Về phẩm chất quả: các giống nho rượu
có độ Brix trung bình qua các vụ đạt khá cao,
từ 16,0-16,5% tùy thuộc vào giống nho và
thời vụ. Trong vụ Đông Xuân, các giống nho
rượu cho quả có độ Brix cao hơn so với vụ
Hè Thu; giống NH02-37 có độ Brix cao nhất
(16%-16,5%), tương đương với giống đối
chứng NH02-90 và cao hơn các giống khác
có ý nghĩa.
Về màu sắc quả và dịch quả khi chín:
ngoại trừ giống đối chứng NH02-90, các
giống nho khảo nghiệm đều có quả xanh
vàng khi chín, dịch quả có màu trắng, phù
hợp để chế biến rượu vang trắng.
Tỷ lệ quả thối: giống NH02-37 có tỷ
lệ quả thối thấp nhất, chỉ khoảng 6,7% trong
vụ Đông Xuân 2018/2019 và 10,3% trong
vụ Hè Thu 2018, tương đương với đối
chứng NH02-90 và thấp hơn các giống khác
có ý nghĩa.
Tóm lại: Trong số các giống nho triển
vọng, giống nho làm rượu NH02-37 thích
ứng tốt với điều kiện tự nhiên Ninh Thuận,
có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh và
chống chịu tốt với một số đối tượng sâu
bệnh hại chính, có năng suất cao, tương
đương với đối chứng NH02-90 và có chất
lượng tốt, thích hợp để sản xuất rượu vang
trắng.
4. KẾT LUẬN
Qua kết quả đánh giá, so sánh và khảo
nghiệm VCU cho thấy, giống nho NH02-37
đã thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với
các giống tham gia qua các điểm sau:
- Giống nho NH02-37 có khả năng sinh
trưởng mạnh, chống chịu tốt đối với sâu bệnh
hại, năng suất cao và ổn định qua các vụ, năng
suất trung bình đạt từ 12,7-14,2 tấn/ha/vụ.
- Giống nho NH02-37 có độ Brix trên
16,0%; quả khi chín màu xanh vàng, dịch quả
màu trắng, phù hợp cho sản xuất rượu vang
trắng.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số giống nho làm nguyên liệu chế biến rượu vang trắng tại Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1746-1754
1746 Phan Văn Tiêu và cs.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIỐNG NHO LÀM NGUYÊN LIỆU
CHẾ BIẾN RƯỢU VANG TRẮNG TẠI NINH THUẬN
Phan Công Kiên1, Phan Văn Tiêu1*, Phạm Văn Phước1, Võ Minh Thư1, Đỗ Tỵ1, Mai Văn Hào1,
Phạm Trung Hiếu1, Nguyễn Đức Thắng2
1Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố
2Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận
*Tác giả liên hệ: phanvantieu@viennhaho.org.vn
Nhận bài:24/09/2019 Hoàn thành phản biện: 13/11/2019 Chấp nhận bài: 12/01/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chọn lọc giống nho rượu có tiềm năng năng suất
cao, phẩm chất tốt làm nguyên liệu chế biến rượu vang trắng trong giai đoạn hiện nay. Kết quả
đánh giá, so sánh các giống nho chế biến rượu trong vườn tập đoàn giống nho của Viện Nghiên
cứu Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố; đồng thời, khảo nghiệm VCU các giống nho chế
biến rượu vang trắng có triển vọng được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 3
lần nhắc lại trên 5 giống nho: NH02-04, NH02-37, NH02-66, NH02-86, NH02-144 và giống
đối chứng NH02-90. Kết quả khảo nghiệm đã chọn được giống NH02-37 thích nghi với điều
kiện canh tác tại Ninh Thuận, có thời gian sinh trưởng khoảng 108 ngày trong vụ Hè Thu và
114 ngày trong vụ Đông Xuân, đạt năng suất từ 12-15 tấn/ha/vụ, chống chịu khá với một số đối
tượng sâu bệnh hại. Giống nho NH02-37 có chùm quả to trung bình, đóng chặt, quả không bị
rụng khi chín; quả nhỏ, khi chín quả có màu xanh vàng, dịch quả màu trắng, có độ Brix cao
(trên 16,0%), màu dịch quả đẹp, mùi thơm, chất lượng phù hợp cho sản xuất rượu vang trắng.
Từ khóa: Độ Brix, giống NH02-37, Rượu vang trắng
STUDY ON SOME VARIETIES GRAPES PROCESSING WHITE WINE IN
NINH THUAN PROVINCE
Phan Cong Kien1, Phan Van Tieu1, Pham Van Phuoc1, Vo Minh Thu1, Do Ty1, Mai Van Hao1,
Pham Trung Hieu1, Nguyen Duc Thang2
1Nha Ho Research Institute for Cotton andAgriculture Development
2Ninh Thuan Department of Science and Technology
ABSTRACT
This study was conducted to select grape varieties with high yield potential and good
quality as raw materials for processing white wine in the current period. Results of evaluation
and comparison of wine-processed grape varieties in the vineyard group of Nha Ho Research
Institute for Cotton and Agricultural Development. At the same time, VCU testing experiment
of some prospective white winegrape varieties were arranged in completely random blocks
(RCBD), with 3 replications on 5 grape varieties: NH02-04, NH02-37, NH02-66, NH02-86,
NH02-144 and control variety NH02-90. The research results showed that the NH02-37
variety has been selected with good adaption to farming conditions in Ninh Thuan with its
growth duration of about 108 days in the Summer-Autumn crop and 114 days in the Winter-
Spring, yielding from 12 to 15 tons/ha/crop, fairly resistant to some pests and diseases. The
NH02-37 grape variety doesn’t fall off until it ripens whose fruits are greenish, yellow and
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1746-1754
1747
white, having large medium sized bunch of fruits and tightly closed. Furthermore, it keeps
high Brix (over 16%), beautiful fruit color, aroma, suitable quality for white wine processing.
Keywords: Brix, NH02-37 grape variety, White wine
1. MỞ ĐẦU
Giống nho là yếu tố quan trọng nhất
để làm ra rượu vang có phẩm chất tốt, chất
lượng của dịch quả nho quyết định đến chất
lượng rượu, hương thơm và đặc tính của
rượu vang. Theo International Organisation
of Vine and Wine-OIV (2017), trên thế giới
có khoảng 10.000 giống nho có thể sản xuất
được rượu vang nhưng chỉ có 13 giống
trồng phổ biến, chiếm hơn 1/3 diện tích nho.
Theo Kym Anderson (2014), hiện nay các
nước trên thế giới trồng chủ yếu là các giống
nho chế biến rượu vang đỏ và vang trắng.
Trong số các giống nho chế biến rượu vang
trắng thì các giống Sauvignon Blanc, Airen,
Chardonnay có diện tích trồng nhiều nhất,
với diện tích từ 180.000 ha đến 290.000
ha/giống.
Tại Việt Nam, cơ cấu giống nho dùng
trong sản xuất hiện nay chủ yếu là các giống
nho ăn tươi (Viện Nghiên cứu Bông và Phát
triển Nông nghiệp Nha Hố, 2007). Vì vậy,
sản xuất rượu vang hiện nay được thực hiện
chủ yếu từ nguyên liệu không phải là nho
rượu mà phổ biến nhất là từ dâu tằm, nho ăn
tươi Cardinal trồng tại Ninh Thuận nên chất
lượng rượu vang chưa cao. Một số công ty
chuyên sản xuất rượu vang nho đã xây dựng
vùng nguyên liệu sản xuất rượu vang tại 2
tỉnh Ninh Thuận và Lâm Đồng. Giống nho
trồng để sản xuất rượu vang chủ yếu hiện
nay là giống nho NH02-90 đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT) công nhận là giống sản xuất
thử từ năm 2007. Tuy nhiên, giống nho
NH02-90 chỉ phù hợp để chế biến rượu vang
đỏ mà không phù hợp để chế biến rượu vang
trắng. Hơn nữa, cho đến giai đoạn hiện nay ở
nước ta chưa có giống nho phù hợp để chế
biến rượu vang trắng. Do đó, việc tìm kiếm
và chọn tạo ra một số giống nho rượu có
tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt làm
nguyên liệu chế biến rượu vang trắng là rất
cần thiết. Trong phạm vi bài báo này, chúng
tôi trình bày kết quả đánh giá, so sánh và
khảo nghiệm giống nho làm nguyên liệu chế
biến rượu vang trắng NH02-37 với một số
giống nho khác tại Ninh Thuận.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các giống nho rượu NH02-04, NH02-
06, NH02-20, NH02-37, NH02-66, NH02-
75, NH02-86, NH02-144, NH02-168 có
nguồn gốc nhập nội.
Giống đối chứng NH02-90 (được Bộ
NN&PTNT công nhận là giống sản xuất thử
năm 2007). Tất cả các giống nho rượu được
ghép trên giống gốc ghép Couderc 1613.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên
cứu
2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 01/2010 –
07/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: tại Nha Hố,
Nhơn Sơn, Ninh Sơn, Ninh Thuận.
2.2.2. Nội dung và phương pháp bố trí thí
nghiệm
- Đánh giá, so sánh các giống nho chế
biến rượu vang trắng: Thí nghiệm có 10
công thức (9 giống nho rượu vang trắng và
1 giống đối chứng), bố trí theo ô lớn, không
nhắc lại.
- Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng (VCU) các giống nho chế biến rượu
vang trắng có triển vọng: Thí nghiệm gồm 6
công thức (5 giống triển vọng và 1 giống đối
chứng), được bố trí theo phương pháp khối
hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần nhắc
lại, diện tích ô 100 m2/lần nhắc.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1746-1754
1748 Phan Văn Tiêu và cs.
- Thí nghiệm được tiến hành trên
nền đất cát pha, các biện pháp kỹ thuật canh
tác được thực hiện trên cơ sở: Quy trình kỹ
thuật canh tác nho của Viện Nghiên cứu
Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố
năm 2007 và Quy trình sản xuất nho theo
tiêu chuẩn VietGAP tại Ninh Thuận tại
Quyết định số 410/QĐ-SNNPTNT ngày 02
tháng 8 năm 2012 của Sở NN & PTNT Ninh
Thuận.
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
- Thời gian sinh trưởng qua các giai
đoạn: cắt cành các cấp, từ cắt cành đến 50%
số chùm có hoa đầu tiên nở, 50% số chùm
có quả đầu tiên chín và thu hoạch.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất: khối lượng quả, khối lượng
chùm, mật độ chùm quả, năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu.
- Đánh giá khả năng chống chịu đối
với một số đối tượng sâu bệnh chính: bệnh
mốc sương, thán thư, nấm cuống, phấn
trắng và bọ trĩ, nhện đỏ.
- Các chỉ tiêu về chất lượng quả: độ
Brix, màu sắc dịch quả và vỏ quả, tỷ lệ quả
thối.
- Phân tích các chỉ tiêu chất lượng nho
theo phương pháp đánh giá cảm quan, cho
điểm dựa theo TCVN 3215:1979.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích, xử lý số liệu nghiên cứu
theo phương pháp thống kê sinh học đã
được mô tả bởi Nguyễn Thị Lan và Phạm
Tiến Dũng (2007); sử dụng các phần mềm
thích hợp trên máy vi tính (MSTATC,
EXCEL).
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1746-1754
1749
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá các giống nho chế
biến rượu vang trắng
3.1.1. Thời gian sinh trưởng và đặc điểm
hình thái của các giống nho chế biến rượu
có triển vọng
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái của các giống chế biến rượu vang trắng
giai đoạn năm 2010 – 2015, tại Nha Hố Ninh Thuận
Tên giống
Thời gian
sinh trưởng
(ngày)
Lá Quả
Hình dạng Màu sắc Hình dạng Màu sắc
Đặc tính
vỏ
NH02-04 105-110
Nhỏ, hình V, dày, thùy
cạn, lông thưa
Xanh đậm Tròn
Xanh
vàng
Dày
NH02-06 100-110
To, hình ngũ giác, dày,
thùy cạn, lông thưa
Xanh đậm Tròn
Xanh
vàng
Dày
NH02-20 106-113
To TB, tròn, dày, thùy
sâu, lông thưa
Xanh đậm Tròn Vàng Dày
NH02-37 108-115
TB, hình ngũ giác, dày,
thùy sâu, lông thưa
Xanh đậm Tròn
Xanh
vàng
Mỏng
NH02- 66 110-115
To TB, hình ngũ giác,
dày, thùy TB, lông thưa
Xanh đậm Tròn nhỏ
Xanh
vàng
Dày
NH02-75 109-119
To TB, hình V, dày, thùy
TB, lông thưa
Xanh đậm Tròn nhỏ Vàng Dày
NH02-86 100-107
Nhỏ, hình V, dày, thùy
cạn, lông thưa
Xanh đậm Tròn
Xanh
vàng
Dày
NH02-144 98-105
To, hình tròn, mỏng,
thùy TB, lông thưa
Xanh đậm Trứng
Xanh
vàng
Mỏng
NH02-168 110-115
To, hình ngũ giác, dày,
thùy TB, lông thưa
Xanh đậm Tròn Xanh Dày
NH02-90
(đ/c)
107-114
To, hình tim, dày, thùy
sâu, lông thưa
Xanh đậm Tròn Tím sẩm Dày
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả báo cáo Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen cây nho của Viện Nghiên cứu
Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố, số liệu trung bình (từ 2010-2015)
Đánh giá về thời gian sinh trưởng từ
lúc cắt cành đến thu hoạch, các giống nho
chế biến rượu có thời gian sinh trưởng biến
động từ 98 đến 119 ngày và tương đương
với đối chứng NH02-90. Trong đó, giống
nho NH02-75 có thời gian sinh trưởng dài
nhất (dao động từ 109 đến 119 ngày tùy
từng vụ).
Về hình dạng và màu sắc lá: giống
NH02-144 có đặc điểm lá mỏng, các giống
còn lại đều có lá dày. Hình dạng lá của các
giống đều có hình ngũ giác, hình tròn hoặc
chữ V; đa số đều có lông thưa, màu xanh
đậm.
Về hình dạng và màu sắc quả: chỉ có
giống đối chứng có quả màu tím sẫm, đa số
các giống khi chín có màu xanh vàng. Hình
dạng quả của giống NH02-144 có hình
trứng, các giống còn lại có quả hình tròn.
3.1.2. Năng suất và chất lượng của các
giống nho chế biến rượu vang trắng
Đánh giá năng suất và phẩm chất của
các giống nho chế biến rượu vang trắng để
xác định những giống nho có triển vọng,
giới thiệu cho khảo nghiệm, từ đó tiếp tục
phát triển vùng nguyên liệu sản xuất rượu
vang trắng có hiệu quả. Kết quả đánh giá
năng suất phẩm chất của các giống nho
được trình bày ở Bảng 2, 3 và 4.
Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống nho chế biến rượu vang trắng năm 2010 – 2015
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1746-1754
1750 Phan Văn Tiêu và cs.
Giống nho
Khối lượng chùm
nho (g)
Khối lượng quả
nho (g)
Số quả trên chùm
(quả)
Số chùm/m2
(chùm)
HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX
NH02-04 190,5 213,6 1,0 1,2 190,5 178,0 3,5 3,8
NH02-06 187,2 200,1 1,4 1,5 133,7 133,4 3,0 3,2
NH02-20 208,3 216,4 2,3 2,5 90,6 86,6 2,8 3,1
NH02-37 200,6 210,2 1,5 1,7 133,7 123,6 3,5 4,0
NH02- 66 197,6 205,3 2,3 2,5 85,9 82,1 3,2 3,6
NH02-75 181,7 190,5 1,3 1,5 139,8 127,0 3,1 3,5
NH02-86 215,8 222,9 2,9 3,0 74,4 74,3 3,3 3,8
NH02-144 190,2 200,8 1,3 1,5 146,3 133,9 3,5 3,9
NH02-168 186,3 195,8 1,9 2,0 98,1 97,9 3,4 3,8
NH02-90 (đ/c) 190,3 198,7 1,4 1,5 135,9 132,5 3,7 4,0
HT: vụ Hè Thu; ĐX: vụ Đông Xuân
Khối lượng chùm: Giống NH02-20,
NH02-37 và NH02-86 có khối lượng chùm
lớn nhất, đạt trung bình trên 200 g/chùm,
cao hơn đối chứng NH02-90.
Khối lượng quả: Các giống NH02-66
và NH02-86 có khối lượng quả lớn nhất, đạt
trung bình từ 2,3-3,0 g/quả và lớn hơn so
với giống đối chứng NH02-90.
Số chùm/m2: Các giống đạt từ 3,1-4,0
chùm, trong đó giống NH02-06 và NH02-
20 có số chùm quả/m2 thấp nhất; các giống
còn lại có số chùm/m2 tương đương với
giống đối chứng.
Bảng 3. Năng suất của các giống nho chế biến rượu vang trắng năm 2010 - 2015
Giống nho
Năng suất lý thuyết (tấn/ha/vụ) Năng suất thực thu (tấn/ha/vụ)
HT ĐX HT ĐX
NH02-04 6,7 8,1 5,5 7,0
NH02-06 5,6 6,4 4,1 4,9
NH02-20 5,8 6,7 4,3 5,2
NH02-37 7,0 8,4 5,9 7,5
NH02- 66 6,3 7,4 5,0 6,2
NH02-75 5,6 6,7 4,5 5,2
NH02-86 7,1 8,5 5,9 7,5
NH02-144 6,7 7,8 5,3 6,3
NH02-168 6,3 7,4 5,0 6,1
NH02-90 (đ/c) 7,0 7,9 5,7 7,0
HT: vụ Hè Thu; ĐX: vụ Đông Xuân.
Năng suất lý thuyết của các giống đạt
từ 5,6 – 8,4 tấn/ha/vụ; năng suất thực thu đạt
từ 4,1 - 7,5 tấn/ha/vụ. Các giống NH02-04,
NH02-37, NH02-66, NH02-86 có năng suất
lý thuyết và năng suất thực thu cao nhất,
tương đương với đối chứng NH02-90. Các
giống còn lại có năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu thấp hơn giống đối chứng
NH02-90.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu về phẩm chất của các giống nho chế biến rượu vang trắng năm 2010 - 2015
tại Nha Hố, Ninh Thuận
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1746-1754
1751
Công thức
Số hạt/quả Độ Brix
Mùi vị
HT ĐX HT ĐX
NH02-04 2,0 2,1 14,7 15,0 Ngọt, thơm
NH02-06 2,1 2,1 14,5 14,7 Hơi chua
NH02-20 2,2 2,2 14,5 15,0 Ngọt
NH02-37 2,0 2,0 15,0 15,5 Ngọt, thơm
NH02- 66 2,4 2,5 14,8 15,0 Ngọt, thơm
NH02-75 2,0 2,0 14,5 15,1 Ngọt
NH02-86 2,0 2,1 14,5 15,0 Ngọt
NH02-144 2,5 2,5 14,7 15,1 Ngọt
NH02-168 2,0 2,0 14,0 14,5 Hơi chua
NH02-90 (đ/c) 2,4 2,5 15,0 15,2 Ngọt thơm
HT: vụ Hè Thu; ĐX: vụ Đông Xuân
Số hạt/quả: Giống NH02-66 và
NH02-144 có số hạt/quả cao hơn các giống
khác và tương đương với đối chứng NH02-
90 ở cả 2 vụ nho trong các năm đánh giá.
Các giống còn lại đều có số hạt/quả không
khác biệt nhiều so với giống đối chứng.
Độ Brix: Trong số các giống nho
đánh giá, giống NH02-37 có độ Brix đạt
15,0 – 15,5% tương đương với giống đối
chứng NH02-90. Các giống NH02-04,
NH02-20, NH02-66, NH02-86, NH02-144
có độ Brix đạt từ 14,5-15,1%; giống NH02-
06 và NH02-168 có vị hơi chua.
Tóm lại, kết quả đánh giá các giống
nho chế biến rượu vang trắng cho thấy, các
giống NH02-04, NH02-37, NH02-66,
NH02-86 và NH02-144 có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, tiềm năng năng suất
cao và chất lượng tốt, phù hợp để làm
nguyên liệu chế biến rượu vang trắng. Vì
vậy, chúng tôi chọn 5 giống nho này để tiếp
tục được đưa vào khảo nghiệm VCU để
chọn được giống nho chế biến rượu vang
trắng tốt nhất đưa ra giới thiệu cho sản xuất
trên diện rộng.
3.2. Kết quả khảo nghiệm VCU các giống
nho có triển vọng
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của giống nho
có triển vọng qua các giai đoạn
Bảng 5. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống nho triển vọng năm 2016-2019
Giống
Từ trồng đến tạo cành
cấp
Từ cắt cành đến (ngày)
ở vụ Hè Thu
Từ cắt cành đến (ngày)
ở vụ Đông Xuân
Cành
cấp 1
Cành
cấp 2
Cành
cấp 3
50% nở
hoa*
50% quả
chín**
Thu
hoạch
50% nở
hoa*
50% quả
chín**
Thu
hoạch
NH02-04 130,3 160,7 195,3 27,0 81,3 105,3 30,0 84,3 110,7
NH02-37 126,3 157,3 190,0 28,3 82,3 108,3 31,0 89,3 114,3
NH02-66 128,0 162,3 192,7 29,0 83,7 110,3 32,0 88,7 115,7
NH02-86 127,7 160,0 192,0 29,7 82,0 109,3 32,3 89,3 116,7
NH02-144 133,0 165,3 196,0 30,3 79,3 98,7 33,7 84,3 105,0
NH02-90 (đ/c) 129,0 161,0 196,0 29,0 83,0 107,7 31,7 85,0 114,3
CV (%) - - - 4,8 3,5 3,2 3,4 5,3 3,7
LSD0,05 - - - 1,3 2,4 4,6 1,8 4,3 3,8
* giai đoạn 50% số chùm có hoa đầu tiên nở; ** giai đoạn 50% số chùm có quả đầu tiên chín
Kết quả theo dõi về thời gian sinh
trưởng cho thấy: Ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản, các giống nho NH02-37, NH02-66 và
NH02-86 sinh trưởng phát triển mạnh, thời
gian từ trồng đến tạo cành cấp 1, cấp 2 và
cấp 3 ngắn hơn so với đối chứng NH02-90.
Ở giai đoạn kinh doanh, thời gian
sinh trưởng từ cắt cành đến tận thu của các
giống trung bình là từ 98,7-110,3 ngày
trong vụ Hè Thu và từ 105,0-116,7 ngày
trong vụ Đông Xuân. Giống NH02-144 có
thời gian sinh trưởng ngắn nhất, sai khác có
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1746-1754
1752 Phan Văn Tiêu và cs.
ý nghĩa với đối chứng. Giống NH02-37,
NH02-66 và NH02-86 có thời gian sinh
trưởng dài nhất, nhưng tương đương đối
chứng NH02-90.
3.2.2. Tình hình sâu bệnh hại chính trên các
giống nho triển vọng
Bảng 6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống nho triển vọng năm 2017-2019
Giống
Bọ trĩ
Nhện
đỏ Bệnh mốc sương Bệnh nấm cuống Bệnh thán thư Bệnh phấn trắng
NH02-04 ++ ++ + + + ++
NH02-37 + + + ++ + +
NH02-66 + + + ++ ++ +
NH02-86 + + + ++ ++ +
NH02-144 ++ ++ + ++ + ++
NH02-90 (đ/c) ++ + ++ + + ++
++: Kháng trung bình, +: Kháng khá
Kết quả theo dõi trên các giống nho
triển vọng giai đoạn 2017-2019 cho thấy, 2
đối tượng sâu hại là bọ trĩ, nhện đỏ và 4 loại
bệnh: mốc sương, thán thư, phấn trắng và
nấm cuống là những đối tượng thường
xuyên xuất hiện và gây hại khá phổ biến.
Nhìn chung, các giống nho triển vọng đều
có khả năng chống chịu khá với các loại sâu
bệnh hại; trong đó, giống NH02-37 là giống
có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt nhất
trong các giống khảo nghiệm.
3.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất
Kết quả theo nghiên cứu cho thấy,
giống NH02-86 có khối lượng quả lớn nhất,
đạt 2,9 g, sai khác có ý nghĩa so với giống
đối chứng và các giống khác. Các giống
NH02-09, NH02-37, NH02-144 có khối
lượng quả tương đương với giống đối chứng
NH02-90 (Bảng 7).
Bảng 7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống nho triển vọng tại Nha Hố, Ninh Thuận ở giai
đoạn năm 2017-2019
Giống Khối lượng quả (g)
Khối lượng chùm (g) Số chùm quả/m2 (chùm)
ĐX 2017/18 HT 2018 ĐX 2018/19 ĐX 2017/18 HT 2018 ĐX 2018/19
NH02-04 1,2 198,0 190,6 206,3 5,5 6,2 6,5
NH02-37 1,5 205,4 211,5 214,2 6,9 7,3 7,5
NH02-66 2,3 200,2 197,3 210,0 5,8 6,5 7,2
NH02-86 2,9 233,6 214,1 235,2 4,8 5,7 6,3
NH02-144 1,3 193,5 190,8 206,5 5,4 6,2 6,5
NH02-90 (đ/c) 1,4 195,0 190,3 201,2 7,6 7,8 7,9
CV (%) 10,2 9,6 8,3 8,8 13,2 10,7 9,3
LSD0,05 0,5 22,9 27,5 18,6 0,9 0,8 0,8
HT – Vụ Hè Thu; ĐX- Vụ Đông Xuân
Khối lượng chùm của các giống nho
rượu qua các vụ dao động từ 193,5-235,2
g/chùm và trong vụ Đông Xuân có xu
hướng cao hơn trong vụ Hè Thu. Giống
NH02-86 có khối lượng chùm lớn nhất và
cao hơn đối chứng NH02-90 có ý nghĩa; các
giống còn lại có khối lượng chùm tương
đương với đối chứng NH02-90.
Số chùm/m2 là một trong những chỉ
tiêu quyết định năng suất của giống. Kết quả
nghiên cứu bảng 7 cho thấy, các giống nho
rượu có số chùm/m2 trung bình đạt từ 4,8-
7,9 chùm/m2. Trong vụ Đông Xuân
2017/2018, do đây là vụ cắt cành đầu tiên
nên số chùm/m2 của các giống đều thấp, đạt
trung bình từ 4,8-7,6 chùm; vụ Hè Thu 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1746-1754
1753
số chùm/m2 của các giống cao hơn, đạt từ
5,7-7,8 chùm/m2. Giống NH02-37 có số
chùm quả/m2 cao nhất, tương đương với
giống đối chứng NH02-90. Các giống nho
khác có số chùm/m2 thấp hơn đối chứng
NH02-90 có ý nghĩa.
Năng suất lý thuyết của các giống đạt
trung bình từ 10,4-16,0 tấn/ha; năng suất thực
thu đạt trung bình từ 8,9-14,2 tấn/ha. Trong vụ
Đông Xuân do có điều kiện thời tiết thuận lợi
nên năng suất của các giống trong vụ Đông
Xuân đạt cao hơn trong vụ Hè Thu. Giống
NH02-37 có năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu cao nhất, tương đương với đối chứng
NH02-90. Giống NH02-90 có năng suất
không ổn định, năng suất trong vụ Hè Thu
2018 lại thấp hơn năng suất thực thu trong vụ
Đông Xuân 2017/2018.
Bảng 8. Năng suất và chất lượng các giống nho rượu tại Nha Hố, Ninh Thuận ở giai đoạn năm 2017-2019
Giống
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha)
ĐX 2017/18 HT 2018 ĐX 2018/19 ĐX 2017/18 HT 2018 ĐX 2018/19
NH02-04 10,9 11,8 13,4 9,2 9,8 11,5
NH02-37 14,2 15,4 16,0 12,7 13,5 14,2
NH02-66 11,7 12,8 15,2 10,2 10,9 13,3
NH02-86 11,2 12,2 14,9 9,9 10,5 12,8
NH02-144 10,4 11,8 13,4 8,9 10,3 11,6
NH02-90 (đ/c) 14,7 14,9 15,9 12,8 12,7 13,7
CV (%) 15,3 14,6 15,5 13,5 14,2 14,8
LSD0,05 2,8 2,3 2,7 2,8 3,1 2,2
HT – Vụ Hè Thu; ĐX- Vụ Đông Xuân
3.2.4. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống nho khảo nghiệm
Bảng 9. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống nho rượu tại Nha Hố, Ninh Thuận ở giai đoạn năm
2017-2019
Giống
Độ Brix (%) Màu sắc Tỷ lệ quả thối (%)
ĐX 2017/18 HT 2018 ĐX 2018/19 Quả Dịch quả HT 2018 ĐX 2018/19
NH02-04 16,0 15,5 16,0 Xanh vàng Trắng 17,5 10,8
NH02-37 16,2 16,0 16,5 Xanh vàng Trắng 10,3 6,7
NH02-66 15,0 15,0 15,5 Xanh vàng Trắng 13,8 8,4
NH02-86 15,5 15,5 16,0 Xanh vàng Trắng 15,2 10,3
NH02-144 15,5 15,2 15,5 Xanh vàng Trắng 12,8 9,4
NH02-90 (đ/c) 15,5 15,5 16,0 Tím đen Đỏ 9,2 5,3
CV (%) 2,0 1,8 1,6 - - 5,0 4,7
LSD0,05 0,6 0,6 0,7 - - 1,3 1,5
HT – Vụ Hè Thu; ĐX- Vụ Đông Xuân
Về phẩm chất quả: các giống nho rượu
có độ Brix trung bình qua các vụ đạt khá cao,
từ 16,0-16,5% tùy thuộc vào giống nho và
thời vụ. Trong vụ Đông Xuân, các giống nho
rượu cho quả có độ Brix cao hơn so với vụ
Hè Thu; giống NH02-37 có độ Brix cao nhất
(16%-16,5%), tương đương với giống đối
chứng NH02-90 và cao hơn các giống khác
có ý nghĩa.
Về màu sắc quả và dịch quả khi chín:
ngoại trừ giống đối chứng NH02-90, các
giống nho khảo nghiệm đều có quả xanh
vàng khi chín, dịch quả có màu trắng, phù
hợp để chế biến rượu vang trắng.
Tỷ lệ quả thối: giống NH02-37 có tỷ
lệ quả thối thấp nhất, chỉ khoảng 6,7% trong
vụ Đông Xuân 2018/2019 và 10,3% trong
vụ Hè Thu 2018, tương đương với đối
chứng NH02-90 và thấp hơn các giống khác
có ý nghĩa.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1746-1754
1754 Phan Văn Tiêu và cs.
Tóm lại: Trong số các giống nho triển
vọng, giống nho làm rượu NH02-37 thích
ứng tốt với điều kiện tự nhiên Ninh Thuận,
có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh và
chống chịu tốt với một số đối tượng sâu
bệnh hại chính, có năng suất cao, tương
đương với đối chứng NH02-90 và có chất
lượng tốt, thích hợp để sản xuất rượu vang
trắng.
4. KẾT LUẬN
Qua kết quả đánh giá, so sánh và khảo
nghiệm VCU cho thấy, giống nho NH02-37
đã thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với
các giống tham gia qua các điểm sau:
- Giống nho NH02-37 có khả năng sinh
trưởng mạnh, chống chịu tốt đối với sâu bệnh
hại, năng suất cao và ổn định qua các vụ, năng
suất trung bình đạt từ 12,7-14,2 tấn/ha/vụ.
- Giống nho NH02-37 có độ Brix trên
16,0%; quả khi chín màu xanh vàng, dịch quả
màu trắng, phù hợp cho sản xuất rượu vang
trắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Phan Công Kiên, Mai Văn Hào và Nguyễn Văn
Chính. (2018). Bệnh hại cây trồng Việt Nam.
Hà Nội: Nhà xuất bản Học viện Nông
nghiệp.
Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng. (2007).
Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Hà
Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Thuận. (2012).
Quyết định số 410/QĐ-SNNPTNT ngày 02
tháng 8 năm 2012 của Sở Nông nghiệp &
PTNT Ninh Thuận về Quy trình sản xuất nho
theo tiêu chuẩn VietGAP tại Ninh Thuận. Sở
Nông nghiệp & PTNT Ninh Thuận
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông
nghiệp Nha Hố. (2007). Kết quả nghiên cứu
khoa học năm 2001-2005. Thành phố Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông
nghiệp Nha Hố. (2007). Quy trình kỹ thuật
canh tác nho. Ninh Thuận: Viện Nghiên
cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha
Hố.
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông
nghiệp Nha Hố. (2010), (2011, 2012, 2013,
2014, 2015). Một số kết quả nghiên cứu
bước đầu về tập đoàn các giống nho tại Ninh
Thuận. Báo cáo kết quả đánh giá, bảo tồn và
lưu giữ nguồn gen cây nho. Ninh Thuận:
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông
nghiệp Nha Hố.
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước. (1979).
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215:1979 về
sản phẩm thực phẩm - phân tích cảm quan -
phương pháp cho điểm. Khai thác từ
https://vanbanphapluat.co/tcvn-3215-1979-
san-pham-thuc-pham-phan-tich-cam-quan-
phuong-phap-cho-diem
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Kym, A. (2014). Changing Varietal
Distinctiveness of the World’s WineRegions:
Evidence from a New Global Database.
Journal of Wine Economics, 9(3), 249-272.
OIV. (2017). Statistical report on World
VitiViniculture. International Organisation of
Vine and Wine.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mot_so_giong_nho_lam_nguyen_lieu_che_bien_ruou_va.pdf