Các điều kiện thích hợp cho quá trình
phân hủy 2,4,6 - triclophenol trong môi
trƣờng nƣớc bằng hệ xúc tác FeTAML/H2O2 là: tỷ lệ Fe-TAML/H2O2 là
1/2000, pH = 9 và nồng độ H2O2 là
0,5mM, thời gian phản ứng từ 5-10 phút.
Trong điều kiện phản ứng thích hợp hiệu
suất phân hủy 2,4,6 - triclophenol có thể
đạt đƣợc từ 95-99%. Tốc độ phân hủy
2,4,6 - triclophenol trong dung dịch bằng
hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2 cao hơn hẳn
so với các hệ ôxy hóa khác đã đƣợc
nghiên cứu [3,4,5,6,7].
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phân hủy 2,4,6-Triclophenol trong dung dịch bằng hệ xúc tác fe – taml/h2o2 - Đinh Ngọc Tấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI
QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY 2,4,6-TRICLOPHENOL TRONG DUNG DỊCH
BẰNG HỆ XÖC TÁC Fe – TAML/H2O2
Đến tòa soạn 4 - 10 - 2013
Đinh Ngọc Tấn, Đào Thế Hữu
Viện Hoá học - Môi trường quân sự, BTL Hoá học
Nguyễn Hùng Phong
Viện Hóa học - Vật liệu, Viện KH&CN quân sự
SUMMARY
RESEARCH SOME EFFECTS COME TO DEGRADATION OF 2,4,6 -TCP
BY Fe-TAML/H2O2 CATALYTIC SYSTEM
Iron(III)–tetraamidomacrocyclic ligand activators (FeIII–TAML) of hydrogen peroxide
are the members of the new class of ‘green’, nontoxic catalysts and since a few years
are the subject of great interests. The range of their applications is very wide: oxidation
of some pesticides, nitrophenols, polychlorinated phenols, estrogens, azo-dyes, and
even deactivation of some dangerous bacterial spores [6]. In this article we will present
research results of degradation of 2,4,6-TCP in water by Fe-TAML/H2O2 catalytic
system, such as rate of Fe-TAML/2,4,6-TCP, concentration of hydroperoxy, pH value of
solution and time of reaction.
1. MỞ ĐẦU
2,4,6 – triclophenol (TCP) là một chất
gây ô nhiễm môi trƣờng thƣờng phát thải
từ các quá trình tẩy trắng giấy, xử lý, bảo
quản gỗ và sản xuất thuốc trừ sâu... Do
phân tử TCP có cấu trúc đối xứng và
chứa các nguyên tử clo nên TCP có độc
tính cao và khá bền hóa học [8]. Mặc dù
nó có khả năng bị phân hủy kị khí và
hiếu khí bởi các vi khuẩn cũng nhƣ bị
phân hủy bởi nấm nhƣng quá trình phân
hủy sinh học thƣờng xảy ra rất chậm: quá
trình phân hủy hiếu khí của TCP kéo dài
vài tuần, còn quá trình phân hủy kị khí
thƣờng kéo dài vài tháng [1]. Để khắc
phục nhƣợc điểm này của phƣơng pháp
phân hủy sinh học, các nhà khoa học đã
nghiên cứu quá trình phân hủy TCP bằng
các phƣơng pháp hóa học, đặc biệt là các
phƣơng pháp oxy hóa nâng cao. Một số
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 2/2014
41
phƣơng pháp đã đƣợc các nhà khoa học
nghiên cứu phân hủy TCP nhƣ: phƣơng
pháp UV/Fenton, UV/H2O2, UV/O2,
phƣơng pháp sử dụng xúc tác TiO2,
ZnO... [2,3,4,5,7]. Thời gian gần đây, nhà
khoa học Terrence J.Collins và các cộng
sự đã tổng hợp và ứng dụng một hệ xúc
tác mới là hệ xúc tác Fe - TAML/H2O2
để phân hủy một số hợp chất hữu cơ clo
khó phân hủy. Các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng khả năng phân hủy các hợp chất hữu
cơ clo bằng hệ xúc tác Fe - TAML/H2O2
rất hiệu quả và đầy hứa hẹn [6]. Tuy
nhiên các nghiên cứu về hệ xúc tác này ở
Việt Nam còn rất hạn chế. Trong bài báo
này chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên
cứu một số yếu tố ảnh hƣởng tới quá
trình phân hủy TCP bằng hệ xúc tác Fe -
TAML/H2O2.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu
- Máy sắc kí khí HP 6890
- Cân điện tử Toledo, độ chính xác 10-4
gam (Thuỵ Sỹ)
- Các thiết bị thí nghiệm thông dụng khác:
pipet bán tự động, ống nghiệm chịu nhiệt,
bình định mức,...
2.2. Hoá chất nghiên cứu
- Xúc tác Fe-TAML (B*): tổng hợp
- Các hóa chất khác: 2,4,6 - TCP, H2O2,
n- Hexan, Na2SO4, axit Photphoric là
các hóa chất hãng Merck, độ tinh
khiết phân tích (PA)
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Dung dịch gốc 2,4,6 –TCP là dung dịch
chuẩn có nồng độ 562,5 ppm (3 mM).
- Dung dịch xúc tác Fe-TAML đƣợc pha
có nồng độ 650ppm (1mM).
- Dung dịch H2O2 30%.
- Dung dịch phản ứng: lấy 10 ml dung
dịch 2,4,6 -TCP gốc vào ống nghiệm
20ml, điều chỉnh pH bằng dung dịch
NaOH 0,1N và dung dịch H3PO4 0,1N,
thêm vào ống nghiệm v1 dung dịch xúc
tác Fe-TAML thành 5 lần mỗi lần v1/5,
tƣơng tự nhƣ vậy Hydro peroxit cũng
đƣợc thêm vào 5 lần mỗi lần v2/5 sau
mỗi lần thêm xúc tác Fe-TAML. Sau thời
gian phản ứng dung dịch đƣợc chiết lỏng
lỏng bằng n- Hexan và làm khô bằng
Na2SO4 khan rồi đem phân tích GC trên
máy GC-HP 6890 với đầu đo ECD, cột:
HP-1 (30m x 0,32mm x 0,25mm) và
chƣơng trình nhiệt độ: nhiệt độ đầu:
70
oC, tốc độ gia nhiệt: 10oC/phút, nhiệt
độ kết thúc: 270oC, nhiệt độ inlet là 250
oC, nhiệt độ buồng đo 300 oC.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của rye lệ
mol Fe-TAML/2,4,6-TCP đến hiệu quả
phân hủy 2,4,6-TCP
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong các điều
kiện nhƣ sau: 2,4,6 -TCP với nồng độ 3
(mM), pH = 9, nồng độ H2O2 là 0,5
(mM), thời gian phản ứng 5 phút, tỷ lệ
mol Fe-TAML/2,4,6 -TCP lần lƣợt là
1/4000, 1/2000, 1/1800, 1/1500, 1/1000
và 1/800. Kết quả cho thấy hiệu suất
phân hủy 2,4,6 -TCP trong dung dịch
đƣợc biểu diễn trong các hình dƣới đây:
42
min0 5 10 15 20
Hz
0
200000
400000
600000
800000
M0
1/2500
1/2000
1/1800
1/1500
1/1000
1/800
Hình 1. Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất
phân hủy 2,4,6 -TCP vào tỷ lệ Fe-
TAML/2,4,6 -TCP
Hình 2. Phổ sắc kí 2,4,6 -TCP với các tỷ
lệ Fe-TAML/2,4,6-TCP khác nhau
Từ các kết quả cho thấy, khi tỷ lệ số mol
giữa xúc tác và 2,4,6 -TCP thấp (1/4000)
thì sau thời gian 5 phút hiệu quả phân
hủy 2,4,6 -TCP tƣơng đối thấp (chỉ
khoảng 1,67%), khi tỷ lệ này tăng đến
1/2000 thì hiệu quả phân hủy 2,4,6 -TCP
cũng tăng mạnh và đạt 95,13% sau 5
phút, nếu tiếp tục tăng tỷ lệ Fe-
TAML/2,4,6 -TCP thì hiệu quả phân hủy
tăng không nhiều và đạt hiệu suất hơn
99% khi tăng tỷ lệ Fe-TAML/2,4,6 -TCP
lên đến 1/800. Nhƣ vậy khi tỷ lệ Fe-
TAML/2,4,6 –TCP tăng lên thì nồng độ
xúc tác Fe-TAML tăng lên dẫn tới tốc độ
phản ứng phân hủy TCP tăng, với nồng
độ H2O2 là 0,5mM thì tỷ lệ Fe-TAML
bằng 1/2000 là phù hợp.
3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng
độ H2O2 đến hiệu quả phân hủy 2,4,6 -
TCP
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong các điều
kiện nhƣ sau: 2,4,6 -TCP có nồng độ 3
(mM), pH = 9, tỷ lệ Fe-TAML/H2O2 là
1/2000, nồng độ H2O2 thay đổi từ 0; 0,1;
0,5; 1,0; 1,5; 2 (mM) thời gian phản ứng
là 5 phút. Kết quả cho thấy hiệu suất
phân hủy của 2,4,6 -TCP theo nồng độ
H2O2 trong dung dịch đƣợc biểu diễn
trong các hình dƣới đây:
1/4000
43
min10 20
Hz
0
200000
400000
600000
800000
0 mM
0,1 mM
0,5 mM
1 mM
1,5 mM
2 mM
Hình 3. Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất
phân hủy 2,4,6 -TCP vào nồng độ H2O2
khác nhau
Hình 4. Phổ sắc kí 2,4,6 -TCP với các
nồng độ H2O2 khác nhau
Kết quả cho thấy, khi có mặt H2O2 thì bắt
đầu thấy sự phân hủy nhanh của 2,4,6 -
TCP, ban đầu với nồng độ H2O2 là
0,1mM thì hiệu suất phân hủy 2,4,6 -TCP
đạt 33,33% sau 5 phút phản ứng, khi
nồng độ H2O2 tiếp tục tăng thì hiệu suất
phân hủy 2,4,6 -TCP trong dung dịch
tăng nhanh từ 33,33% lên 99,11 % khi
nồng độ H2O2 ở 2 mM. Tuy nhiên, ở
nồng độ H2O2 là 0,5mM; 1mM; 1,5mM;
2mM thì tốc độ phân hủy 2,4,6 -TCP
tăng chậm, mức tăng này chỉ là 0,21 ÷
3,68%. Nhƣ vậy, chỉ khi có mặt H2O2 thì
quá trình tạo Fe(IV)-oxo mới diễn ra và
chính tác nhân Fe(IV)-oxo là tác nhân
oxy hóa mạnh mới thúc đầy quá trình
phân hủy 2,4,6 –TCP, nồng độ H2O2 tối
ƣu cho quá trình phân hủy TCP với tỷ lệ
Fe-TAML/TCP 1/2000 là khoảng
0,5mM.
3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH
dung dịch đến hiệu quả phân hủy
2,4,6-TCP
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong các điều
kiện nhƣ sau: 2,4,6 -TCP với nồng độ
3mM, tỷ lệ Fe-TAML/H2O2 là 1/2000,
nồng độ H2O2 0,5 mM, thời gian phản
ứng là 5 phút, pH của dung dịch lần lƣợt
là 4; 7; 8; 9; 10. Kết quả hiệu suất phân
hủy 2,4,6 -TCP theo pH trong dung dịch
đƣợc biểu diễn trong các hình dƣới đây:
44
min0 10 20
Hz
0
200000
400000
600000
800000
1000000
M0
pH = 4
pH = 7
pH = 8
pH = 9
pH = 11
Hình 5. Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất
phân hủy 2,4,6 -TCP vào pH dung dịch
Hình 6. Phổ sắc kí 2,4,6 -TCP ở các pH
dung dịch khác nhau
Từ kết quả cho thấy, ở pH 4 thì hiệu suất
phân hủy đạt rất thấp chỉ khoảng 0,83%,
tại pH trung tính hiệu suất phân hủy
tƣơng đối thấp (6,67% sau 5 phút), khi
môi trƣờng chuyển sang môi trƣờng kiềm
thì hiệu suất phân hủy tăng nhanh, với
pH là 8 thì hiệu suất phản ứng đạt
94,43% sau 5 phút (pH của dung dịch
phản ứng hạ từ 8 xuống 7 chỉ sau 4 phút),
với pH = 9 thì hiệu suất phân hủy là
96,67% sau 5 phút, khi pH tăng lên đến
11 thì hiệu suất phản ứng sau 5 phút là
97,92%. Nhƣ vậy, tác nhân hóa mạnh
Fe(IV)-oxo đƣợc tạo ra rất ít ở điều kiện
pH ≤ 7, tác nhân oxy hóa Fe(IV)-oxo chủ
yếu đƣợc tạo ra ở môi trƣờng pH > 7, pH
thích hợp cho quá trình phân hủy 2,4,6 -
TCP trong dung dịch bằng hệ xúc tác Fe-
TAML/H2O2 là pH > 7. Kết quả nghiên
cứu này phù hợp với các nghiên cứu về
hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2 do các nhà
khoa học trên thế giới đã nghiên cứu [6].
3.4. Nghiên cứu quá trình phân hủy
2,4,6 -TCP trong dung dịch ở điều
kiện tối ƣu theo thời gian
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong các điều
kiện tối ƣu nhƣ sau: nồng độ 2,4,6 -TCP
là 3 mM, tỷ lệ Fe-TAML/H2O2 là 1/2000,
nồng độ H2O2 0,5 mM, pH = 9, thời gian
phản ứng lần lƣợt là 0; 1; 3; 5; 10 và 15
phút. Kết quả hiệu suất phân hủy 2,4,6 -
TCP trong dung dịch theo thời gian đƣợc
biểu diễn trong các hình sau.
45
Hình 7. Đồ thị sự phụ thuộc của hiệu suất
phân hủy 2,4,6 -TCP vào thời gian phản ứng
Hình 8. Phổ sắc kí 2,4,6 -TCP với thời
gian phản ứng khác nhau
Từ các kết quả cho thấy: tốc độ phân hủy
2,4,6 -TCP tăng nhanh ngay từ khi có
mặt hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2, sau 1
phút hiệu suất phân hủy đã đạt 60%, sau
3 phút hiệu suất phân hủy đạt 90% và sau
5 phút là 95,92%. Khoảng thời gian sau 5
phút, tốc độ phản ứng tăng chậm và đạt
hiệu suất 98,86% sau 15 phút.
4. KẾT LUẬN
Các điều kiện thích hợp cho quá trình
phân hủy 2,4,6 - triclophenol trong môi
trƣờng nƣớc bằng hệ xúc tác Fe-
TAML/H2O2 là: tỷ lệ Fe-TAML/H2O2 là
1/2000, pH = 9 và nồng độ H2O2 là
0,5mM, thời gian phản ứng từ 5-10 phút.
Trong điều kiện phản ứng thích hợp hiệu
suất phân hủy 2,4,6 - triclophenol có thể
đạt đƣợc từ 95-99%. Tốc độ phân hủy
2,4,6 - triclophenol trong dung dịch bằng
hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2 cao hơn hẳn
so với các hệ ôxy hóa khác đã đƣợc
nghiên cứu [3,4,5,6,7].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfredo Gallego, Virginia Gemini,
Susana Rossi, Marı’a S. Fortunato, Estela
Planes, Carlos E. Go´mez, Sonia E.
Korol. Detoxification of 2,4,6-
trichlorophenol by an indigenous
bacterial community. International
Biodeterioration & Biodegradation 63,
pp 1073-1078 (2009).
2. Collin G. Joseph , Gianluca Li Puma ,
Awang Bono , Yun Hin Taufiq-Yap,
Duduku Krishnaiah. Operating
parameters and synergistic effects of
combining ultrasound and ultraviolet
irradiation in the degradation of 2,4,6-
trichlorophenol. Desalination 276, pp
303-309 (2011).
3. L.J. Xua, J.L. Wanga. Degradation of
chlorophenols using a novel Fe
0
/CeO2
composite. Applied Catalysis B:
Environmental 142-143, pp 396-405
(2013). (xem tiếp tr.67)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15778_54513_1_pb_0262_2096691.pdf