Kết luận
Thiết sam giả lá ngắn là loài cây gỗ chiếm ưu
thế của rừng các ô tiêu chuẩn điều tra tại 2 xã
Ca Thành và Triệu Nguyên, huyện Nguyên
Bình. Tổ thành rừng khá đơn giản chỉ với 3-5
loài tham gia vào công thức tổ thành rừng.
Chỉ số IVi% của loài Thiết sam giả lá ngắn
khá cao biến động từ 46,17% (ở vị trí đỉnh
núi) và 66,17% (ở vị trí sườn núi). Mật độ
lâm phần thấp biến động từ 518 cây/ha đến
612 cây/ha, trong đó Thiết sam giả lá ngắn có
mật độ khá cao từ 265 cây/ha - 377 cây/ha.
Cấu trúc tầng thứ tương đối đơn giản chỉ có 1
tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và tầng thảm tươi.
Số loài cây tái sinh của lâm phần rừng tự nhiên
có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ít phong
phú, xuất hiện từ 13-19 loài, trong đó có từ 5-6
loài chiếm ưu thế tham gia vào công thức tổ
thành rừng. Loài Thiết sam giả lá ngắn có tỷ lệ
tổ thành cao nhất trong lâm phần rừng.
Mật độ cây tái sinh của rừng biến động từ
1300 - 1459 cây/ha. Mật độ tái sinh của loài
Thiết sam giả lá ngắn biến động từ 529 - 646
cây/ha. Thiết sam giả lá có tỷ lệ cây tái sinh
triển vọng đạt từ 27,62 - 42,22%. Cây tái sinh
có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ thấp, chỉ chiếm
trên 30%, còn lại là cây có chất lượng trung
bình. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ
hạt chiếm trên 80%, còn loài Thiết sam giả lá
ngắn đến gần 100%. Thiết sam giả lá ngắn tái
sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao <50
cm và >100 cm.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài thiết sam giả lá ngắn (pseudotsuga brevifolia W. C cheng & L. K. FU, 1975) tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 24 - 30
24 Email: jst@tnu.edu.vn
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI THIẾT SAM GIẢ
LÁ NGẮN (PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W. C CHENG & L. K. FU, 1975)
TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
Lê Văn Phúc1*, Mạc Văn Cường2, Nguyễn Thị Thoa1
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,
2Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng có loài Thiết sam giả lá
ngắn phân bố. Nghiên cứu được thực hiện tại 2 xã của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, với 30
ô tiêu chuẩn có diện tích 200 m2/ô, 120 ô dạng bản với diện tích 25 m2/ô, nghiên cứu được thực
hiện theo phương pháp điều tra lâm học. Kết quả cho thấy: có từ 3-5 loài tham gia vào công thức
tổ thành rừng, Thiết sam giả lá ngắn luôn là loài cây chiếm ưu thế, có chỉ số IVI% cao nhất. Mật
độ rừng biến động từ 518 đến 612 cây/ha, Thiết sam giả lá ngắn có mật độ cao nhất từ 265 - 377
cây/ha. Có từ 5-6 loài tham gia vào công thức tổ thành tái sinh rừng, loài Thiết sam giả lá ngắn
chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất từ 27,81% - 36,29%. Mật độ cây tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn
từ 362 - 529 cây/ha. Thiết sam giả lá ngắn tái sinh chủ yếu có chất lượng tốt và trung bình. Tỷ lệ
cây tái sinh từ hạt là chủ yếu, tập trung ở cấp chiều cao 100 cm. Kết quả nghiên cứu là
cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài quý hiếm này.
Từ khóa: Lâm học; cấu trúc rừng; mật độ; tái sinh; tổ thành
Ngày nhận bài: 20/4/2020; Ngày hoàn thiện: 02/5/2020; Ngày đăng: 11/6/2020
STUDY ON SILVICULTURAL CHARACTERISTICS OF PSEUDOTSUGA
BREVIFOLIA W. C CHENG & L. K. FU SPECIES
IN NGUYEN BINH DISTRICT, CAO BANG PROVINCE
Le Van Phuc1* , Mac Van Cuong2, Nguyen Thi Thoa1
1TNU - University of Agriculture and Forestry,
2Cao Bang Provincial Forest Protection Department
ABSTRACT
The study was designed to identify some structural features and regeneration in which
Pseudotsuga brevifolia was being distributed. The study was conducted in 2 communes of Nguyen
Binh district, Cao Bang province, with 30 sample plots with the sample area are 200m2/plot, 120
plots with 25 m2/plot, the study was conducted by the silviculture investigated method. The
results showed that: there were 3-5 species that involved in forest composition, Pseudotsuga
brevifolia was living with state of being dominant in studied sample plots with IVi% index being
the highest. Forest density varied from 518 to 612 stems/ha, Pseudotsuga brevifolia achieved the
highest of density with number of stems being from 265 to 377 stems/ha. There are 5-6 species that
involved in forest regeneration composition, Pseudotsuga brevifolia achieved the highest of the rate
composition of 27.81% - 36.29%. The density of species P. brevifolia regeneration is from 362 to
529 stems per hectare. The quality of regeneration Pseudotsuga brevifolia is mainly good and
medium. The rate of regeneration trees from seeds obtains. Mostly is at height levels
100 cm. The research results are the basis for proposing solutions to preserve and develop this rare
species.
Key words: Forestry; forest structure; density; regeneration; composition
Received: 20/4/2020; Revised: 02/5/2020; Published: 11/6/2020
* Corresponding author. Email: levanphuc@tuaf.edu.vn
Lê Văn Phúc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 24 - 30
Email: jst@tnu.edu.vn 25
1. Đặt vấn đề
Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia
W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) là một trong số
33 loài cây lá kim bản địa ở Việt Nam được
xếp vào danh sách các loài bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức độ quốc gia [1], có phân bố tự
nhiên còn sót lại ở vùng núi đá vôi tại tỉnh Hà
Giang, Bắc Kạn và Cao Bằng. Loài này đã
được Lê Văn Phúc (2016) [2] nghiên cứu tại
tỉnh Hà Giang. Đây là loài cây có kích thước
lớn, gỗ đẹp và bền, thường mọc trên đỉnh núi
đá vôi cao trên 600 m so với mực nước biển.
Huyện Nguyên Bình là huyện miền núi vùng
cao của tỉnh Cao Bằng, được thiên nhiên ưu
đãi nhiều thắng cảnh đẹp, tài nguyên động
vật, thực vật phong phú, khí hậu trong lành
mát mẻ. Do kiến tạo địa chất, địa hình huyện
Nguyên Bình hình thành hai vùng rõ rệt:
Vùng núi đá và vùng núi đất. Độ cao trung
bình từ 800 m đến 1.100 m, thấp dần từ Tây
sang Đông, có vườn quốc gia Phja Oắc - Phia
Đén với diện tích rừng nguyên sinh còn khá
lớn. Tuy nhiên, hiện trạng phân bố, cấu trúc
quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn tại huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng chưa được đánh
giá đầy đủ, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp
bảo tồn loài.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2. 1. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại khu rừng
có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố;
- Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh và tái
sinh của loài Thiết sam giả lá ngắn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập số liệu ngoại nghiệp
Phương pháp nghiên cứu thực địa được trích
theo phương pháp của Lê Văn Phúc (2016)
[2]; Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [3]; Nguyễn
Nghĩa Thìn (2007) [4]:
- Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng:
Do địa hình núi đá rất phức tạp, hiểm trở đi
lại khó khăn nên để xác định đặc điểm cấu
trúc rừng đề tài tiến hành lập ô tiêu chuẩn
(OTC) có diện tích 200 m2 trên các tuyến điều
tra. Tổng số OTC đã điều tra là 30 OTC (15 ô
ở xã Ca Thành và 15 ô ở xã Triệu Nguyên,
thuộc huyện Nguyên Bình). Trong OTC xác
định tên loài cây và tiến hành đo đếm tất cả
các cây gỗ có đường kính D1,3 ≥ 6 cm với các
chỉ tiêu: Hvn, D1.3, Dt, Hdc..
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh:
Trong OTC, lập 4 ô dạng bản (ODB) ở 4 góc
của ô tiêu chuẩn có diện tích 25 m2 (5 m x 5
m) theo đường chéo của OTC. Tổng số ô
dạng bản điều tra tái sinh là 120. Thống kê tất
cả các loài cây gỗ tái sinh và loài Thiết sam giả
lá ngắn tái sinh vào phiếu điều tra. Phân cấp
chiều cao cây tái sinh theo 3 cấp: 20 - <50 cm,
50 - 100 cm và >100 cm. Phân cấp chất lượng
cây tái sinh: Tốt, trung bình, xấu. Xác định
nguồn gốc cây tái sinh. Ngoài ra còn điều tra
sinh trưởng của tầng cây bụi, thảm tươi.
2.2.2. Xử lý số liệu
- Xác định tổ thành tầng cây gỗ theo tài liệu
của Nguyễn Hải Tuất và cs (2011) [5], theo
công thức:
2
%G%N
% i1i
+
=IV (1)
Trong đó: IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan
trọng: Important Value) của loài i.
Ni% là % theo số cây của loài i trong
quần xã thực vật (QXTV) rừng.
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang
của loài i trong QXTV rừng.
- Mật độ tầng cây gỗ:
10.000
S
n
=N/ha (2)
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài
hoặc tổng số cá thể trong OTC
S: Diện tích OTC (m2)
- Cấu trúc tầng thứ: Cấu trúc tầng thứ được
mô tả chi tiết khi đi điều tra thực địa.
- Tổ thành cây tái sinh
Lê Văn Phúc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 24 - 30
Email: jst@tnu.edu.vn 26
x100
ni
ni
%
m
1i
=
=n (3)
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào
công thức tổ thành
ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào
công thức tổ thành.
- Mật độ cây tái sinh
dtS
n
haN
=
000.10
/ (4)
Với Sdt: là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh
(m2) và n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tổ thành
Kết quả điều tra về đặc điểm cấu trúc tổ thành
và mật độ rừng có loài Thiết sam giả lá ngắn
phân bố tại huyện Nguyên Bình được thể hiện
ở bảng 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy, mật độ rừng ở vị trí
sườn núi đá nơi có loài Thiết sam giả lá ngắn
là 612 cây/ha. Mật độ của loài Thiết sam giả
lá ngắn ở vị trí sườn núi là 377 cây/ha. Ở vị
trí đỉnh núi mật độ của rừng là 518 cây/ha;
mật độ loài Thiết sam giả lá ngắn là 265
cây/ha. Số loài cây gỗ ở rừng chỉ từ 12-13
loài, với thành phần loài như vậy có thể thấy
đây là kiểu rừng có thành phần loài kém đa
dạng, trong đó, loài Thiết sam giả lá ngắn là
loài chiếm ưu thế của rừng với tỷ lệ mật độ
chiếm từ 51,14% ở đỉnh núi đến 61,64 ở vị trí
sườn núi. So sánh với nghiên cứu tại Hà
Giang [6] thấy rằng: Mật độ loài Thiết sam
giả lá ngắn tại Hà Giang có mật độ thấp hơn,
chỉ từ 137 cây/ha (vị trí sườn núi) – 220
cây/ha (vị trí đỉnh núi), loài này có xu hướng
phân bố chủ yếu ở đỉnh núi đá vôi.
Qua kết quả bảng 2 cho thấy, tổ thành rừng tự
nhiên nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố
khá đơn giản, xuất hiện ở đây chủ yếu là các
loài Thiết sam giả lá ngắn, Sồi phảng, Kháo,
Côm, Cẩm chỉ,... Ở vị trí sườn núi số loài cây
ưu thế tham gia vào công thức tổ thành thấp chỉ
có 3 loài, ở vị trí đỉnh núi có 5 loài; trong đó,
Thiết sam giả lá ngắn luôn đứng ở vị trí đầu tiên
trong công thức tổ thành. Chỉ số IVI% của loài
Thiết sam giả lá ngắn biến động từ 46,17% ở vị
trí đỉnh núi đến 61,17% ở vị trí sườn núi. Theo
Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần
nhóm loài cây nào đó > 50% tổng số cá thể
của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là
nhóm loài ưu thế. Điều đó có nghĩa loài Thiết
sam giả lá ngắn được coi là nhóm loài ưu thế
cho kiểu rừng trên núi đá vôi ở khu vực
nghiên cứu.
Bảng 1. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố
Vị trí Số loài/ OTC
Mật độ (Cây/ha) Tỷ lệ %
Thiết sam giả lá ngắn Lâm phần Thiết sam giả lá ngắn
Sườn 13 612 377 61,64
Đỉnh 12 518 265 51,14
TB 12 564 321 56,4
Bảng 2. Cấu trúc tổ thành rừng có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố tại huyện Nguyên Bình
TT
Sườn núi Đỉnh núi
Loài N (%) Loài N (%)
1 Thiết sam giả lá ngắn 66,17 Thiết sam giả lá ngắn 46,17
2 Sồi phảng 6,73 Kháo 21,38
3 Cẩm chỉ 6,40 Côm tầng 7,14
4 Lk (10 loài) 20,7 Sồi phảng 6,2
5 Cẩm chỉ 5,14
Lk (7 loài) 13,97
Lê Văn Phúc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 24 - 30
Email: jst@tnu.edu.vn 27
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình
thái theo mặt phẳng đứng của lâm phần, là kết
quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây
trong quần xã với nhau và với hoàn cảnh
xung quanh trong quá trình sinh trưởng và
phát triển. Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ
phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái
rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các
tầng rừng với nhau, giữa các loài cây khác
nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có
ý nghĩa trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích kinh
doanh. Kết quả điều tra trên các ô tiêu chuẩn
cho thấy, Thiết sam giả lá ngắn phân bố tại vị
trí sườn và đỉnh núi ở huyện Nguyên Bình về
cơ bản có cấu trúc tầng thứ đơn giản gồm 1
tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi:
Tầng cây gỗ có chiều cao trung bình 6 -7 m
với thành phần loài đơn giản, gồm một số loài
chủ yếu như: Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng &
L.K.Fu, 1975), Côm tầng (E. griffithii
(Wight) A.Gray), Kháo (Machilus sp), Sồi
phảng (Quercus resinifera A.Chev), Hồi núi
đá (Illicium difengpi), Tông dù (Toona
sinensis), Dẻ (Castanopsis sp), Nhọc
(Polyalthia sp.), Mạ sưa (Helicia sp), Độ
tàn che của rừng khoảng 0,5. Trong đó, thành
phần chiếm ưu thế nhất là loài Thiết sam giả
lá ngắn.
Tầng cây bụi gồm có một số loài: Mua bà
(Melastoma candidum), Mua lùn (Melastoma
dodencandrum), Mua ông (Melastoma
sanguineum), Đơn nem (Maesa perlarius),
Huyết giác (Pleomele cochinchinensis), Sầm
(Memecylon edule Roxb), Lấu (Psychotria
rubra), Bo rừng (Blastus borneensis),... có
chiều cao khoảng 1 m.
Tầng thảm tươi gồm các loài: Diệp hạ châu
(Phyllanthus Urinaria L), Cỏ giác lông
(Miccostegium ciliatum), Cỏ giác nhỏ
(Mircostegium vagans), Cỏ lá tre (Centosteca
latifolia), Cỏ mật (Chloris barbata), Lau
(Saccharum spontaneum), Dương xỉ lá bé
(Taenitis blechnoidea), Dương xỉ mộc
(Cyathea sp.), Quyển bá (Selaginella sp.),
Quyết bám đá nhỏ (Lemmaphyllum
microphyllum), Cỏ chít (Thysanolaena
maxima), Lan đất hoa trắng (Calanthe
triplicate), Lan lòng thuyền (Tropidia
curculigoides)... Một số loài dây leo: Dây
quai bị (Tetrastigma planicaule), Sắn dây
rừng (Pueraria montana), Dây móc mèo
(Mucuna pruriens), Dây chìa vôi (Cissus
modeccoides), Vuốt hùm (Caesalpinia
minax), Thèm bép (Tetrastigma rupestre),
Chè dây (Ampelopsis antoniensis), Câu đằng
lá bé (Uncaria laevigata)... Độ che phủ
khoảng trên 30%.
3.2. Đặc điểm tầng cây tái sinh
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tái sinh
Các đặc điểm tái sinh rừng là cơ sở khoa học
để xác định kỹ thuật lâm sinh phù hợp điều
chỉnh quá trình tái sinh rừng theo hướng bền
vững cả về mặt kinh tế, môi trường và đa
dạng sinh học. Thảm thực vật rừng núi đá vôi
cũng có qui luật tái sinh tự nhiên để duy trì và
bảo tồn nòi giống của các loài đồng thời chính
qui luật tái sinh này, ở một mức độ nào đó đã
góp phần duy trì được những nét đặc thù về
cấu trúc của các hệ sinh thái rừng núi đá vôi.
Kết quả điều tra về đặc điểm tái sinh tự nhiên
trên các ô tiêu chuẩn ở hai xã Ca Thành và
Triệu Nguyên, huyện Nguyên Bình được tổng
hợp ở bảng 3.
Bảng 3. Tổ thành cây tái sinh ở rừng có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố
TT
Sườn núi Đỉnh núi
Loài N (%) Loài N (%)
1 Thiết sam giả lá ngắn 36,29 Thiết sam giả lá ngắn 27,81
2 Cẩm chỉ 18,95 Cẩm chỉ 21,30
3 Kháo 11,69 Kháo lá nhỏ 15,98
4 Hồi núi 9,68 Hồi núi 10,65
5 Sồi 6,85 Sồi 7,69
6 Mạ xưa 5,65 Lk (14 loài) 16,57
Lk (7 loài) 10,89
Lê Văn Phúc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 24 - 30
Email: jst@tnu.edu.vn 28
Kết quả bảng 3 cho thấy, số loài cây tái sinh
xuất hiện trong các ô điều tra ở vị trí sườn núi
là 13 loài, trong đó có 6 loài chiếm ưu thế
tham gia vào công thức tổ thành, có tỷ lệ tổ
thành trên 5% là: Thiết sam giả lá ngắn, Cẩm
chỉ, Kháo, Hồi núi, Sồi, Mạ xưa. Trong đó,
loài Thiết sam giả lá ngắn có tỷ lệ tổ thành
cao nhất là 36,29%. Ở vị trí đỉnh núi, số loài
cây tái sinh xuất hiện là 19 loài, trong đó có 5
loài tham gia vào công thức tổ thành là: Thiết
sam giả lá ngắn, Cẩm chỉ, Kháo, Hồi núi, Sồi,
trong đó Thiết sam giả lá ngắn cũng là loài
có tỷ lệ tổ thành cao nhất chiếm 27,81%. So
sánh với tổ thành cây gỗ ở tầng cao thấy
rằng phần lớn cây tầng cao có mặt ở lớp cây
tái sinh, điều đó cho thấy, tầng cây gỗ ở đây
có khả năng gieo giống tại chỗ, đây là một
đặc điểm thuận lợi cho quá trình lợi dụng
năng lực tái sinh tự nhiên.
3.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây
tái sinh có triển vọng
Cấu trúc mật độ biểu thị khả năng thích nghi
của cây rừng đối với những thay đổi của điều
kiện sống, khả năng cạnh tranh giữa các cây
trong quần thể. Kết quả nghiên cứu về mật độ
và tỷ lệ cây triển vọng được thống kê ở bảng 4.
Kết quả bảng 4 cho thấy, mật độ tái sinh của
rừng có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố
thấp biến động từ 1300 cây/ha (sườn núi) - 1459
cây/ha (đỉnh núi). Loài Thiết sam giả lá ngắn có
mật độ tái sinh biến động từ 362 cây/ha (vị trí
sườn núi) đến 529 cây/ha (vị trí đỉnh núi). Với
mật độ tái sinh loài Thiết sam giả lá ngắn ở đây
cho thấy, đây là loài cây tái sinh chiếm ưu thế
của rừng, năng lực tái sinh tốt.
Tỷ lệ cây triển vọng của rừng khá cao đạt
36,26% (vị trí sườn núi) - 49,69% (vị trí đỉnh
núi). Trong đó, loài Thiết sam giả lá ngắn có tỷ
lệ cây tái sinh triển vọng cao từ 27,62% (vị trí
đỉnh núi) đến 42,22% (vị trí sườn núi). Mật độ
cây tái sinh, cây tái sinh triển vọng ở vị trí sườn
núi của loài Thiết sam giả lá ngắn đều cao hơn ở
vị trí đỉnh núi, điều đó chứng tỏ loài Thiết sam
giả lá ngắn ở Nguyên Bình thích nghi với điều
kiện ở sườn núi hơn ở đỉnh núi. So sánh với
nghiên cứu về loài này tại Hà Giang thấy rằng,
mật độ tái sinh của loài này tại Hà Giang thấp
hơn ở Cao Bằng (270 cây/ha ở vị trí sườn núi và
380 cây/ha ở vị trí đỉnh núi) [7].
Bảng 4. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
Vị trí
Mật độ rừng
(Cây/ha)
Mật độ CTV của
rừng (Cây/ha)
% CTV
Mật độ loài
TSGLN Cây/ha)
Mật độ CTV loài
TSGLN (Cây/ha)
% CTV
TSGLN
Sườn 1459 529 36,26 529 223 42,22
Đỉnh 1300 646 49,69 362 100 27,62
Hình 1. Cây Thiết sam giả lá ngắn trưởng thành Hình 2. Cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh
Lê Văn Phúc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 24 - 30
Email: jst@tnu.edu.vn 29
3.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Năng lực tái sinh được đánh giá theo các chỉ
tiêu về mật độ, phẩm chất, nguồn gốc và số cây
có triển vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức
độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối với
quá trình phát tán, nẩy mầm hạt giống và quá
trình sinh trưởng của cây mạ, cây con. Điều
kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai
đoạn này, vì vậy căn cứ vào các kết quả nghiên
cứu về khả năng tái sinh của rừng để đề xuất
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động
vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh hoặc lợi
dụng năng lực tái sinh tự nhiên của rừng để đáp
ứng mục tiêu phục hồi rừng. Kết quả về chất
lượng, nguồn gốc cây tái sinh ở bảng 5.
Kết quả bảng 5 cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh có
chất lượng tốt của rừng thấp chỉ chiếm 31,05 -
31,36%; cây có phẩm chất trung bình là
44,97% - 45,56% và cây xấu từ 23,39% -
23,67%. Như vậy, cây tái sinh có chất lượng
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến
cây có chất lượng tốt, đây cũng là điều kiện
thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự
nhiên để phục hồi rừng.
Cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt của toàn lâm
phần rừng tự nhiên chiếm chủ yếu, chiếm đến
trên 83,8% ở vị trí sườn núi và 85,2% vị trí
đỉnh núi, còn loài Thiết sam giả lá ngắn thì tái
sinh từ hạt là chủ yếu chiếm đến sấp xỉ 100%.
Điều đó chứng tỏ cây gỗ tái sinh ở đây chủ
yếu từ hạt, chỉ có một phần nhỏ có nguồn gốc
tái sinh chồi, đây là điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành rừng trong tương lai, vì cây
mọc từ hạt có khả năng sinh trưởng và chống
chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt
hơn cây tái sinh từ chồi. Tuy nhiên, với loài
Thiết sam giả lá ngắn hầu như chỉ tái sinh từ
hạt, trong khi khả năng ra hoa kết quả của loài
này không đồng đều giữa các năm thì sẽ khó
khăn về nguồn giống.
3.2.4. Phân bố cây Thiết sam giả lá ngắn tái
sinh theo cấp chiều cao
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm tái sinh theo
các cấp chiều cao ở Nguyên Bình được tổng
hợp ở bảng 6.
Kết quả bảng 6 cho thấy: Mật độ tái sinh của
rừng ở cả vị trí sườn núi và đỉnh núi đều tập
trung cao nhất ở cấp chiều cao >100 cm là
646 cây/ha (vị trí đỉnh núi) và 735 cây/ha (vị
trí sườn núi). Còn mật độ cây Thiết sam giả lá
ngắn tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều
cao 100 cm và thấp nhất ở cấp
chiều cao 50 cm - 100 cm. Cụ thể ở cấp chiều
cao <50 cm, mật độ cây Thiết sam giả lá ngắn
biến động từ 192 (vị trí đỉnh núi) - 206 (vị trí
sườn núi) cây/ha; còn ở cấp chiều cao >100
cm, cây Thiết sam giả lá ngắn tái sinh có mật
độ từ 100 cây/ha (vị trí đỉnh núi) đến 223
cây/ha (vị trí sườn núi). Mật độ cây tái sinh ở
cấp chiều cao 50 - 100 cm biến động từ 69
cây/ha (vị trí đỉnh núi) đến 100 cây/ha (vị trí
sườn núi).
Bảng 5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Vị trí Đối tượng
Mật độ
(Cây/ha)
Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc
Tốt TB Xấu
Hạt
(Cây/ha)
%
Chồi
(Cây/ha)
%
Sườn
Thiết sam 529 22,22 44,44 33,33 524 99,0 5 1,0
Toàn rừng 1459 31,05 45,56 23,39 1224 83,9 235 16,1
Đỉnh
Thiết sam 362 17,02 46,81 36,17 362 100 0 0
Toàn rừng 1300 31,36 44,97 23,67 1108 85,2 192 14,8
Bảng 6. Phân bố cây tái sinh theo các cấp chiều cao
Vị trí Đối tượng
Mật độ loài
(Cây/ha)
Mật độ cây thiết sam tái sinh theo cấp chiều cao (Cây/ha)
100 cm
Sườn
Thiết sam 529 206 100 223
Toàn rừng 1459 247 476 735
Đỉnh
Thiết sam 362 192 69 100
Toàn rừng 1300 215 438 646
Lê Văn Phúc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 24 - 30
Email: jst@tnu.edu.vn 30
4. Kết luận
Thiết sam giả lá ngắn là loài cây gỗ chiếm ưu
thế của rừng các ô tiêu chuẩn điều tra tại 2 xã
Ca Thành và Triệu Nguyên, huyện Nguyên
Bình. Tổ thành rừng khá đơn giản chỉ với 3-5
loài tham gia vào công thức tổ thành rừng.
Chỉ số IVi% của loài Thiết sam giả lá ngắn
khá cao biến động từ 46,17% (ở vị trí đỉnh
núi) và 66,17% (ở vị trí sườn núi). Mật độ
lâm phần thấp biến động từ 518 cây/ha đến
612 cây/ha, trong đó Thiết sam giả lá ngắn có
mật độ khá cao từ 265 cây/ha - 377 cây/ha.
Cấu trúc tầng thứ tương đối đơn giản chỉ có 1
tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và tầng thảm tươi.
Số loài cây tái sinh của lâm phần rừng tự nhiên
có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố ít phong
phú, xuất hiện từ 13-19 loài, trong đó có từ 5-6
loài chiếm ưu thế tham gia vào công thức tổ
thành rừng. Loài Thiết sam giả lá ngắn có tỷ lệ
tổ thành cao nhất trong lâm phần rừng.
Mật độ cây tái sinh của rừng biến động từ
1300 - 1459 cây/ha. Mật độ tái sinh của loài
Thiết sam giả lá ngắn biến động từ 529 - 646
cây/ha. Thiết sam giả lá có tỷ lệ cây tái sinh
triển vọng đạt từ 27,62 - 42,22%. Cây tái sinh
có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ thấp, chỉ chiếm
trên 30%, còn lại là cây có chất lượng trung
bình. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ
hạt chiếm trên 80%, còn loài Thiết sam giả lá
ngắn đến gần 100%. Thiết sam giả lá ngắn tái
sinh chủ yếu tập trung ở cấp chiều cao <50
cm và >100 cm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/REFERENCES
[1]. T. H. Nguyen, K. L. Phan, D. T. L. Nguyen,
P.I. Thomas, A. Farjon, L. Averyanov, and Jr.
J Regalado, Vietnam Conifers: Conservation
Status Review 2004. Fauna & Flora
International, Vietnam, Hanoi Program, 2004.
[2]. V. P. Le, “Research on scientific bases and
propose some conservation measures for
Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K.
Fu, 1975 in Ha Giang province,” PhD.
Dissertation in Forestry, Thai Nguyen
University of Vietnam, 2016.
[3]. N. T. Nguyen, Biodiversity research
handbook. Agricultural Publisher, Hanoi,
1997.
[4]. N. T. Nguyen, Plant research methods.
National University Press, Hanoi, 2007
[5]. H. T. Nguyen, Q. B. Tran, and T. T. Vu,
Application of a number of quantitative
methods in forest ecology research.
Agricultural Publisher, Hanoi, 2011.
[6]. V. P. Le, “Stand structure characteristics of
Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K.
Fu, 1975 in Ha Giang province,” Journal of
Agriculture and Rural development, vol. 15,
pp. 142-148, 2015.
[7]. V. P. Le, “Study on features of regeneration
Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L. K.
Fu, 1975 in Ha Giang province,” Journal of
Agriculture and Rural development, vol. 18,
pp. 140-146, 2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_hoc_loai_thiet_sam_gia_la_nga.pdf