại địa phương để xác định các chỉ tiêu dịch tễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc hay tỷ lệ lưu hành bệnh dịch tả ở lợn là tương đối thấp, cụ thể tỷ lệ này của năm 2014 là 0,012%; năm 2015 là 0,026%; năm 2016 là 0,017%. Trong thời gian từ 2015 – 2016, ở 4 tỉnh phía Bắc có hệ số năm dịch lần lượt là 1,05 và 1,26. Năm 2014 và đầu năm 2017 có hệ số năm dịch nhỏ hơn 1. Trong năm có 6 tháng dịch liền nhau chủ yếu là những tháng mùa Đông - Xuân. Từ khoá: dịch tả lợn, sự lưu hành, đặc điểm dịch tễ Study on some epidemiological features of Classical swine fever in the Northern provinces of Viet Nam Nguyen Phuc Hung, Nguyen Thi Lan, Le Van Phan, Bui Thi To Nga SUMMARY The study was conducted in all districts of four Northern provinces occurring Classical swine fever in the period 2014 - 2017. The epidemiological indicators were determined basing on the epidemic reports from Sub-DAHs and field survey information. The studied result showed that the infection rate and circulation of cholera in pig was relatively low, such as: 0.012%, 0.026%, and 0.017% in 2014, 2015, and 2016, respectively. In the period from 2015 to 2016, the annually average epidemic coefficient in 4 provinces was 1.05 and 1.26, respectively. In 2014 and early 2017, this coefficient was less than 1. In the year, there were 6 consecutive epidemic months, occurring mainly in the winter - spring months. Keywords: Classical swine fever, prevalence, epidemiological feature I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh dịch tả lợn cổ điển (Classical swine fever, Hog cholera, Peste porcine classique) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây nên và lây lan rất nhanh ở loài lợn. Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tử vong cao trên những đàn lợn nhạy cảm. Những đặc điểm của bệnh dịch tả lợn là bại huyết, xuất huyết, hoại tử ở nhiều cơ quan, đặc biệt là đường tiêu hóa, sảy thai trên lợn nái sinh sản. Kể từ khi có báo cáo chính thức tại Ohio vào năm 1833, bệnh dịch tả lợn (DTL) đã gây nhiều tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn ở nhiều quốc gia trên thế giới và cả ở Việt Nam. Nếu trước kia, bệnh thường nổ ra ồ ạt, mạnh mẽ thì hiện nay bệnh có tính chất âm ỉ, thầm lặng bởi các chủng độc lực thấp (Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2002). Mặc dù đã có chương trình tiêm phòng hàng năm từ nhiều năm nay, nhưng ở nước ta bệnh vẫn là mối đe doạ tiềm ẩn đối với người chăn nuôi lợn bởi các trận dịch bùng phát âm thầm chưa được kiểm soát, mặt khác nữa, do sự biến đổi khí hậu, sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội và phương thức chăn nuôi nên những đặc điểm dịch tễ học của bệnh chắc chắn cũng sẽ có những thay đổi. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định được một số đặc điểm dịch tễ học (tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết, hệ số năm dịch, hệ số mùa dịch, hệ số tháng dịch) theo không gian và thời gian tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam; từ đó xác định những đặc điểm dịch tễ, quy luật của dịch giúp chúng ta có biện pháp phòng chống bệnh tốt hơn, giảm thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn. 33 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên đàn lợn thuộc 4 tỉnh đồng bằng phía Bắc: Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương do đây là những tỉnh tập trung chăn nuôi lợn nhiều, với những nội dung sau: Tỷ lệ mắc bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc từ năm 2014 – 2017 Nghiên cứu mức độ dịch Xác định hệ số năm dịch Xác định hệ số tháng dịch. 2.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Vật liệu Các số liệu lưu trữ về dịch tễ bệnh dịch tả lợn của Cục Thú y từ năm 2014 – 2017 Các báo cáo dịch của các Chi cục Thú y các tỉnh phía Bắc từ năm 2014 – 2017 Số liệu điều tra dịch bệnh trực tiếp tại các địa phương nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp dịch tễ học mô tả Dựa trên kết quả xác định bệnh của Chi cục Thú y các tỉnh, chúng tôi tiến hành điều tra hồi cứu trong thời gian nghiên cứu bằng bảng câu hỏi điều tra. Định lượng các chỉ tiêu dịch tễ Phương pháp tính các hệ số, tần số dịch theo phương pháp nghiên cứu dịch tễ thú y của tác giả Nguyễn Như Thanh (2011). Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng/năm Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng/số năm nghiên cứu Hệ số năm dịch (HSND) = CSMBTBT/N = Số mắc bệnh trong năm đó 12 tháng (*) CSMBTBT/NSNNC = Số mắc bệnh trong số năm nghiên cứu Số tháng trong số năm nghiên cứu (**) Năm nào có hệ số năm dịch >1 là năm dịch; tháng nào có hệ số tháng dịch >1 là tháng dịch. Số gia súc mắc bệnh trong một giai đoạn xác định Tổng đàn gia súc bình quân trong giai đoạn đó Tỷ lệ hiện mắc (TLHM) = x 100 Số gia súc mới mắc trong một giai đoạn xác định Tổng đàn gia súc bình quân trong giai đoạn đó Tỷ lệ mới mắc (TLMM) = x 100 Tỷ lệ mắc trong thời kỳ nghiên cứu Đơn vị thời gian nghiên cứu (ngày, tuần, tháng, quý, năm) Tốc độ mới mắc (TĐMM) = x 100 Số chết vì một bệnh của quần thể trong một thời gian Tổng số mắc bệnh của quần thể trong thời gian đó Tỷ lệ tử vong (TLTV) = x 100 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc từ năm 2014 – 2017 Tỷ lệ hiện mắc là cơ sở nền móng của công tác điều tra dịch tễ học, nó cho biết chính xác tỷ lệ bệnh trong quần thể ở vào một thời điểm nhất định khi nghiên cứu hay nó đánh giá khả năng gây bệnh trong một giai đoạn nhất định. 34 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát tại tất cả các huyện có bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc trong giai đoạn 2014 – 2017. Kết quả điều tra và tính tỷ lệ hiện mắc bệnh ở lợn được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh dịch tả lợn từ 2014 – 2017 Năm Số mắc (con) TĐTB (con) TLHM (%) Thời điểm xảy ra dịch 2014 193 1554000 0,012 Tháng 6-7/2014 2015 449 1702500 0,026 Tháng 4-7/2015 2016 390 2292500 0,017 Tháng 5-7/2016 2017 234 986100 0,024 Tháng 2-3/2017 Ghi chú: TĐTB: Tổng số lợn trung bình trong năm; TLHM: Tỷ lệ hiện mắc Qua bảng 1 chúng tôi có một số nhận định: Tỷ lệ hiện mắc hay tỷ lệ lưu hành bệnh dịch tả lợn tương đối thấp, năm 2014 là 0,012%; năm 2015 là 0,026%; năm 2016 là 0,017%. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt đáng kể so với những kết quả nghiên cứu trước đây của một số tác giả. Theo Bùi Quang Anh, 2001 tỷ lệ mắc bệnh dịch tả lợn tại các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ từ năm 1994 - 1998 là 2,40%. Kết quả điều tra dịch bệnh gia súc, gia cầm các tỉnh phía Bắc của Cục Thú y (Lê Minh Chí, 1999) có 3.288 lợn chết vì dịch tả lợn chiếm 2,45%. Tỷ lệ nhiễm trung bình ở miền Trung là 3,35%, miền Nam là 2,91% (Hồ Đình Chúc, 2000). Điều này có thể được lý giải là do một số yếu tố trong đó có sự đóng góp của việc củng cố hệ thống thú y, nhất là thú y cơ sở, công tác kiểm soát giết mổ và cụ thể là nâng cao được tỷ lệ tiêm phòng cho các đàn lợn. Tỷ lệ lưu hành bệnh dịch tả lợn trong thời gian từ 2014 đến đầu năm 2017 không có sự khác biệt lớn, không có quy luật rõ ràng. Điều này cho thấy các cơ quan chức năng và người chăn nuôi cần quan tâm nhiều đến bệnh dịch tả lợn. Trên thực tế việc tiêm phòng vacxin dịch tả lợn được thực hiện rộng rãi, nhưng vấn đề đặt ra là tại sao vẫn có sự lưu hành của bệnh trong các đàn lợn tại địa phương. 3.2. Tốc độ mắc bệnh dịch tả lợn từ 2014-2017 Chúng tôi tính toán tốc độ mắc bệnh để đánh giá tốc độ lây lan của bệnh dịch tả lợn trong một số năm. Kết quả điều tra, khảo sát và tính tốc độ mắc bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc trong những năm gần đây được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Tốc độ mắc bệnh dịch tả lợn từ 2014-2017 Năm Thời gian nghiên cứu Tổng số ngày Tổng đàn có nguy cơ (con) Số mới mắc (con) TĐMB (con/tuần) 2014 28/6-30/7 32 1.190.000 193 0,0035 2015 25/3-12/7 107 1.215.000 249 0,0013 2016 2/5-19/6 47 1.346.000 230 0,0053 2017 1/2-4/3 33 1.423.000 159 0,0029 Qua bảng 2 chúng tôi nhận thấy: Tốc độ mắc bệnh dịch tả lợn trong các năm là: năm 2014 cứ 1.000.000 con lợn thì có 35 con mắc bệnh trong tuần; năm 2015 là cứ 1.000.000 con lợn thì có 13 con mắc bệnh trong tuần; năm 2016 cứ 1.000.000 con lợn thì có 53 con mắc bệnh trong tuần. Tương tự với năm 2017, cứ 1.000.000 lợn thì có 29 con mắc trong tuần. Tốc độ mắc bệnh dịch tả lợn cao nhất vào năm 2016 và thấp nhất vào năm 2015, tốc độ mắc bệnh năm cao nhất gấp 4 lần năm thấp nhất. 3.3. Tỷ lệ chết do bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc từ 2014 - 2017 Tỷ lệ chết là một chỉ tiêu dịch tễ học cho biết mức độ trầm trọng của bệnh. Các số liệu về tỷ lệ chết của lợn mắc bệnh dịch tả trên địa bàn nghiên cuuus được trình bày tại bảng 3. 35 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Bảng 3. Tỷ lệ tử vong do bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh phía Bắc Năm Tỉnh 2014 2015 2016 2017 Số ốm Số chết Tỷ lệ (%) Số ốm Số chết Tỷ lệ (%) Số ốm Số chết Tỷ lệ (%) Số ốm Số chết Tỷ lệ (%) Nam Định 2725 2589 95,00 5950 5415 91,00 1394 1338 96,00 970 912 94,00 Hà Nam 2015 1773 88,00 1543 1389 90,00 2885 2654 92,00 4813 4284 89,00 Thái Bình 1946 1771 91,00 1910 1815 95,00 1654 1588 96,00 805 757 94,00 Hải Dương 7016 6455 92,00 2064 1858 90,00 5548 5049 91,00 961 865 90,00 Tổng 13702 12588 91,87 11467 10475 91,35 11481 10629 92,58 7549 6817 90,30 Qua bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ tử vong của lợn do bệnh dịch tả tại 4 tỉnh phía Bắc từ năm 2014 - 2017 là 90,30 - 92,58%. Cao nhất là Thái Bình 96% và thấp nhất là Hà Nam 88%. Trong nghiên cứu của Bùi Quang Anh (2001), tỷ lệ tử vong của các đàn lợn thuộc khu vực Bắc Trung Bộ từ năm 1995 - 1998 trung bình ở mức 94%. Đặc biệt, ở Thừa Thiên-Huế, tỷ lệ lợn chết do bệnh dịch tả lên đến 97% trong giai đoạn 1994 – 1998. Như vậy tỷ lệ tử vong trong số lợn nhiễm bệnh dịch tả, mặc dù có thấp hơn so với những năm trước, nhưng vẫn ở mức rất cao, từ 90% trở lên. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong cao của bệnh là do dịch tả lợn gây ra bởi virus nên chưa có thuốc đặc trị, chỉ có thể tăng cường trợ sức trợ lực cho lợn và phòng bệnh bằng tiêm phòng vacxin. 3.4. Mức độ dịch Nghiên cứu quá trình diễn biến của dịch tả lợn thuộc 4 tỉnh phía Bắc trong thời gian từ 2014 - 2017, chúng tôi thu được các số liệu về tổng số lợn bị mắc bệnh dịch tả lợn. Từ kết quả thu được, áp dụng công thức tính hệ số năm dịch đã trình bày trong phương pháp nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả xác định hệ số năm dịch trong giai đoạn nghiên cứu từ 2014 – 2017 Năm Hệ số chung HSND Nam Định HSND Hà Nam HSND Thái Bình HSND Hải Dương 2014 0,97 1,40 0,90 1,04 0,91 2015 1,05 0,92 1,09 1,02 0,99 2016 1,26 0,91 1,32 0,99 1,49 2017 0,99 0,98 1,03 1,01 0,92 Kết quả bảng 4 cho thấy: Trong thời gian từ 2014 - 2017, 4 tỉnh phía Bắc có 2 năm dịch là 2015 và 2016 với hệ số năm dịch lần lượt là 1,05 và 1,26. Còn năm 2014 và đầu năm 2017 chưa phải là năm dịch vì có hệ số năm dịch nhỏ hơn 1. Trong thời gian từ 2014 – 2017, Nam Định có 1 năm dịch là 2014; Hà Nam có 3 năm dịch là các năm 2015, 2016, 2017; Thái Bình có 3 năm dịch là 2014, 2015, 2017 và Hải Dương có 1 năm dịch là năm 2016. Nhìn chung, năm 2016 là năm có mức độ dịch mạnh nhất, hệ số năm dịch cao nhất 1,26; 2 trong 4 tỉnh là Hải Dương và Hà Nam đều là năm dịch. Trong thời gian gần đây, những nghiên cứu đầy đủ về dịch tễ học của bệnh dịch tả lợn còn hạn chế; các số liệu về hệ số năm dịch, tháng dịch hầu như không có tài liệu nào công bố. Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn, giúp người chăn nuôi lợn và cán bộ thú y cơ sở cùng các cán bộ quản lý trong ngành thú y có thêm thông tin về bức tranh bản đồ dịch tễ của bệnh dịch tả lợn. 3.5. Thời điểm phát dịch, mùa dịch Thời điểm phát dịch là một trong các chỉ tiêu dịch tễ quan trọng để nhận biết chính xác thời gian xảy ra dịch trong năm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu diễn biến của dịch xảy ra theo các tháng trong năm, từ đó có thể xác định được tháng dịch và mùa dịch. Kết quả xác định hệ số tháng dịch được trình bày tại bảng 5. Qua bảng 5 cho thấy: các tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9 không phải là tháng dịch vì đều có hệ số tháng dịch nhỏ hơn 1. Các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12 ở các tỉnh 36 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Bảng 5. Kết quả xác định hệ số tháng dịch ở các tỉnh nghiên cứu từ 2014–2017 Tỉnh Số lợn mắc bệnh trung bình/tháng trong năm 2014 – 2017 (con) T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 10 T 11 T12 Nam Định 256 332 498 188 192 172 186 183 202 294 262 218 Hà Nam 2603 2580 2802 1361 1266 1193 1153 1265 1378 2525 2664 2924 Thái Bình 2924 2169 3128 2922 1811 1704 1730 1783 1923 2061 2074 2181 Hải Dương 360 206 526 229 126 125 118 125 129 249 356 287 TS mắc bệnh/ tháng/4 năm 6143 5287 6954 4700 3395 3194 3187 3356 3632 5129 5356 5610 HSTD 1,10 1,02 1,28 0,87 0,82 0,77 0,77 0,82 0,88 1,01 1,03 1,07 phía Bắc Việt Nam đều có hệ số tháng dịch lớn hơn 1 nên được coi là tháng dịch. Các tháng 1, 2, 3 liền nhau tạo nên mùa dịch của bệnh dịch tả lợn, các tháng này tương ứng với mùa Xuân, đầu năm. Các tháng 10, 11, 12 liền nhau tạo nên mùa dịch của bệnh dịch tả lợn, các tháng này tương ứng với mùa Đông, cuối năm. Kết quả cho thấy hàng năm có 6 tháng dịch liền nhau, chủ yếu nằm trong những tháng mùa Đông - Xuân thường có gió rét, mưa phùn kéo dài, độ ẩm cao làm giảm sức đề kháng của cơ thể lợn, đó là điều kiện tốt cho bệnh dịch tả lợn phát triển. Vì vậy, trong thời gian những tháng mùa Đông - Xuân, có khuyến cáo tới người chăn nuôi lợn: Quan tâm nâng cao dinh dưỡng, bổ sung các chất tăng cường sức đề kháng trong những bữa ăn hàng ngày cho lợn. Tiêm phòng đầy đủ cho các đối tượng lợn, kể cả lợn mua mới cần tiêm phòng bổ sung. Bố trí chuồng trại hợp lý, che chắn tránh gió lạnh. Có thể sử dụng đệm lót sinh học. Vệ sinh chuồng trại định kỳ, xử lý chất thải. Phun thuốc sát trùng đình kỳ 1 tuần/lần. IV. KẾT LUẬN Đặc điểm dịch tễ học của bệnh dịch tả lợn trong giai đoạn hiện tại đã có những thay đổi so với các nghiên cứu trong giai đoạn trước đây. Tỷ lệ hiện mắc hay tỷ lệ lưu hành bệnh dịch tả lợn tại 4 tỉnh nghiên cứu là tương đối thấp, năm 2014 là 0,012%; năm 2015 là 0,026%; năm 2016 là 0,017%. Lợn mắc bệnh có tỷ lệ tử vong cao, từ 88% đến 96%. Trong thời gian từ 2015 – 2016, 4 tỉnh phía Bắc có hệ số năm dịch lần lượt là 1,05 và 1,26. Năm 2014 và đầu năm 2017 có hệ số năm dịch nhỏ hơn 1. Trong năm có 6 tháng dịch liền nhau chủ yếu nằm trong những tháng vụ Đông - Xuân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quang Anh., 2001. Nghiên cứu dịch tễ học bệnh dịch tả lợn cổ điển và các biện pháp phòng chống ở một số tỉnh vùng Bắc Trung bộ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014). Báo cáo kết quả công tác năm 2014 và kế hoạch năm 2015. Cục Thú y. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015). Chương trình Hội nghị Tổng kết công tác năm 2015 và triển khai nhiệm vụ năm 2016 của Cục Thú y. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017). Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2017 và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 của Cục Thú y. 5. Lê Minh Chí, Hồ Đình Chúc, Bùi Quý Huy (1999), Kết quả điều tra dịch bệnh gia súc gia cầm ở 5 tỉnh phía Bắc. Tạp chí KHKT Thú y. Tập IV - Số 3, Tr. 75-78. 6. Hồ Đình Chúc (2000), Báo cáo điều tra dịch bệnh gia súc các năm 1997-1998. Cục Thú y tháng 8 - 2000. 7. Nguyễn Tiến Dũng (2002). “Về miễn dịch và sự mang trùng virut bệnh Dịch tả lợn hiện nay”. Tạp chí KHKT Thú y, tập IX, số 2, tr.6 -16. 8. Đào Trọng Đạt, Trần Thị Tố Liên. Một số nét đặc trưng về dịch tễ học và bệnh lý lâm sàng DTL ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu KH và KTTY 1985-1989, Tr. 14 - 15. 9. Nguyễn Như Thanh (2011) “Giáo trình phương pháp nghiên cứu dịch tễ học thú y”. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Ngày nhận 28-12-2017 Ngày phản biện 16-4-2018 Ngày đăng 1-5-2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_dich_te_hoc_benh_dich_ta_lon_tai.pdf
Tài liệu liên quan