Sốt xuất huyết Dengue nặng trong
năm 2019 gặp chủ yếu là các trường hợp
suy gan (14 trường hợp), cao hơn so với
giai đoạn 2017. Nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra tổn thương gan có liên quan đến mức
độ nặng của SXHD đặc biệt là SHXD
nặng [7, 13]. SXHD nặng thường liên
quan đến BN có bệnh lý nền tăng huyết
áp, viêm gan hoặc mang thai. Kết quả: số
ca SXHD nặng trong năm 2019 cao hơn
so với nghiên cứu của Trịnh Công Điển là
11 ca trong giai đoạn 2015 - 2016 [6]. Tỷ
lệ SXHD nặng năm 2019 tăng có thể do
các yếu tố liên quan đến biến đổi khí hậu,
sóng nhiệt tăng [8]. Ngoài ra, tỷ lệ BN cao
tuổi trong năm 2019 có nhiều bệnh lý nền
cũng là một yếu tố nguy cơ. Theo nghiên
cứu của Bùi Đại, mức độ bệnh SHXD
giảm khi tuổi càng cao, do đáp ứng miễn
dịch được củng cố dần, miễn dịch bảo vệ
tăng theo thời gian tái nhiễm [3]. Tuy
nhiên, một vài nghiên cứu gần đây cho
thấy nhóm BN lớn tuổi có xu hướng mắc
SXHD tăng và tỷ lệ SXHD nặng cũng cao
hơn. Tỷ lệ BN SXHD nặng ở nhóm có
bệnh lý nền đái tháo đường, tăng huyết
áp, hoặc phụ nữ có thai cao hơn nhóm
không nặng, tương tự nghiên cứu của
Karunakaran A: Yếu tố nguy cơ của
SXHD nặng liên quan đái tháo đường
(OR = 8,5), tăng huyết áp (OR = 44) [11].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 401 BN SHXD trong
hai năm 2017 và 2019, chúng tôi rút ra
một số điểm khác biệt sau:
- Tuổi trung bình (40 ± 15,92), bệnh lý
mạn tính (36,8%) ở BN SXHD năm 2019
cao hơn năm 2017, tỷ lệ xuất huyết
(31%), số lượng tiểu cầu (53,61 G/l) thấp
hơn năm 2017. Tỷ lệ BN SXHD sốt trong
1 tuần cao ở năm 2017 (p < 0,05).
- Tỷ lệ BN SXHD nặng và cảnh báo
năm 2019 (52,7%) cao hơn năm 2017
(37,3%). Hầu hết BN SXHD nặng là suy
gan; dấu hiệu cảnh báo chảy máu tử
cung chiếm tỷ lệ cao (13,7%).
- Sự thay đổi về đặc điểm lâm sàng
của SXHD qua 2 năm phù hợp với sự
thay đổi các týp lưu hành, đòi hỏi phải liên
tục cập nhật các hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị SXHD và báo cáo về týp SXHD
gây bệnh để phục vụ cho chẩn đoán, tiên
lượng, điều trị kịp thời.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại bệnh viện Quân y 103 trong năm 2017 và 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
12
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG NĂM 2017 VÀ 2019
Nguyễn Văn Trường1, Đỗ Tuấn Anh1
Lê Văn Nam1, Bùi Khắc Cường2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu sự khác biệt giữa một số yếu tố dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân (BN) sốt xuất huyết Dengue (SXHD) trong năm 2017 và 2019. Đối tượng và phương
pháp: Nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 401 BN SXHD điều trị tại Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 trong năm 2017 và 2019. Kết quả: Về dịch tễ học: Tuổi
trung bình của BN SXHD trong năm 2019 là 40 ± 15,92, năm 2017 là 33,0 ± 13,31. Tỷ lệ BN có
bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp và đái tháo đường là 36,8% và 18,5%. Đỉnh dịch năm 2019
vào tháng 8, trong khi năm 2017 là tháng 11. Về lâm sàng: Tỷ lệ BN có xuất huyết năm 2017 là
44,21%, năm 2019 là 31% (p < 0,05). Trong đó, tỷ lệ BN xuất huyết tiêu hóa, chảy máu mũi
năm 2017 cao hơn năm 2019 (10,1%, 20,7% so với 2,7% và 3,3%; p < 0,05). Ngược lại trong
năm 2019, tỷ lệ BN nữ có chảy máu tử cung cao hơn năm 2017 (13,7% so với 0,8%; p < 0,05).
Triệu chứng đau vùng gan, mệt mỏi của BN SXHD năm 2017 là 1,4% và 55,8%, năm 2019 lần
lượt là 7,6% và 98,4% (p < 0,05). Tỷ lệ SXHD nặng trong năm 2019 là 7,6%, năm 2017 là 0,9%
(p < 0,05). Về xét nghiệm: Số lượng bạch cầu ở BN SXHD năm 2019 là 3,05 ± 1,75 G/l, năm
2017 là 3,45 ± 1,68 G/l. Tương tự, số lượng tiểu cầu là 53,61 ± 40,59 G/l và 68 ± 3,2 G/l. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hoạt độ enzym AST, ALT ở BN SXHD năm 2019 cao
hơn năm 2017, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: BN
SXHD năm 2019 có tuổi trung bình, bệnh lý mạn tính cao hơn năm 2017, trong khi đó tỷ lệ xuất
huyết, số lượng tiểu cầu thấp hơn năm 2017. Tỷ lệ BN sốt xuất huyết nặng và cảnh báo năm
2019 (52,7%) cao hơn năm 2017 (37,3%). Hầu hết BN SXHD nặng là suy gan; tỷ lệ BN SXHD
có dấu hiệu cảnh báo chảy máu tử cung cao (13,7%).
* Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue; Đặc điểm lâm sàng; Đặc điểm cận lâm sàng.
Study on Some Clinical and Paraclinical Characteristics in Dengue
Fever Patients Treated at Military Hospital 103 in 2017 and 2019
Summary
Objectives: To study the change of some clinical and paraclinical characteristics in Dengue
fever patients in 2017 and 2019. Subjects and methods: 401 Dengue hemorrhagic fever (DHF)
patients were treated in Department of Infectious Diseases, Military Hospital 103 in 2017 and 2019.
1Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Trung tâm Nghiên cứu Động vật Thực nghiệm, Học viện Quân y
Người phản hồi: Nguyễn Văn Trường (nguyenvantruong.12e@gmail.com)
Ngày nhận bài: 17/9/2020
Ngày bài báo được đăng: 09/10/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
13
Results: The epidemiological characteristics: The mean age of DHF patients in 2019 was
40 ± 15.92 while the mean age in 2017 was 30 ± 13.31, the rate of chronic diseases in 2019
was 36.8%, higher than in 2017 (18.5%). The outbreak in 2019 peaked in August, earlier than
the peak outbreak of 2017 in November. The clinical characteristics: The hemorrhagic
symptoms including purpura, Tourniquet test positive, bleeding nose, internal hemorrhagic in
2017 occupied in 44.21%, which was more popular than that of 2019 (31%). In contrast,
symptoms like plasma leakage, vomiting, hepatitis and abdominal pain in 2019 was seen more
commonly than in 2017. The percentage of severe Dengue hemorrhagic in 2019 was 7.6%,
higher than in 2017 (0.9%). The paraclinical characteristics: The white blood cell count in 2019
and 2017 was 3.05 ± 1.75 G/L and 3.45 ± 1.68 G/L, respectively. Similarly, the platelets count
was 53.61 ± 40.59 G/L and 68 ± 3.2 G/L, respectively (p < 0.05). Conclusion: DHF patients in
2019 had higher rate of chronic diseases (36.8%) compared to 2017, but rate of hemorrhage
and platelet count were lower than in 2017. The proportion of patients with severe Dengue fever
(SDF) and Dengue fever with warning signs (DWS) (52.7%) was higher than that in 2017. Most
patients with SDF had liver failure. Female patients with Dengue fever with warning signs had a
high rate of uterine bleeding (13.7%).
* Keywords: Dengue hemorrhagic fever; Clinical characteristics; Subclinical characteristics.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền
nhiễm cấp tính do virus Dengue (DENV)
gây ra, bệnh lây truyền qua muỗi Aedes
với 4 týp lưu hành, giữa các týp khác
nhau có các biểu hiện lâm sàng khác
nhau. Hơn nữa, các týp của DENV lưu
hành khác nhau giữa các khu vực và thời
gian khác nhau, tạo nên sự khác biệt
giữa các vụ dịch [7].
Tại Việt Nam, trong năm 2017, cả nước
ghi nhận 163.600 trường hợp mắc, trong
đó có 30 trường hợp tử vong. Năm 2019,
dịch sốt xuất huyết bùng phát, gia tăng
mạnh tại một số tỉnh, thành phố trên cả
nước với 335.056 ca mắc, trong đó ghi
nhận 55 ca tử vong với nhiều đặc điểm
lâm sàng khác so với các giai đoạn trước
[1]. Việc phát hiện sự thay đổi về đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng của SXHD
trong hai năm là cần thiết, góp phần cho
quá trình thực hành lâm sàng, chẩn đoán,
tiên lượng, điều trị cũng như đánh giá sự
thay đổi các týp của DENV. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở BN SXHD điều trị tại Bệnh
viện Quân y 103 trong hai giai đoạn 2017
và 2019.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 401 BN SXHD, trong
đó có 217 BN năm 2017 và 184 BN năm
2019 được điều trị tại Khoa Truyền nhiễm,
Bệnh viện Quân y 103.
* Tiêu chuẩn chọn BN: Theo Hướng
dẫn Chẩn đoán SXHD của Bộ Y tế (2019)
[2] bao gồm:
+ Ca bệnh dựa trên tiêu chuẩn lâm
sàng.
+ Xét nghiệm đặc hiệu: Test Dengue
NS1 (+) hoặc IgM (+) hoặc PCR Dengue
(+).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
14
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân < 16 tuổi có các bệnh kết
hợp: Viêm gan, xơ gan, các căn nguyên
giảm tiểu cầu khác ảnh hưởng đến kết
quả nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả kết hợp
hồi cứu với tiến cứu, mô tả ca bệnh.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Tuổi mắc, bệnh lý mạn tính, tần suất
mắc theo tháng.
- Triệu chứng lâm sàng: Thời gian sốt,
xuất huyết và hình thái xuất huyết, triệu
chứng cảnh báo (tràn dịch, gan to...),
mức độ nặng của bệnh.
- Triệu chứng cận lâm sàng: Số lượng
hồng cầu, hematocrit (giá trị cao nhất);
số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu
(giá trị thấp nhất), enzyme AST/ALT (giá
trị cao nhất).
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
26.0 và Excel 2016.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu, 217 BN SXHD năm 2017 có tuổi trung bình là 33, độ tuổi 21 - 40
chiếm ưu thế (68,57%), > 60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp (5,99%). Ngược lại, 184 BN SXHD
năm 2019 có tuổi trung bình cao hơn (40,90 ± 15,92), nhóm tuổi > 60 chiếm 15,2%.
Tỷ lệ mắc các bệnh lý mạn tính (đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm gan, viêm dạ
dày) trong năm 2019 là 36,8%, cao hơn so với năm 2017 (18,5%). Không có sự khác
biệt về giới trong hai giai đoạn. Tần suất BN nhập viện cao nhất năm 2019 là tháng 8,
đến sớm hơn so với năm 2017 (tháng 11).
Bảng 1: Phân loại thời gian sốt của BN SXHD.
Năm 2017 Năm 2019
Thời gian
n % n %
p
≤ 7 ngày 180 82,9 166 90,2
> 7 ngày 37 17,1 18 9,8
< 0,05
X̅ ± SD (ngày) 6 ± 1,6 5,48 ± 1,7 < 0,05
Thời gian sốt trung bình trong năm 2019 ngắn hơn so với năm 2017 (p < 0,05).
Tỷ lệ BN sốt trong vòng 1 tuần trong năm 2019 khác biệt so với năm 2017 (p < 0,05).
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của BN SXHD.
Năm 2017 Năm 2019
Triệu chứng
n % n %
p
Đau đầu, đau cơ 211 97,2 184 100,0 > 0,05
Mệt mỏi 121 55,8 181 98,4 < 0,05
Buồn nôn 45 20,7 25 13,6 > 0,05
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
15
Gan to 5 2,3 8 4,3 > 0,05
Đau tức vùng gan 3 1,4 14 7,6 < 0,05
Tiểu ít 0 0,0 2 1,1
Tràn dịch ổ bụng 1 0,5 3 1,6
Tràn dịch màng phổi 0 0,0 3 1,6
Tràn dịch màng tim 0 0,0 1 0,5
Các triệu chứng thường gặp ở BN SXHD ở cả 2 năm là đau đầu, đau cơ, mệt mỏi,
buồn nôn. Các dấu hiệu cảnh báo trong năm 2019 chiếm tỷ lệ cao hơn so với năm
2017, có sự khác biệt về các triệu chứng đau tức vùng gan (p < 0,05).
Bảng 3: Các triệu chứng xuất huyết.
Năm 2017 Năm 2019
Triệu chứng Hình thái
n % N %
p
Xuất huyết (+) 96 44,2 57 31,0 < 0,05
Chấm 33 15,2 19 10,3 > 0,05
Nốt 30 13,8 1 0,5
Xuất huyết ngoài da
Mảng 3 1,4 1 0,5 > 0,05
Nghiệm pháp dây thắt + 9 4,1 14 7,6 < 0,05
Xuất huyết Mũi 45 20,7 6 3,3 < 0,05
Tiêu hóa 22 10,1 5 2,7 < 0,05
Xuất huyết nội tạng
Tiết niệu 6 2,8 1 0,5 > 0,05
Chảy máu tử cung 1/112 0,8 12/87 13,7 < 0,05
Tỷ lệ xuất huyết nói chung (BN có ít nhất 1 biểu hiện xuất huyết) trong giai đoạn
2017 (44,2%) cao hơn so với năm 2019 (31%), có sự khác biệt giữa các hình thái xuất
huyết tiêu hóa, chảy máu mũi. Đối với triệu chứng xuất huyết âm đạo, so sánh riêng
112 BN năm 2017 và 87 BN năm 2019 chúng tôi thấy có sự khác biệt. Theo Trịnh
Công Điển, tỷ lệ xuất huyết trong SXHD năm 2016 là 47,7% [5]. Trong nghiên cứu của
Imad, tỷ lệ trên là 32,7% trong SXHD và 54,0% trong SXHD có dấu hiệu cảnh báo
giai đoạn 2015 - 2016 [10]. Sự khác biệt về tỷ lệ xuất huyết cho thấy sự thay đổi về týp,
độc lực virus, đáp ứng của cơ thể thay đổi qua từng giai đoạn cũng như khu vực địa lý [1].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
16
Bảng 4: Đặc điểm kết quả huyết học.
Huyết học (X̅ ± SD) Năm 2017 Năm 2019 p
Số lượng hồng cầu (T/l) 4,89 ± 0,61 4,87 ± 0,57 > 0,05
Giá trị hematocrit (L/l) 0,41 ± 0,003 0,46 ± 0,44 > 0,05
Số lượng bạch cầu (G/l) 3,05 ± 1,75 3,45 ± 1,68 < 0,05
Số lượng tiểu cầu (G/l) 68 ± 3,2 53,61 ± 40,59 < 0,05
Giá trị trung bình của tiểu cầu trong năm 2017 là 68 ± 3,2 G/l, khác biệt so với năm
2019 (53,61 ± 40,59 G/l) với p < 0,05. Năm 2019, giá trị bạch cầu là 3,45 ± 1,68 G/l,
khác biệt so với năm 2017 (3,05 ± 1,75 G/l) với p < 0,05. Không có sự khác biệt
về hematocrit liên quan đến hiện tượng cô máu trong 2 giai đoạn. Kết quả trong
nghiên cứu của Utama cao hơn với các giá trị bạch cầu, hematocrit, tiểu cầu lần lượt là
3,4 G/l; 0,41 L/l và 88,35 G/l [14]. Nghiên cứu về mối liên quan giữa týp virus Dengue
tại Hà Nội, Đặng Thị Thúy nhận thấy, DEN-2 có tiểu cầu giảm sớm và thấp hơn so với
các týp khác, trong khi nhiễm DEN-1 có bạch cầu giảm sớm và phục hồi chậm [4].
Điều này phù hợp với các týp lưu hành tại Hà Nội năm 2019, bao gồm: DEN-1, DEN-2
và DEN-4, trong đó DEN-1 và DEN-2 chiếm chủ yếu, trong khi năm 2017 chủ yếu là
DEN-1 [1].
Biểu đồ 1: Giá trị enzyme gan AST, ALT.
Tỷ lệ BN SHXD có tổn thương gan trong 2 năm 2017 và 2019 lần lượt là 77,9% và
73,53%. Giá trị trung bình AST và ALT lớn nhất của năm 2019 là 346,34 U/l và 168,51
U/l, cao hơn so với năm 2017 (130,50 U/l và 87 U/l). Tuy nhiên, sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê. Kết quả về tổn thương gan trong hai giai đoạn cao hơn so với nghiên
cứu của Hoàng Vũ Hùng: 68,3% tăng AST và 56,7% tăng ALT. Om Parkash chỉ ra
hoạt độ trung bình của ALT là 88,50 và AST là 174 U/l [13]. Kết quả tổn thương gan
trong năm 2019 phù hợp đặc điểm chung của týp DEN-2 lưu hành tại Hà Nội, DEN-2
có biểu hiện lâm sàng như đau bụng, gan to hơn các týp khác [1, 12].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
17
Bảng 5: Mức độ bệnh.
Thời gian
Mức độ bệnh
Năm 2017
(n, %)
Năm 2019
(n, %) Tổng p
SXHD 136 (62,7) 87 (47,3) 223
SXHD có dấu hiệu cảnh báo 79 (36,4) 83 (45,1) 162
SXHD nặng 2 (0,9) 14 (7,6) 16
< 0,05
Tổng 217 (100,0) 184 (100,0) 401
Tỷ lệ BN SXHD nặng trong năm 2019 cao hơn năm 2017 với p < 0,05.
Bảng 6: Đặc điểm nhóm SXHD nặng trong giai đoạn 2017 và 2019.
Đặc điểm Năm 2017 (n = 2) Năm 2019 (n = 14)
Sốc Dengue 1
Suy tạng Suy gan: 1 Suy gan: 14
Xuất huyết nặng Tiết niệu: 1 Xuất huyết tiêu hóa: 2
Ra máu âm đạo nhiều: 2
Bệnh lý mạn tính
Tăng huyết áp: 12
Mang thai: 1
Đái tháo đường: 1
Tràn dịch các màng 3
Sốt xuất huyết Dengue nặng trong
năm 2019 gặp chủ yếu là các trường hợp
suy gan (14 trường hợp), cao hơn so với
giai đoạn 2017. Nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra tổn thương gan có liên quan đến mức
độ nặng của SXHD đặc biệt là SHXD
nặng [7, 13]. SXHD nặng thường liên
quan đến BN có bệnh lý nền tăng huyết
áp, viêm gan hoặc mang thai. Kết quả: số
ca SXHD nặng trong năm 2019 cao hơn
so với nghiên cứu của Trịnh Công Điển là
11 ca trong giai đoạn 2015 - 2016 [6]. Tỷ
lệ SXHD nặng năm 2019 tăng có thể do
các yếu tố liên quan đến biến đổi khí hậu,
sóng nhiệt tăng [8]. Ngoài ra, tỷ lệ BN cao
tuổi trong năm 2019 có nhiều bệnh lý nền
cũng là một yếu tố nguy cơ. Theo nghiên
cứu của Bùi Đại, mức độ bệnh SHXD
giảm khi tuổi càng cao, do đáp ứng miễn
dịch được củng cố dần, miễn dịch bảo vệ
tăng theo thời gian tái nhiễm [3]. Tuy
nhiên, một vài nghiên cứu gần đây cho
thấy nhóm BN lớn tuổi có xu hướng mắc
SXHD tăng và tỷ lệ SXHD nặng cũng cao
hơn. Tỷ lệ BN SXHD nặng ở nhóm có
bệnh lý nền đái tháo đường, tăng huyết
áp, hoặc phụ nữ có thai cao hơn nhóm
không nặng, tương tự nghiên cứu của
Karunakaran A: Yếu tố nguy cơ của
SXHD nặng liên quan đái tháo đường
(OR = 8,5), tăng huyết áp (OR = 44) [11].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 401 BN SHXD trong
hai năm 2017 và 2019, chúng tôi rút ra
một số điểm khác biệt sau:
- Tuổi trung bình (40 ± 15,92), bệnh lý
mạn tính (36,8%) ở BN SXHD năm 2019
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
18
cao hơn năm 2017, tỷ lệ xuất huyết
(31%), số lượng tiểu cầu (53,61 G/l) thấp
hơn năm 2017. Tỷ lệ BN SXHD sốt trong
1 tuần cao ở năm 2017 (p < 0,05).
- Tỷ lệ BN SXHD nặng và cảnh báo
năm 2019 (52,7%) cao hơn năm 2017
(37,3%). Hầu hết BN SXHD nặng là suy
gan; dấu hiệu cảnh báo chảy máu tử
cung chiếm tỷ lệ cao (13,7%).
- Sự thay đổi về đặc điểm lâm sàng
của SXHD qua 2 năm phù hợp với sự
thay đổi các týp lưu hành, đòi hỏi phải liên
tục cập nhật các hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị SXHD và báo cáo về týp SXHD
gây bệnh để phục vụ cho chẩn đoán, tiên
lượng, điều trị kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật. Báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động y tế thành phố năm 2019. 2020:5.
2. Bộ Y tế, Cục Khám chữa bệnh. Hướng dẫn
chẩn đoán điều trị sốt xuất huyết Dengue 2019.
3. Bùi Đại. Dengue xuất huyết. Nhà xuất
bản Y học 2013.
4. Đặng Thị Thúy. Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với
serotype gây bệnh ở người trưởng thành tại
khu vực Hà Nội và các vùng lân cận. Đại học
Y Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Y học 2012.
5. Trịnh Công Điển, Hoàng Vũ Hùng.
Nghiên cứu một số đặc điểm xuất huyết ở
bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue điều trị tại
Bệnh viện Quân y 103 năm 2017. Tạp chí Y
Dược học Quân sự 2017; 7:39-44.
6. Trịnh Công Điển. Nghiên cứu mối liên
quan giữa týp virus và một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất
huyết Dengue. Học viện Quân y. Luận văn
Thạc sỹ Y học 2017.
7. Trung DT, et al. Liver involvement
associated with dengue infection in adults in
Vietnam. Am J Trop Med Hyg 2010;
83(4):774-80.
8. Cheng J, et al. Heatwaves and Dengue
outbreaks in Hanoi, Vietnam: New evidence
on early warning. PLoS Negl Trop Dis 2020;
14(1):e0007997.
9. Halsey ES, et al. Correlation of
serotype-specific Dengue virus infection with
clinical manifestations. PLoS Negl Trop Dis
2012; 6(5):e1638.
10. Imad HA, et al. Cytokine expression in
Dengue fever and Dengue hemorrhagic fever
patients with bleeding and severe hepatitis.
Am J Trop Med Hyg 2020; 102(5):943-950.
11. Karunakaran A, et al. Risk factors of
mortality among Dengue patients admitted to
a tertiary care setting in Kerala, India. J Infect
Public Health 2014; 7(2):114-120.
12. Kumaria R. Correlation of disease
spectrum among four Dengue serotypes: A
five years hospital based study from India.
Braz J Infect Dis 2010; 14(2):141-146.
13. Parkash O, et al. Severity of acute
hepatitis and its outcome in patients with
dengue fever in a tertiary care hospital Karachi,
Pakistan (South Asia). BMC Gastroenterol
2010; 10:43.
14. Utama I Made Susila, et al. Dengue
viral infection in Indonesia: Epidemiology,
diagnostic challenges, and mutations from an
observational cohort study. PLoS Neglected
Tropical Diseases 2014; 13(10):e0007785-
e0007785.
Số đặc biệt Chào mừng Kỷ niệm 65 năm Ngày Truyền thống Bộ môn - Khoa
Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y (20/2/1956 - 20/2/2021)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_o_benh_nhan.pdf