Một số yếu tố liên quan đến động lực học
tập của sinh viên
Bảng 2 cho thấy một số yếu tố liên quan đến
ĐLHT là năm học tập, môi trường học tập, điều kiện
học tập, chất lượng giảng viên, chương trình đào
tạo, công tác quản lý, công tác sinh viên, hoạt động
phong trào, hoạt động ngoài giờ, thói quen đọc sách
trong thời gian rảnh, yêu thích ngành học và thời
gian tự học với p < 0,005. Kết quả này tương đồng
với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dung [8] và một số
nghiên cứu khác [11,14,15] cho thấy sự hài lòng của
sinh viên về các khía cạnh khác nhau trong học tập
có ảnh hưởng đến ĐLHT [8]. Sinh viên hài lòng với
môi trường học tập, điều kiện học tập có tỷ lệ ĐLHT
cao hơn so với nhóm chưa hài lòng (86,5%; 81,9%
với 69,8%; 74,4%) nhà trường chính là môi trường
an toàn thân thiện với sinh viên, phần lớn thời gian
và hoạt động của sinh viên diễn ra ở đây, sinh viên
được tiếp cận kiến thức mới, điều kiện học tập tốt
với các trang thiết bị và giáo trình cập nhật [8, 15].
Sinh viên đánh giá chất lượng giảng viên tốt có
ĐLHT cao với 82,5% với phương pháp giảng dạy và
trình độ chuyên môn của giảng viên có tác động tích
cực đến ĐLHT của sinh viên, khi sinh viên có được
ĐLHT bên trong sẽ chủ động tìm kiếm kiến thức mới,
có được kết quả học tập cao. Do vậy, nâng cao chất
lượng giảng viên là yêu cầu quan trọng đối với các
trường đại học hiện nay [15]. Một nhân tố có ảnh
hưởng không nhỏ làm tăng ĐLHT của sinh viên đó
là chương trình đào tạo nội dung học phù hợp, hấp
dẫn (82,9% với không hài lòng 70,5%); bởi vì chương
trình, nội dung, tài liệu học tập đa dạng, phù hợp và
hấp dẫn sinh viên có thể là động lực tạo nên niềm
say mê, hứng thú trong học tập của sinh viên.
Nhóm sinh viên hài lòng với công tác quản lý
công tác sinh viên, hoạt động phong trào đều có
tỷ lệ ĐLHT cao hơn nhóm còn lại (81,9%; 72,95%;
73,9% với 51,6%; 62,4%; 71,7%) điều này có thể giải
thích môi trường học tập có nhiều sáng tạo, điều
kiện thuận lợi, sân chơi hoạt động phù hợp giúp sinh
viên phát triển toàn diện nhiều kỹ năng, thúc đẩy
ĐLHT. Ngoài ra, sinh viên có tham gia các hoạt động
ngoài giờ học ở trường có ĐLHT cao hơn nhóm còn
lại (73,9% với 26,1%), cân bằng và tham gia các hoạt
động ngoài giờ ở trường làm tăng ĐLHT của sinh
viên. Sinh viên hiện nay cũng đã ý thức được vai trò
cũng như tầm quan trọng của thời gian tự học, thời
gian tự học của sinh viên càng nhiều thì tỷ lệ sinh
viên có ĐLHT càng cao điều này cho thấy nếu sinh
viên tập trung vào việc học nhiều thì có ĐLHT càng
cao (75,2%).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên trường Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Tú, email:nmtu@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 8/1/2020; Ngày đồng ý đăng: 15/2/2020; Ngày xuất bản: 26/2/2020
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của 
sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế 
Nguyễn Trường An, Trần Thị Mỹ Huyền, Phan Văn Thắng, Hà Minh Phương, Võ Phúc Anh, Trần Đặng Xuân Hà, Nguyễn Thị Nhật 
Hòa, Võ Ngọc Hà My, Lê Thị Phương Thuận, Nguyễn Thị Tân, Võ Thị Thảo, Trần Thị Thanh Hồng, Trần Thị Hoa, Lê Huỳnh Thị Tường 
Vy, Phan Văn Sang, Ngô Văn Đồng, Vĩnh Khánh, Lê Huỳnh Thị Tường Vy, Trần Bình Thắng, Nguyễn Minh Tú
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Đặt vấn đề: Động lực học tập (ĐLHT) là sự khao khát, mong muốn, hào hứng, cảm thấy có trách nhiệm và 
đầy nhiệt huyết trong quá trình học tập. Khi sinh viên có ĐLHT sẽ hoàn thiện bản thân, làm chủ tri thức và thôi 
thúc tính tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp sinh viên khắc phục mọi khó khăn để đạt được 
kết quả cao nhất. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến ĐLHT của sinh viên qua đó đề xuất một số 
giải pháp nâng cao ĐLHT của sinh viên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1100 
sinh viên năm thứ 2 và thứ 4 thuộc 9 ngành học của trường Đại học Y Dược Huế. Sinh viên tự điền phiếu đánh 
giá gồm 9 nhóm nhân tố tác động đến ĐLHT được đo lường bằng 64 câu hỏi, mức độ đánh giá bằng thang đo 
Likert 5 mức độ (1: Rất không hài lòng đến 5: Rất hài lòng). Kết quả: 68,0% sinh viên có ĐLHT. Yếu tố liên quan 
đến ĐLHT là môi trường học tập (hài lòng với OR= 1,754; 95%CI: 1,332 - 2,309), công tác sinh viên (hài lòng 
với OR= 1,506; 95%CI: 1,138 - 1,993), hoạt động ngoài giờ (có với OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725); điều kiện 
học tập (hài lòng với OR= 1,388; 95%CI: 1,029-1,874), chương trình đào tạo hợp lý (Hài lòng với OR= 1,388; 
95%CI: 1,031-1,869), có hoạt động ngoài giờ (OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725); thời gian tự học (> 3 giờ/ngày 
với OR= 1,768; 95%CI: 1,286-2,430) với p< 0,05. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có ĐLHT khá cao. Tuy nhiên cần phải 
nâng cao môi trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào tạo, công tác sinh viên, định hướng sinh 
viên tham gia các phong trào của nhà trường và khuyến khích sinh viên dành nhiều thời gian cho tự học sẽ 
làm tăng ĐLHT của sinh viên. 
Từ khóa: Động lực, động lực học tập, môi trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào tạo.
Abstract
Study of the factors associated to the academic motivation of the 
students of Hue University of Medicine and Pharmacy
Nguyen Truong An, Tran Thi My Huyen, Phan Van Thang, Ha Minh Phuong, Vo Phuc Anh, Tran Dang Xuan Ha, Nguyen Thi Nhat Hoa, Vo 
Ngoc Ha My, Le Thi Phuong Thuan, Nguyen Thi Tan, Phan Van Sang, Ngo Van Dong, Tran Thi Hoa, Tran Thi Thanh Hong, Le Huynh Thi 
Tuong Vy, Tran Binh Thang, Nguyen Minh Tu
Hue University of Medicine and Pharmacy , Hue University
Background: Academic motivation is actually the desire, excitement, inspiration, responsibility and passion 
during the process of study. Students will try to improve themselves, master the knowledge and promote 
the positive regarding their study and research if they have the academic motivation, therefore helping them 
to overcome all difficulties and achieve the highest results. Objectives: Find out some factors related of the 
academic motivation of students and propose several solutions that enhance student’s academic motivation.
Materials and method: A cross-sectional descriptive study was conducted in 1100 students from 2nd to 
4th years of 9 academic majors at Hue University of Medicine and Pharmacy. The information was elicited 
through self-administered questionnaire consists of 9 groups of factors that affect the academic motivation 
measured by 64 questions, the level assessed by Likert scale of 5 levels (from 1:“very dissatisfied” to 5 “very 
satisfied). Results: The results showed that the proportion of students having academic motivation is 68.0%. 
Factors related to academic motivation are satisfied with the study environment (OR = 1.754; 95% CI: 1.332-
2.309), student management (OR = 1.506; 95% CI: 1.138-1.993), study conditions (OR = 1.388; 95% CI: 1,029-
1,874), reasonable education program (OR = 1.388; 95% CI: 1.031-1.869); extracurricular activities (OR = 
1.327; 95% CI: 1.021-1.725); self-study time (> 3 hours/day) (OR = 1.768; 95% CI: 1.286-2.430). Conclusions: 
The proportion of students who have academic motivation is quite high. However, enhancing the study 
environment, study conditions, education program, student management, orientation students to participate 
in school movements and encourage students to spend time for self-study will increase the student’s growth.
Keywords: Motivation, academic motivation, study environment, study conditions, education program.
DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.1
79
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động lực học tập (ĐLHT) là sự khao khát, mong 
muốn, hào hứng, cảm thấy có trách nhiệm và đầy 
nhiệt huyết trong quá trình học tập [1, 2, 3]. Động 
lực học tập là một khái niệm đa chiều, sự biểu hiện 
phong phú, nó được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu 
hình và vô hình cũng như có nhiều hướng tiếp cận 
khác nhau [4]. Sinh viên có động lực học tập sẽ hoàn 
thiện bản thân, làm chủ tri thức và thôi thúc tính 
tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp 
sinh viên khắc phục mọi khó khăn để đạt được kết 
quả cao nhất [5, 7]. Kiến thức, thái độ, kỹ năng thực 
hành của sinh viên thu nhận được trong quá trình 
học tập là rất quan trọng đối với sinh viên sau khi ra 
trường [8, 9, 10].
Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng động lực 
học tập chịu tác động một số yếu tố thuộc về nhà 
trường, xã hội và cá nhân [6, 7, 11]. Các yếu tố thuộc 
về nhà trường gồm: Điều kiện học tập, chất lượng 
giảng viên, tổ chức quản lý đào tạo, môi trường học 
tập, chương trình đào tạo, chất lượng dịch vụ hỗ trợ 
sinh viên, nghiên cứu khoa học, tổ chức Đoàn - Hội 
sinh viên [5, 6, 8,12]. 
Trong học tập sinh viên có động lực học tập và 
mục tiêu học tập sẽ kiểm soát được áp lực học tập 
và vượt qua được những căng thẳng, lo âu một cách 
hiệu quả [7]. Năm 2016, nghiên cứu trên sinh viên 
ngành Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ cho thấy tỉ 
lệ 47,5% có động lực học tập, trong đó 74,7% sinh 
viên có mong muốn cao nhất là nâng cao trình độ và 
74,1% thực hiện ước mơ chiếm [11]. Mặc dù, trong 
lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam đã có nhiều nghiên 
cứu về động lực học tập, nhưng trong lĩnh vực khoa 
học sức khỏe vẫn còn hạn chế các nghiên cứu về 
động lực học tập của sinh viên. Xuất phát từ những 
lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu 
một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của 
sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế” với mục tiêu 
xác định tình trạng động lực học tập và tìm hiểu một 
số yếu tố liên quan đến động lực học tập, qua đó 
đề xuất một số giải pháp nâng cao động lực học tập 
của sinh viên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên 9 ngành 
học năm 2 và năm 4 trường Đại học Y Dược Huế.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên 
cứu được thực hiện tại trường Đại học Y Dược Huế, 
từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2019.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn 
mẫu phân tầng tỷ lệ theo tỷ lệ nhiều giai đoạn.
Cỡ mẫu: 2
2
2/1
)1(
d
ppZn −= −α
Trong đó: Z
(1-α/2) 
= 1,96 (
α =0,05
)
, 
d= 0,05 sai số cho 
phép là 5%, p = 0, 4747 [11]. Cỡ mẫu tính toán được 
là 381 sinh viên. Để đảm bảo tính chính xác của 
nghiên cứu, chúng tôi nhân cỡ mẫu với hệ số thiết 
kế là 2,5 và lấy thêm 15% cho trường hợp đối tượng 
không đồng ý, mất mẫu, phiếu điều tra không đạt 
và loại bỏ những mẫu thiếu thông tin, cuối cùng có 
1100 đối tượng tham gia vào nghiên cứu. 
2.5. Phương pháp chọn mẫu
Giai đoạn 1: Chọn mẫu phân tầng tỷ lệ theo tỷ lệ 
sinh viên từng ngành theo năm học. năm 2, năm 4. 
Giai đoạn 2: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên 
đơn theo danh sách sinh viên từng lớp cho đến khi 
đủ chỉ tiêu cỡ mẫu đề ra.
2. 6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách sử dụng bộ câu hỏi 
đánh giá 9 nhóm yếu tố tác động đến ĐLHT của sinh 
viên. Được đo lường bằng sự tự đánh giá của sinh 
viên gồm 64 biến được đo bằng thang đo Likert 5 
mức độ (1: Rất không hài lòng đến 5: Rất hài lòng). 
ĐLHT gồm 6 câu hỏi liên quan đến mức độ hào 
hứng, thích thú của sinh viên với việc học, việc họ 
cảm thấy có trách nhiệm và được khuyến khích 
trong học tập. 
( = 22,93 3,621; Có ĐLHT: ≥ 22, không có 
ĐLHT: <22). 
Môi trường học tập gồm 8 câu hỏi ( = 25,01
4,55) Hài lòng: ≥ 25, chưa hài lòng: <25. 
Điều kiện học tập gồm 7 câu hỏi ( =20,83 
4,57) Hài lòng: ≥20, Chưa hài lòng <20. 
Chất lượng giảng viên gồm 9 câu hỏi ( =31,89
4,93) Tốt: ≥ 31, Chưa tốt: < 31. 
Chương trình đào tạo gồm 7 câu hỏi ( =22,39
4,63) Hài lòng: ≥ 22, Chưa hài lòng: <22. 
Công tác quản lý gồm 6 câu hỏi ( =18,93 4,15) 
Hài lòng: ≥ 18, Chưa hài lòng: < 18. 
Công tác sinh viên gồm 5 câu hỏi ( =16,89
3,143) Hài lòng: ≥ 16, Chưa hài lòng: <16. 
Hoạt động phong trào gồm 6 câu hỏi ( =19,58
3,56) Hài lòng: ≥ 19, Chưa hài lòng: <19. 
Hoạt động ngoài giờ gồm 3 câu hỏi ( =9,79
1,69) Có: ≥ 9, Không: <9. 
2.7. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu: Số liệu 
sau khi được thu thập được làm sạch và nhập bằng 
phần mềm Epidata 3.1. 
Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê 
SPSS 20.0, kết quả được mô tả bằng bảng tần suất và 
80
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
phần trăm. Kiểm định Chi bình phương (Chi square 
test) được sử dụng đánh giá mối liên quan của hai 
biến định tính. Hồi quy logistic đa biến được sử 
dụng nhằm xác định các yếu tố liên quan đến ĐLHT 
của sinh viên.
2.8. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự 
đồng ý tham gia của đối tượng nghiên cứu, mọi 
thông tin thu thập được bảo mật chỉ phục vụ cho 
mục đích nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 367 33,4
Nữ 733 66,6
Ngành học
Y khoa 440 40,0
Răng - Hàm - Mặt 77 7,0
Dược học 110 10,0
Y học cổ truyền 78 7,1
Y học dự phòng 123 11,2
Kỹ thuật xét nghiệm y học 42 3,8
Kỹ thuật hình ảnh y học 75 6,8
Điều dưỡng 107 9,7
Y tế công cộng 48 4,4
Năm học tập
Năm 2 538 48,9
Năm 4 562 51,1
Xếp loại học tập
Yếu, kém và trung bình (≤ 2,49) 85 7,7
Khá (2,50 - 3,19) 867 78,8
Giỏi, xuất sắc (≥ 3,20) 148 13,5
Tình trạng hiện tại
Sống với gia đình 175 15,9
Sống một mình 575 52,3
Sống với họ hàng 350 31,8
Mức chu cấp từ gia đình
< 1,5 triệu đồng/ tháng 205 18,6
1,5 - <2,5 triệu/ tháng 509 46,3
2,5 - < 3,5 triệu/ tháng 300 27,3
 ≥ 3,5 triệu/ tháng 86 7,8
Thời gian tự học
< 1 giờ/ ngày 112 10,2
1-2 giờ/ ngày 355 32,3
2 – 3 giờ/ ngày 359 32,6
>3 giờ/ ngày 274 24,9
Yêu thích ngành học
Có 883 80,3
Không 217 19,7
Làm thêm
Có 198 18,0
Không 902 82,0
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Kết quả cho thấy sinh viên ngành Y khoa chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,0%; sinh viên nữ chiếm 66,6%; 78,8% 
sinh viên xếp loại học tập loại khá; 52,3% sinh viên sống một mình; sinh viên có mức chu cấp từ gia đình từ 
1,5 đến 2,5 triệu/tháng chiếm 46,3%; sinh viên có thời gian tự học 2-3 giờ/ngày chiếm 32,6%; 80,3% sinh viên 
có sự yêu thích ngành học; 18,0% sinh viên làm thêm.
3.2. Tình trạng động lực học tập của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 1. Tỷ lệ ĐLHT của đối tượng nghiên cứu.
Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên có ĐLHT là 68,0% và 32,0% không có ĐLHT
3.3. Một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của đối tượng
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến ĐLHT của đối tượng.
Đặc điểm
Động lực học tập
Tổng p
Có Không
Giới tính
Nam 282 (76,8%) 85 (23,3%) 367 (33,4%)
0,653
Nữ 572 (78,0%) 161 (22,0%) 733 (66,6%)
Năm học tập
Năm thứ 2 434 (80,7%) 104 (42,3%) 538 (48,9%)
0,018
Năm thứ 4 420 (74,7%) 142 (25,3%) 562 (51,1%)
Môi trường học tập 
Hài lòng 447 (86,5%) 70 (13,5%) 517 (47,0%)
<0,001
Chưa hài lòng 407 (69,8%) 176 (30,2%) 583 (53,0%)
Điều kiện học tập
Hài lòng 388 (81,9%) 160 (25,6%) 474 (43,1%)
0,015
Chưa hài lòng 466 (74,4%) 160 (25,6%) 626 (56,9%)
Chất lượng giảng viên tốt
Tốt 569 (82,5%) 121 (17,5%) 603 (37,7%)
<0,001
Chưa tốt 285 (69,5%) 125 (30,5%) 410 (62,7%)
Chương trình đào tạo hợp lý
Hài lòng 524 (82,9%) 108 (17,1%) 632 (57,5%)
<0,001
Chưa hài lòng 330 (70,5%) 138 (29,5%) 468 (42,5%)
Công tác quản lý sinh viên
Tốt 413 (81,9%) 91 (18,1%) 504 (45,8%)
0,002
Chưa tốt 474 (43,1%) 155 (63%) 596 (54,2%)
82
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Công tác sinh viên
Hài lòng 430 (72,95%) 160 (37,6%) 590 (53,6%) 
<0,001
Chưa hài lòng 318 (62,4%) 192 (37,6%) 510 (46,4%)
Hoạt động phòng trào
Hài lòng 500 (82,5%) 106 (17,5%) 606 (55,1%)
<0,001
Chưa hài lòng 354 (71,7%) 140 (28,3%) 494 (44,9%)
Hoạt động ngoài giờ học ở trường
Có 448 (73,9%) 158 (26,1%) 606 (55,1%)
<0,001
Không 300 (60,7%) 194 (39,3%) 494 (44,9%)
Thói quen đọc sách trong thời gian rảnh
Có 494 (71,4%) 198 (28,6%) 692 (62,9%)
0,002
Không 254 (62,3%) 154 (37,7%) 408 (37,1%)
Yêu thích ngành học
Có 647 (73,3%) 236 (26,7%) 883 (80,3%)
<0,001
Không 101 (46,5%) 116 (53,50%) 217 (19,7%)
Thời gian tự học
< 1 giờ/ngày 63 (56,2%) 49 (43,8%) 112 (10,2%)
0,003
Từ 1 - < 2 giờ/ ngày 242 (68,2%) 113 (31,8%) 144 (32,3%)
Từ 2 - <3 giờ/ngày 237 (66,0%) 122 (34,0%) 98 (32,6%)
≥ 3 giờ/ ngày 206 (75,2%) 68 (24,8%) 174 (24,9%)
Nghiện Internet
Có 268 (65,8%) 139 (34,2%) 407 (37,0%)
0,241
Không 480 (69,3%) 213 (30,7%) 693 (63,0%)
Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa ĐLHT với các yếu tố năm học tập, môi tường học tập, điều kiện học 
tập, chất lượng giảng viên, chương tình đào tạo, công tác quản lý, công tác sinh viên, hoạt động phong trào, 
hoạt động ngoài giờ, thói quen đọc sách trong thời gian rảnh, sự yêu thích ngành học, thời gian tự học (với p< 
0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa ĐLHT với các yếu tố là giới tính, tình trạng nghiện internet (p> 0,05).
3.4. Mô hình hồi quy Logistic đa biến xác định mối liên quan giữa động lực học tập với một số yếu tố
Bảng 3. Mô hình hồi quy Logistic đa biến xác định mối liên quan đến ĐLHT.
Đặc điểm
Động lực học tập
OR (CI 95%) p
Năm học tập
Năm thứ 2 1 
Năm thứ 4 0,881 (0,678-1,145) 0,344
Môi trường học tập
Chưa hài lòng 1 
Hài lòng 1,754 (1,332-2,309) < 0,001
Công tác sinh viên
Không hài lòng 1
83
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Hài lòng 1,506 (1,138-1,993) 0,004
Điều kiện học tập
Chưa hài lòng 1
Hài lòng 1,388 (1,029-1,874) 0,032
Chương trình đào tạo 
Chưa hài lòng 1
Hài lòng 1,388 (1,031-1,869) 0,031
Chất lượng giảng viên 
Chưa tốt 1
Tốt 1,174 (0,887-1,571) 0,280
Hoạt động ngoài giờ
Không 1
Có 1,327 (1,021-1,725) 0,034
Thời gian tự học 
1 - < 2 giờ/ngày 1
2 - 3 giờ/ngày 1,306 (0,979-1,743) 0,07
> 3 giờ/ngày 1,768 (1,286-2,430) < 0,001
Ghi chú: Mô hình hồi quy Logistic đa biến, theo phương pháp Backward stepwide với p < 0,3.
Kết quả từ mô hình hồi quy Logistic đa biến cho thấy các yếu tố có liên quan đến ĐLHT gồm môi trường 
học tập, công tác sinh viên, điều kiện học tập, chương trình đào tạo, thời gian tự học với p < 0,005; chưa tìm 
thấy mối liên quan giữa ĐLHT với năm học tập, chất lượng giảng viên tốt (với p > 0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Tình trạng động lực học tập của sinh viên
Kết quả nghiên cứu trên 1100 sinh viên 9 ngành 
cho thấy 68,0% sinh viên có ĐLHT. Kết quả của chúng 
tôi cao hơn so với nghiên cứu của Trường Đại học 
Cần Thơ trên 495 sinh viên kinh tế (47,47%). Điều 
này có thể lý giải do đặc thù ngành khoa học sức 
khỏe sinh viên thường xuyên phải tiếp xúc với người 
bệnh.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến động lực học 
tập của sinh viên
Bảng 2 cho thấy một số yếu tố liên quan đến 
ĐLHT là năm học tập, môi trường học tập, điều kiện 
học tập, chất lượng giảng viên, chương trình đào 
tạo, công tác quản lý, công tác sinh viên, hoạt động 
phong trào, hoạt động ngoài giờ, thói quen đọc sách 
trong thời gian rảnh, yêu thích ngành học và thời 
gian tự học với p < 0,005. Kết quả này tương đồng 
với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dung [8] và một số 
nghiên cứu khác [11,14,15] cho thấy sự hài lòng của 
sinh viên về các khía cạnh khác nhau trong học tập 
có ảnh hưởng đến ĐLHT [8]. Sinh viên hài lòng với 
môi trường học tập, điều kiện học tập có tỷ lệ ĐLHT 
cao hơn so với nhóm chưa hài lòng (86,5%; 81,9% 
với 69,8%; 74,4%) nhà trường chính là môi trường 
an toàn thân thiện với sinh viên, phần lớn thời gian 
và hoạt động của sinh viên diễn ra ở đây, sinh viên 
được tiếp cận kiến thức mới, điều kiện học tập tốt 
với các trang thiết bị và giáo trình cập nhật [8, 15].
Sinh viên đánh giá chất lượng giảng viên tốt có 
ĐLHT cao với 82,5% với phương pháp giảng dạy và 
trình độ chuyên môn của giảng viên có tác động tích 
cực đến ĐLHT của sinh viên, khi sinh viên có được 
ĐLHT bên trong sẽ chủ động tìm kiếm kiến thức mới, 
có được kết quả học tập cao. Do vậy, nâng cao chất 
lượng giảng viên là yêu cầu quan trọng đối với các 
trường đại học hiện nay [15]. Một nhân tố có ảnh 
hưởng không nhỏ làm tăng ĐLHT của sinh viên đó 
là chương trình đào tạo nội dung học phù hợp, hấp 
dẫn (82,9% với không hài lòng 70,5%); bởi vì chương 
trình, nội dung, tài liệu học tập đa dạng, phù hợp và 
hấp dẫn sinh viên có thể là động lực tạo nên niềm 
say mê, hứng thú trong học tập của sinh viên. 
Nhóm sinh viên hài lòng với công tác quản lý, 
84
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
công tác sinh viên, hoạt động phong trào đều có 
tỷ lệ ĐLHT cao hơn nhóm còn lại (81,9%; 72,95%; 
73,9% với 51,6%; 62,4%; 71,7%) điều này có thể giải 
thích môi trường học tập có nhiều sáng tạo, điều 
kiện thuận lợi, sân chơi hoạt động phù hợp giúp sinh 
viên phát triển toàn diện nhiều kỹ năng, thúc đẩy 
ĐLHT. Ngoài ra, sinh viên có tham gia các hoạt động 
ngoài giờ học ở trường có ĐLHT cao hơn nhóm còn 
lại (73,9% với 26,1%), cân bằng và tham gia các hoạt 
động ngoài giờ ở trường làm tăng ĐLHT của sinh 
viên. Sinh viên hiện nay cũng đã ý thức được vai trò 
cũng như tầm quan trọng của thời gian tự học, thời 
gian tự học của sinh viên càng nhiều thì tỷ lệ sinh 
viên có ĐLHT càng cao điều này cho thấy nếu sinh 
viên tập trung vào việc học nhiều thì có ĐLHT càng 
cao (75,2%). 
Sinh viên có thói quen đọc sách trong thời gian 
rảnh làm tăng ĐLHT (71,4% với 62,3%). Sinh viên yêu 
thích ngành học của mình đã làm tăng ĐLHT (73,3% 
với 46,5%), đây là nhân tố không thể thiếu giúp sinh 
viên có động lực để lĩnh hội kiến thức. Như vậy ngoài 
những yếu tố chủ quan thì những yếu tố khách quan 
cũng có tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến ĐLHT 
của sinh viên. Kết quả chưa tìm thấy sự khác biệt 
giữa giới tính, tình trạng nghiện internet với ĐLHT 
(với p> 0,05).
Kết quả từ mô hình hồi quy Logistic đa biến cho 
thấy (bảng 3) các yếu tố liên quan tới ĐLHT là môi 
trường học tập (hài lòng với OR= 1,754; 95%CI: 
1,332 - 2,309), công tác sinh viên (hài lòng với OR= 
1,506; 95%CI: 1,138 - 1,993), HĐNG (có với OR= 
1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725); điều kiện học tập (hài 
lòng với OR= 1,388; 95%CI: 1,029-1,874), chương 
trình đào tạo hợp lý (Hài lòng với OR= 1,388; 95%CI: 
1,031-1,869), Thời gian tự học (> 3 giờ/ ngày với OR= 
1,768; 95%CI: 1,286-2,430) với p< 0,05. Chưa tìm 
thấy mối liên quan giữa ĐLHT với năm học tập, chất 
lượng giảng viên (p>0,05).
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu được tiến hành trên sinh viên 9 
ngành năm thứ 2 và năm thứ 4 cho thấy 68,0% sinh 
viên có ĐLHT. Yếu tố liên quan đến ĐLHT là hài lòng 
với môi trường học tập (OR= 1,754; 95%CI: 1,332 - 
2,309), hài lòng với công tác sinh viên (OR= 1,506; 
95%CI: 1,138 - 1,993), điều kiện học tập tốt (OR= 
1,388; 95%CI: 1,029-1,874), chương trình đào tạo 
hợp lý (OR= 1,388; 95%CI: 1,031-1,869); có hoạt 
động ngoài giờ (OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725 ); 
thời gian tự học hơn 3 giờ/ ngày (OR= 1,768; 95%CI: 
1,286-2,430) với p< 0,05. Do đó cần nâng cao môi 
trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào 
tạo, công tác sinh viên, định hướng sinh viên tham 
gia các phong trào của nhà trường và khuyến khích 
sinh viên dành nhiều thời gian cho tự học sẽ làm 
tăng ĐLHT của sinh viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bomia, Lisa; Beluzo, Lynne; Demeester, Debra; 
Elander, Keli; Johnson, Mary; Sheldon, Betty, 1997. The 
Impact of Teaching Strategies on Intrinsic Motivation. 
2. Durbin, A.J., 2008. Human Relations for Career 
and Personal Success. Upper Saddle River, N.J.: Pearson 
Education, Inc
3. Murphy, Alexander, 2000. A Motivated Exploration 
of Motivation Terminology. Contemporary Educational 
Psychology, 25, 3 – 53. 
4. Oanh Duong Thi Kim (2013), Some approaches in 
learning motivation, Journal of Sience Natural Siences Ho 
Chi Minh City University of education. 2013;48. Ho Chi 
Minh City University of education. 
5. Nguyễn Bá Châu, 2018. Nghiên cứu thực trạng 
các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên 
Trường Đại học Hồng Đức, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt 
tháng 6/2018, tr 147-150.
6. Phan Thị Tố Oanh, 2016. Động cơ học tập của sinh 
viên Trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11/2016, tr 139.
7. Nguyễn Minh Tú, Trần Thị Hoa, Phạm Thị Kim Nhung, 
Nguyễn Thanh Gia, Trần Bình Thắng, 2018. Mối liên quan 
giữa hoạt động thể lực với trầm cảm, lo âu, stress ở sinh 
viên ngành y đa khoa trường Đại học Y Dược Huế, tạp chí 
Y học dự phòng. Tập 28, số 8-2018.
8. Nguyễn Thùy Dung, Phan Thị Thục Anh, 2012. 
Những nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh 
viên: Nghiên cứu tại một trường ở đại học Hà Nội. Tạp 
chí Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt, trang 24 – 30.
9. Pawlikowski M., Altstötter-Gleich C., Brand M. 
Validation and psychometric properties of a short 
version of Young’s Internet addiction test. Computers 
in Human Behavior. 2013;29(3):1212–1223.10.1016/j.
chb.2012.10.014.
10. Ngô Xuân Bích (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của 
sử dụng Internet đến kết quả học tập và sức khỏe tâm 
thần ở sinh viên thuộc hệ đào tạo theo tín chỉ tại Trường 
Đại học Y dược Huế, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược 
85
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Huế.
11. Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016. Phân 
tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh 
viên kinh tế Trường Đại Học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ, số 46, trang 107 - 115.
12. Nguyễn Hải Huyền (2016). Động lực học tập của sinh 
viên ở một số trường đại học, cao đẳng Hà Nội hiện nay.
13. Tran B.X., Huong L.T., Hinh N.D., Nguyen L.H., 
Le B.N., Nong V.M., Ho R.C. A study on the influence of 
Internet addiction and online interpersonal influences on 
health-related quality of life in young Vietnamese. BMC 
Public Health. 2017;17(1):138.
14. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị Kim Oanh, Lê Đình 
Hải, 2017. Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết 
quả học tập của của sinh viên Khoa Kinh Tế và Quản Trị 
Kinh Doanh Trường Đại Học Lâm Nghiệp. Tạp chí Khoa 
Học và Công nghệ Lâm Nghiệp tháng 10/2017, trang 134 
– 141.
15. Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị 
Kiều Oanh và Nguyễn Văn Thành, 2016. Những nhân tố ảnh 
hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I-II Trường Đại 
học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ, số 46, trang 82 – 89. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_dong_luc_hoc_tap_cua.pdf