Nghiên cứu một số tác dụng dược lý thực nghiệm của cây bọ mắm và dây cóc

Các thông số huyết học Số lượng bạch cầu và số lượng hồng cầu trước và sau 1 tháng thử nghiệm giữa các lô uống cao và lô chứng không khác nhau đạt ý nghĩa thống kê. Số lượng tiểu cầu trước và sau 1 tháng thử nghiệm giữa các lô uống cao và lô chứng không khác nhau đạt ý nghĩa thống kê. Số lượng tiểu cầu ở các lô sau 1 tháng đều giảm đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm. Lượng hemoglobin và hematocrit trước và sau 1 tháng thử nghiệm giữa các lô uống cao và lô chứng không khác nhau đạt ý nghĩa thống kê. Các kết quả trên cho thấy cao Bọ mắm và cao Dây cóc sau 1 tháng uống với liều tương đương 10g dược liệu/kg thể trọng chuột không ảnh hưởng trên các thông số về hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin và hematocrit. Ở các lô thử và lô chứng đều có sự giảm số lượng tiểu cầu so với trước thử nghiệm. Tuy nhiên sự giảm tiểu cầu vẫn nằm trong giá trị bình thường của chuột nhắt trắng (1000-1400 K/µl máu). Tiểu cầu có vai trò chủ chốt trong quá trình đông máu và tham gia vào đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu, đặc biệt tăng trong viêm khi chúng gây đông máu tại chỗ và tiết ra các chất vận mạch như serotonin, nitric oxid, prostaglandin [1].

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số tác dụng dược lý thực nghiệm của cây bọ mắm và dây cóc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
116 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ THỰC NGHIỆM CỦA CÂY BỌ MẮM VÀ DÂY CÓC Trần Mỹ Tiên,∗ Nguyễn Thị Thu Hương*, Dương Thị Mộng Ngọc*, Trần Công Luận*, Lã Văn Kính∗∗ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số tác dụng dược lý thực nghiệm của cây Bọ mắm (Pouzolzia zeylanica L. Benn.) và Dây cóc (Tinospora crispa L. Miers) theo hướng ứng dụng làm gia tăng thể trọng và kích thích ăn. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cao chiết cồn theo phương pháp ngấm kiệt từ cây Bọ mắm và từ Dây cóc. Phương pháp nghiên cứu: - Khảo sát ñộc tính cấp ñường uống sau 72 giờ và sau 14 ngày. - Khảo sát sự thay ñổi thể trọng và lượng thực phẩm tiêu thụ hằng ngày trong 28 ngày cho uống và tiếp tục trong 14 ngày sau khi ngưng uống. - Khảo sát các thông số huyết học (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin và hematocrit) sau 1 tháng uống cao thử nghiệm. Kết quả: Cao Bọ Mắm và cao Dây Cóc không thể hiện ñộc tính cấp ñường uống. Các lô cho uống cao Bọ mắm và Dây cóc ở liều cho uống tương ñương 10 g bột dược liệu/kg thể trọng ñều có sự tăng trọng so với trước thử nghiệm và lô cho uống cao Bọ mắm có sự tăng trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở tuần 1, tuần 2 và 2 tuần sau khi ngưng uống cao thử nghiệm. Lượng tiêu thụ thực phẩm ở cả hai lô cho uống cao Bọ mắm và cao Dây cóc ñều có sự gia tăng từ ngày 5 ñến ngày 17 so với lô chứng. Cao Bọ Mắm và cao Dây Cóc làm giảm số lượng tiểu cầu so với trước thử nghiệm tuy nhiên không có sự khác nhau ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất. Cao Bọ Mắm và cao Dây Cóc không ảnh hưởng trên các thông số huyết học khác. Kết luận: Cao Bọ mắm có tác dụng làm tăng thể trọng và làm tăng sự tiêu thụ thực phẩm. Cao Dây cóc làm tăng sự tiêu thụ thực phẩm tuy nhiên không ảnh hưởng trên thể trọng. Từ khóa: Cây Bọ Mắm, Dây Cóc, thể trọng, sự tiêu thụ thực phẩm, thông số huyết học SUMMARY EXPERIMENTAL STUDY ON SOME PHARMACOLOGICAL EFFECTS OF POUZOLZIA ZEYLANICA AND TINOSPORA CRISPA Tran My Tien, Nguyen Thi Thu Huong, Duong Thi Mong Ngoc, Tran Cong Luan, La Van Kinh Objectives: The study examined some pharmacological effects of Pouzolzia zeylanica and Tinospora crispa on body weight and food consumption. Methods: Ethanol extracts (percolation method) of Pouzolzia zeylanica and Tinospora crispa were used. acute toxicity was observed after 72 h and followed up for 14 days after a single oral dose of test extracts. Body weight and quantity of food consumption had been recorded daily in 28-day course of administration and daily continuation 14 days after the cessation of the treatment. Hematic parameters were examined before and one month after the daily administration. Results: Ethanol extracts of Pouzolzia zeylanica and Tinospora crispa had no oral acute toxicity. Ethanol extract of Pouzolzia zeylanica at the oral dose of 10 g material powder/kg had increased body weight at the 1st and 2nd week of treatment and 14th day after the cessation of treatment. Food consumption of both group using test extracts had been increased from the 5th day to 17th day in comparison with control groups. After one month, ethanol extracts of Pouzolzia zeylanica and Tinospora crispa had decreased platelet count insignificantly in comparison with control groups without any effects on other hematic parameters. Conclusion: Ethanol extract of Pouzolzia zeylanica at oral dose of 10 g material powder/kg increased body weight and food consumption. Ethanol extract of Tinospora crispa increased food consumption only. ∗ Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM- Viện Dược liệu ∗∗ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam Địa chỉ liên hệ: PGS.TS. Lã Văn KínhĐT: 38291746.Email: lakinh@hcmgmail.com 117 Key words: Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, body weight, food consumption, hematic parameters. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Bọ mắm (cây thuốc Giòi, tên khoa học là Pouzolzia zeylanica L. Benn., họ Gai-Urticaceae) ñược sử dụng theo kinh nghiệm dân gian trong ñiều trị các bệnh lý viêm nhiễm như: viêm họng, viêm ruột, lỵ, ñinh nhọt, viêm da, viêm vú, nhiễm trùng tiết niệu, vết thương bầm dập, ho lâu ngày, lao, bệnh về phổi...[2]. Dây cóc (dây ký ninh, tên khoa học là Tinospora crispa L. Miers, họ Tiết dê-Menispermaceae) ñược dùng chữa sốt rét, cảm cúm, phát ban, ho, làm thuốc bổ ñắng giúp tiêu hóa, tiêu mụn nhọt, lở loét, ñắp vết thương, trị ghẻ [2]. Đề tài này nghiên cứu một số tác dụng dược lý thực nghiệm của cao chiết cồn từ cây Bọ mắm (Pouzolzia zeylanica L. Benn.) và Dây cóc (Tinospora crispa L. Miers) theo hướng ứng dụng làm gia tăng thể trọng và kích thích ăn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu nghiên cứu Cao Bọ mắm (ñộ ẩm 19,8%, hiệu suất chiết 7%) và cao Dây cóc (ñộ ẩm 19,7%, hiệu suất chiết 15%) do BM. Hóa-Chế phẩm Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM chiết xuất và cung cấp mẫu. Nguyên liệu ñược chiết ngấm kiệt qua cồn 96%, 72% và 48% và các dịch chiết ñược cô áp suất giảm thành dạng cao mềm. Động vật nghiên cứu Chuột nhắt trắng ñực (chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, 20 ± 2 g) ñược cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang và ñược ñể ổn ñịnh ít nhất một tuần trước khi thử nghiệm. Chuột thử nghiệm ñược chia thành các lô với n = 15 như sau: - Lô chứng: uống nước cất - Lô uống cao Bọ mắm ở liều tương ñương với 10g bột dược liệu - Lô uống cao Dây cóc ở liều tương ñương với 10g bột dược liệu Chuột ñược cho uống nước hoặc mẫu thử nghiệm vào thời ñiểm 8-9 giờ sáng. Thể tích cho uống là 10ml/kg thể trọng chuột (= 0,1 ml/10g thể trọng chuột). Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm ñộc tính cấp ñường uống [3] Chuột nhắt trắng ñược chia thành các lô tương tự, những chuột ở cùng một lô sẽ nhận cùng một liều chất khảo sát nhưng các liều sẽ thay ñổi theo từng nhóm súc vật. Sự ñánh giá dựa vào phản ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết) nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ. Trường hợp tất cả các liều thử ñều không có con vật nào chết, thì liều lớn nhất ñã thử gọi là Dmax và liều tương ñối an toàn Ds dùng cho thực nghiệm dược lý có thể bằng 1/5 Dmax hoặc lớn hơn 1/5 Dmax là tùy theo kinh nghiệm của nhà nghiên cứu dược lý. Khảo sát về thể trọng và lượng thực phẩm tiêu thụ Thể trọng: Cân trọng lượng chuột trước thử nghiệm và sau khi cho uống mẫu thử ở tuần 1, 2, 3, 4 và sau khi ngưng thuốc 2 tuần. Tính tỷ lệ % tăng trọng so với trước thử nghiệm. Lượng thực phẩm tiêu thụ hàng ngày: Chuột ñược nuôi thành từng nhóm 7-8 con trong các lồng bằng nhựa trong mờ có kích thước 20 x 30 x 15 cm và nắp lưới ñược thiết kế ñặc biệt (hình lòng máng, có 2 ngăn chuyên biệt ñể chứa thực phẩm viên và chai nước uống) ñể chuột có thể tự lấy lượng thực phẩm vừa ñủ dùng và hạn chế việc thực phẩm bị hao hụt do thấm nước uống hay bị vụn nát. Chuột ñược cho ăn hàng ngày với lượng thực phẩm viên là 5g/chuột và nước uống ñầy ñủ. Cân lượng thực phẩm còn lại trên nắp lưới sau 24 giờ và tính tỷ lệ % thực phẩm tiêu thụ hàng ngày ñể ñánh giá tác dụng kích thích dinh dưỡng của mẫu thử. Thời gian quan sát là 28 ngày (có uống mẫu thử) và tiếp tục trong 14 ngày sau khi ngưng uống mẫu thử. % thực phẩm tiêu thụ trong ngày = [Lượng thực phẩm cho ăn (5g/con/ngày) – Lượng thực phẩm còn lại)/ Lượng thực phẩm cho ăn] x 100 Các thông số huyết học: Khảo sát số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin và hematocrit bằng máy huyết học tự ñộng Abbott Cell-Dyn 3700 ở hai thời ñiểm: trước khi bắt ñầu thử nghiệm và sau khi uống mẫu thử 1 tháng. Đánh giá kết quả: 118 Các số liệu ñược biểu thị bằng chỉ số trung bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm t-Student (so sánh 2 lô và so sánh trước-sau thử nghiệm) và One-Way ANOVA (so sánh các lô với nhau) với ñộ tin cậy 95% (P < 0,05). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thử nghiệm ñộc tính cấp ñường uống - Các chuột thử nghiệm sau khi uống cao Bọ Mắm vẫn sinh hoạt bình thường và không chết sau 72 giờ quan sát. Liều tối ña có thể cho uống mà chuột không bị chết Dmax = 123g cao/kg thể trọng chuột (tương ñương với 1757g dược liệu/ kg thể trọng chuột). - Các chuột thử nghiệm sau khi uống cao Dây cóc vẫn sinh hoạt bình thường và không chết sau 72 giờ quan sát. Liều tối ña có thể cho uống mà chuột không bị chết Dmax = 16,43g cao/kg thể trọng chuột (tương ñương với 109,5g dược liệu/ kg thể trọng chuột). - Tiếp tục theo dõi sau 14 ngày, cao Bọ mắm và cao Dây cóc không gây những bất thường về hành vi, chuột nhắt thử nghiệm vẫn sinh hoạt, ăn uống và phát triển bình thường. - Từ liều tìm ñược sau khi thử ñộc tính cấp ở trên có thể suy ra liều an toàn cho các thử nghiệm tác dụng dược lý tiếp theo: - Cao Bọ mắm liều 0,7g/kg thể trọng (tương ñương với 10g dược liệu/kg thể trọng chuột và bằng khoảng 1/176 của Dmax) - Cao Dây cóc liều 1,5g/kg thể trọng (tương ñương với 10g dược liệu/kg thể trọng chuột và bằng khoảng 1/10 của Dmax ) Khảo sát tác dụng trên thể trọng và lượng thực phẩm tiêu thụ Thể trọng Chuột thử nghiệm ở các lô cho uống cao Bọ mắm và Dây cóc với liều tương ñương 10g dược liệu/kg thể trọng chuột ñều có sự tăng trọng so với trước thử nghiệm ở các thời ñiểm khảo sát: tuần 1, 2, 3, 4 và 2 tuần sau khi ngưng uống cao thử nghiệm. Tuy nhiên chỉ có lô cho uống cao Bọ mắm là có sự tăng trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất ở tuần 1, tuần 2 và 2 tuần sau khi ngưng uống cao thử nghiệm. Bảng 1: Sự thay ñổi thể trọng (% gia tăng thể trọng so với trước thử nghiệm) ở các lô thử nghiệm Lô TN N= 15 Sau 1 tuần % so với trước TN Sau 2 tuần % so với trước TN Sau 3 tuần % so với trước TN Sau 4 tuần % so với trước TN Chứng 13,39 ± 1,84 18,45 ± 2,46 24,12 ± 2,62 29,73 ± 2,70 Cao Bọ Mắm 23,53 ± 1,91* 22,19 ± 2,84* 26,40 ± 2,79 34,68 ± 3,94 Cao Dây Cóc 18,90 ± 2,71 20,04 ± 3,03 27,42 ± 3,73 34,95 ± 3,45 * P< 0,05 so với chứng Bảng 2: Sự thay ñổi thể trọng (% gia tăng thể trọng so với trước thử nghiệm) ở các lô thử nghiệm sau khi ngưng uống Lô TN N= 15 2 tuần sau khi ngưng uống % so với trước TN Cao Bọ Mắm 44,02 ± 3,48* Cao Dây Cóc 43,73 ± 3,66 Chứng 34,87 ± 2,06 * P< 0,05 so với chứng Lượng thực phẩm tiêu thụ hàng ngày Các chuột thử nghiệm ở các lô cho uống cao Bọ mắm và Dây cóc với liều tương ñương 10g dược liệu/kg thể trọng chuột ñều có sự gia tăng tiêu thụ thực phẩm từ ngày 5 ñến ngày 17 so với các chuột ở lô chứng. Kết quả sự gia tăng % lượng thực phẩm tiêu thụ hàng ngày ở giai ñoạn này tương ứng với kết quả về thể trọng ở bảng 1, cho thấy lô cho uống cao Bọ mắm hoặc lô cho uống cao Dây cóc ñều có sự tăng trọng sau 1 và 2 tuần, tuy nhiên chỉ lô cao Bọ mắm là có sự tăng trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Bảng 3: Tỷ lệ % thực phẩm tiêu thụ hàng ngày ở các lô thử nghiệm 119 % thực phẩm tiêu thụ Ngày Bọ Mắm Dây cóc Chứng 1 65,98 52,32 60,89 2 56,16 57,77 57,86 3 51,88 41,16 47,95 4 51,16 42,32 55,27 5 53,57 65,90 40,80 6 82,00 70,72 46,16 7 65,36 56,96 41,07 8 84,46 69,46 47,95 9 49,62 56,00 31,34 10 76,26 59,28 41,43 11 61,26 51,42 36,25 12 57,32 54,10 28,57 13 82,68 66,26 42,86 14 70,90 68,56 40,00 15 79,46 88,57 55,71 16 83,04 86,96 68,57 17 65,71 69,29 54,29 18 72,32 78,75 72,86 19 83,57 77,50 77,14 20 82,68 69,64 64,00 21 81,43 68,39 70,00 22 87,08 77,68 84,29 23 80,00 64,11 87,14 24 97,50 67,61 75,71 25 82,92 67,14 84,29 26 80,00 73,57 70,00 27 86,67 70,00 87,14 28 95,00 79,46 67,14 Các thông số huyết học Số lượng bạch cầu và số lượng hồng cầu trước và sau 1 tháng thử nghiệm giữa các lô uống cao và lô chứng không khác nhau ñạt ý nghĩa thống kê. Số lượng tiểu cầu trước và sau 1 tháng thử nghiệm giữa các lô uống cao và lô chứng không khác nhau ñạt ý nghĩa thống kê. Số lượng tiểu cầu ở các lô sau 1 tháng ñều giảm ñạt ý nghĩa 120 thống kê so với trước thử nghiệm. Lượng hemoglobin và hematocrit trước và sau 1 tháng thử nghiệm giữa các lô uống cao và lô chứng không khác nhau ñạt ý nghĩa thống kê. Các kết quả trên cho thấy cao Bọ mắm và cao Dây cóc sau 1 tháng uống với liều tương ñương 10g dược liệu/kg thể trọng chuột không ảnh hưởng trên các thông số về hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin và hematocrit. Ở các lô thử và lô chứng ñều có sự giảm số lượng tiểu cầu so với trước thử nghiệm. Tuy nhiên sự giảm tiểu cầu vẫn nằm trong giá trị bình thường của chuột nhắt trắng (1000-1400 K/µl máu). Tiểu cầu có vai trò chủ chốt trong quá trình ñông máu và tham gia vào ñáp ứng miễn dịch không ñặc hiệu, ñặc biệt tăng trong viêm khi chúng gây ñông máu tại chỗ và tiết ra các chất vận mạch như serotonin, nitric oxid, prostaglandin [1]. Bảng 4: Các thông số huyết học trước và sau khi cho uống 1 tháng của các lô thử nghiệm Chỉ tiêu Lô chứng N= 15 Cao Bọ mắm N= 15 Cao Dây cóc N= 15 Trước TN Sau 1 tháng Trước TN Sau 1 tháng Trước TN Sau 1 tháng Bạch cầu (K/l máu) 2,83 ± 0,20 3,01 ± 0,29 3,08 ± 0,35 3,22 ± 0,36 3,25 ± 0,61 3,84 ± 0,27 Hông cầu (M/l máu) 9,54 ± 0,20 9,17 ± 0,11 9,86 ± 0,20 8,93 ± 0,20 9,26 ± 0,68 8,87 ± 0,17 Tiểu cấu (K/l máu) 1403,0 ± 60,6 1033,2 ± 59,3* 1422,3 ± 58,1 1082,2 ± 57,0* 1318,1 ± 62,9 1092,2 ± 58,9* Hemogl obin (g/dl) 14,59 ± 0,21 13,76 ± 0,26 15,16 ± 0,22 13,21 ± 0,41 14,82 ± 0,27 13,07 ± 0,35 Hemato crit (%) 52,69 ± 0,84 48,75 ± 0,58 54,01 ± 0,75 49,11 ± 1,08 54,53 ± 0,77 47,96 ± 0,91 M = 106; K = 103 * P< 0,05 so với trước thử nghiệm KẾT LUẬN Cao Bọ mắm và cao Dây cóc không thể hiện ñộc tính cấp ñường uống và ở liều cho uống tương ñương 10g dược liệu/kg thể trọng sau 1 tháng không ảnh hưởng trên các thông số về huyết học. Cao Bọ mắm ở liều cho uống tương ñương 10g dược liệu/kg thể trọng có tác dụng làm tăng thể trọng và làm tăng sự tiêu thụ thực phẩm. Cao Dây cóc ở liều cho uống tương ñương 10g dược liệu/kg thể trọng làm tăng sự tiêu thụ thực phẩm tuy nhiên không ảnh hưởng trên thể trọng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Triệu An, Jean Claude Homberg (2001), Miễn dịch học. Nhà Xuất bản Y học Hà Nội, tr.105-110, 121-123. 2. Viện Dược Liệu (nhóm tác giả) (2004), Cây thuốc và ñộng vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Tập I, tr. 219, 649. 3. Viện Dược liệu – Bộ Y Tế (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 377-387.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_tac_dung_duoc_ly_thuc_nghiem_cua_cay_bo_ma.pdf
Tài liệu liên quan