Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên trường Đại học Y dược Huế

Một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên Bảng 2 cho thấy một số yếu tố liên quan đến ĐLHT là năm học tập, môi trường học tập, điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo, công tác quản lý, công tác sinh viên, hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ, thói quen đọc sách trong thời gian rảnh, yêu thích ngành học và thời gian tự học với p < 0,005. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dung [8] và một số nghiên cứu khác [11,14,15] cho thấy sự hài lòng của sinh viên về các khía cạnh khác nhau trong học tập có ảnh hưởng đến ĐLHT [8]. Sinh viên hài lòng với môi trường học tập, điều kiện học tập có tỷ lệ ĐLHT cao hơn so với nhóm chưa hài lòng (86,5%; 81,9% với 69,8%; 74,4%) nhà trường chính là môi trường an toàn thân thiện với sinh viên, phần lớn thời gian và hoạt động của sinh viên diễn ra ở đây, sinh viên được tiếp cận kiến thức mới, điều kiện học tập tốt với các trang thiết bị và giáo trình cập nhật [8, 15]. Sinh viên đánh giá chất lượng giảng viên tốt có ĐLHT cao với 82,5% với phương pháp giảng dạy và trình độ chuyên môn của giảng viên có tác động tích cực đến ĐLHT của sinh viên, khi sinh viên có được ĐLHT bên trong sẽ chủ động tìm kiếm kiến thức mới, có được kết quả học tập cao. Do vậy, nâng cao chất lượng giảng viên là yêu cầu quan trọng đối với các trường đại học hiện nay [15]. Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ làm tăng ĐLHT của sinh viên đó là chương trình đào tạo nội dung học phù hợp, hấp dẫn (82,9% với không hài lòng 70,5%); bởi vì chương trình, nội dung, tài liệu học tập đa dạng, phù hợp và hấp dẫn sinh viên có thể là động lực tạo nên niềm say mê, hứng thú trong học tập của sinh viên. Nhóm sinh viên hài lòng với công tác quản lý công tác sinh viên, hoạt động phong trào đều có tỷ lệ ĐLHT cao hơn nhóm còn lại (81,9%; 72,95%; 73,9% với 51,6%; 62,4%; 71,7%) điều này có thể giải thích môi trường học tập có nhiều sáng tạo, điều kiện thuận lợi, sân chơi hoạt động phù hợp giúp sinh viên phát triển toàn diện nhiều kỹ năng, thúc đẩy ĐLHT. Ngoài ra, sinh viên có tham gia các hoạt động ngoài giờ học ở trường có ĐLHT cao hơn nhóm còn lại (73,9% với 26,1%), cân bằng và tham gia các hoạt động ngoài giờ ở trường làm tăng ĐLHT của sinh viên. Sinh viên hiện nay cũng đã ý thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của thời gian tự học, thời gian tự học của sinh viên càng nhiều thì tỷ lệ sinh viên có ĐLHT càng cao điều này cho thấy nếu sinh viên tập trung vào việc học nhiều thì có ĐLHT càng cao (75,2%).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên trường Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Tú, email:nmtu@huemed-univ.edu.vn Ngày nhận bài: 8/1/2020; Ngày đồng ý đăng: 15/2/2020; Ngày xuất bản: 26/2/2020 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế Nguyễn Trường An, Trần Thị Mỹ Huyền, Phan Văn Thắng, Hà Minh Phương, Võ Phúc Anh, Trần Đặng Xuân Hà, Nguyễn Thị Nhật Hòa, Võ Ngọc Hà My, Lê Thị Phương Thuận, Nguyễn Thị Tân, Võ Thị Thảo, Trần Thị Thanh Hồng, Trần Thị Hoa, Lê Huỳnh Thị Tường Vy, Phan Văn Sang, Ngô Văn Đồng, Vĩnh Khánh, Lê Huỳnh Thị Tường Vy, Trần Bình Thắng, Nguyễn Minh Tú Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Đặt vấn đề: Động lực học tập (ĐLHT) là sự khao khát, mong muốn, hào hứng, cảm thấy có trách nhiệm và đầy nhiệt huyết trong quá trình học tập. Khi sinh viên có ĐLHT sẽ hoàn thiện bản thân, làm chủ tri thức và thôi thúc tính tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp sinh viên khắc phục mọi khó khăn để đạt được kết quả cao nhất. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến ĐLHT của sinh viên qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao ĐLHT của sinh viên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1100 sinh viên năm thứ 2 và thứ 4 thuộc 9 ngành học của trường Đại học Y Dược Huế. Sinh viên tự điền phiếu đánh giá gồm 9 nhóm nhân tố tác động đến ĐLHT được đo lường bằng 64 câu hỏi, mức độ đánh giá bằng thang đo Likert 5 mức độ (1: Rất không hài lòng đến 5: Rất hài lòng). Kết quả: 68,0% sinh viên có ĐLHT. Yếu tố liên quan đến ĐLHT là môi trường học tập (hài lòng với OR= 1,754; 95%CI: 1,332 - 2,309), công tác sinh viên (hài lòng với OR= 1,506; 95%CI: 1,138 - 1,993), hoạt động ngoài giờ (có với OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725); điều kiện học tập (hài lòng với OR= 1,388; 95%CI: 1,029-1,874), chương trình đào tạo hợp lý (Hài lòng với OR= 1,388; 95%CI: 1,031-1,869), có hoạt động ngoài giờ (OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725); thời gian tự học (> 3 giờ/ngày với OR= 1,768; 95%CI: 1,286-2,430) với p< 0,05. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có ĐLHT khá cao. Tuy nhiên cần phải nâng cao môi trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào tạo, công tác sinh viên, định hướng sinh viên tham gia các phong trào của nhà trường và khuyến khích sinh viên dành nhiều thời gian cho tự học sẽ làm tăng ĐLHT của sinh viên. Từ khóa: Động lực, động lực học tập, môi trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào tạo. Abstract Study of the factors associated to the academic motivation of the students of Hue University of Medicine and Pharmacy Nguyen Truong An, Tran Thi My Huyen, Phan Van Thang, Ha Minh Phuong, Vo Phuc Anh, Tran Dang Xuan Ha, Nguyen Thi Nhat Hoa, Vo Ngoc Ha My, Le Thi Phuong Thuan, Nguyen Thi Tan, Phan Van Sang, Ngo Van Dong, Tran Thi Hoa, Tran Thi Thanh Hong, Le Huynh Thi Tuong Vy, Tran Binh Thang, Nguyen Minh Tu Hue University of Medicine and Pharmacy , Hue University Background: Academic motivation is actually the desire, excitement, inspiration, responsibility and passion during the process of study. Students will try to improve themselves, master the knowledge and promote the positive regarding their study and research if they have the academic motivation, therefore helping them to overcome all difficulties and achieve the highest results. Objectives: Find out some factors related of the academic motivation of students and propose several solutions that enhance student’s academic motivation. Materials and method: A cross-sectional descriptive study was conducted in 1100 students from 2nd to 4th years of 9 academic majors at Hue University of Medicine and Pharmacy. The information was elicited through self-administered questionnaire consists of 9 groups of factors that affect the academic motivation measured by 64 questions, the level assessed by Likert scale of 5 levels (from 1:“very dissatisfied” to 5 “very satisfied). Results: The results showed that the proportion of students having academic motivation is 68.0%. Factors related to academic motivation are satisfied with the study environment (OR = 1.754; 95% CI: 1.332- 2.309), student management (OR = 1.506; 95% CI: 1.138-1.993), study conditions (OR = 1.388; 95% CI: 1,029- 1,874), reasonable education program (OR = 1.388; 95% CI: 1.031-1.869); extracurricular activities (OR = 1.327; 95% CI: 1.021-1.725); self-study time (> 3 hours/day) (OR = 1.768; 95% CI: 1.286-2.430). Conclusions: The proportion of students who have academic motivation is quite high. However, enhancing the study environment, study conditions, education program, student management, orientation students to participate in school movements and encourage students to spend time for self-study will increase the student’s growth. Keywords: Motivation, academic motivation, study environment, study conditions, education program. DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.1 79 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Động lực học tập (ĐLHT) là sự khao khát, mong muốn, hào hứng, cảm thấy có trách nhiệm và đầy nhiệt huyết trong quá trình học tập [1, 2, 3]. Động lực học tập là một khái niệm đa chiều, sự biểu hiện phong phú, nó được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu hình và vô hình cũng như có nhiều hướng tiếp cận khác nhau [4]. Sinh viên có động lực học tập sẽ hoàn thiện bản thân, làm chủ tri thức và thôi thúc tính tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp sinh viên khắc phục mọi khó khăn để đạt được kết quả cao nhất [5, 7]. Kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành của sinh viên thu nhận được trong quá trình học tập là rất quan trọng đối với sinh viên sau khi ra trường [8, 9, 10]. Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng động lực học tập chịu tác động một số yếu tố thuộc về nhà trường, xã hội và cá nhân [6, 7, 11]. Các yếu tố thuộc về nhà trường gồm: Điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, tổ chức quản lý đào tạo, môi trường học tập, chương trình đào tạo, chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu khoa học, tổ chức Đoàn - Hội sinh viên [5, 6, 8,12]. Trong học tập sinh viên có động lực học tập và mục tiêu học tập sẽ kiểm soát được áp lực học tập và vượt qua được những căng thẳng, lo âu một cách hiệu quả [7]. Năm 2016, nghiên cứu trên sinh viên ngành Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ cho thấy tỉ lệ 47,5% có động lực học tập, trong đó 74,7% sinh viên có mong muốn cao nhất là nâng cao trình độ và 74,1% thực hiện ước mơ chiếm [11]. Mặc dù, trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về động lực học tập, nhưng trong lĩnh vực khoa học sức khỏe vẫn còn hạn chế các nghiên cứu về động lực học tập của sinh viên. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế” với mục tiêu xác định tình trạng động lực học tập và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao động lực học tập của sinh viên. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên 9 ngành học năm 2 và năm 4 trường Đại học Y Dược Huế. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Y Dược Huế, từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2019. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng tỷ lệ theo tỷ lệ nhiều giai đoạn. Cỡ mẫu: 2 2 2/1 )1( d ppZn −= −α Trong đó: Z (1-α/2) = 1,96 ( α =0,05 ) , d= 0,05 sai số cho phép là 5%, p = 0, 4747 [11]. Cỡ mẫu tính toán được là 381 sinh viên. Để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu, chúng tôi nhân cỡ mẫu với hệ số thiết kế là 2,5 và lấy thêm 15% cho trường hợp đối tượng không đồng ý, mất mẫu, phiếu điều tra không đạt và loại bỏ những mẫu thiếu thông tin, cuối cùng có 1100 đối tượng tham gia vào nghiên cứu. 2.5. Phương pháp chọn mẫu Giai đoạn 1: Chọn mẫu phân tầng tỷ lệ theo tỷ lệ sinh viên từng ngành theo năm học. năm 2, năm 4. Giai đoạn 2: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo danh sách sinh viên từng lớp cho đến khi đủ chỉ tiêu cỡ mẫu đề ra. 2. 6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu Thu thập số liệu bằng cách sử dụng bộ câu hỏi đánh giá 9 nhóm yếu tố tác động đến ĐLHT của sinh viên. Được đo lường bằng sự tự đánh giá của sinh viên gồm 64 biến được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ (1: Rất không hài lòng đến 5: Rất hài lòng). ĐLHT gồm 6 câu hỏi liên quan đến mức độ hào hứng, thích thú của sinh viên với việc học, việc họ cảm thấy có trách nhiệm và được khuyến khích trong học tập. ( = 22,93 3,621; Có ĐLHT: ≥ 22, không có ĐLHT: <22). Môi trường học tập gồm 8 câu hỏi ( = 25,01 4,55) Hài lòng: ≥ 25, chưa hài lòng: <25. Điều kiện học tập gồm 7 câu hỏi ( =20,83 4,57) Hài lòng: ≥20, Chưa hài lòng <20. Chất lượng giảng viên gồm 9 câu hỏi ( =31,89 4,93) Tốt: ≥ 31, Chưa tốt: < 31. Chương trình đào tạo gồm 7 câu hỏi ( =22,39 4,63) Hài lòng: ≥ 22, Chưa hài lòng: <22. Công tác quản lý gồm 6 câu hỏi ( =18,93 4,15) Hài lòng: ≥ 18, Chưa hài lòng: < 18. Công tác sinh viên gồm 5 câu hỏi ( =16,89 3,143) Hài lòng: ≥ 16, Chưa hài lòng: <16. Hoạt động phong trào gồm 6 câu hỏi ( =19,58 3,56) Hài lòng: ≥ 19, Chưa hài lòng: <19. Hoạt động ngoài giờ gồm 3 câu hỏi ( =9,79 1,69) Có: ≥ 9, Không: <9. 2.7. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu: Số liệu sau khi được thu thập được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0, kết quả được mô tả bằng bảng tần suất và 80 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 phần trăm. Kiểm định Chi bình phương (Chi square test) được sử dụng đánh giá mối liên quan của hai biến định tính. Hồi quy logistic đa biến được sử dụng nhằm xác định các yếu tố liên quan đến ĐLHT của sinh viên. 2.8. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự đồng ý tham gia của đối tượng nghiên cứu, mọi thông tin thu thập được bảo mật chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 367 33,4 Nữ 733 66,6 Ngành học Y khoa 440 40,0 Răng - Hàm - Mặt 77 7,0 Dược học 110 10,0 Y học cổ truyền 78 7,1 Y học dự phòng 123 11,2 Kỹ thuật xét nghiệm y học 42 3,8 Kỹ thuật hình ảnh y học 75 6,8 Điều dưỡng 107 9,7 Y tế công cộng 48 4,4 Năm học tập Năm 2 538 48,9 Năm 4 562 51,1 Xếp loại học tập Yếu, kém và trung bình (≤ 2,49) 85 7,7 Khá (2,50 - 3,19) 867 78,8 Giỏi, xuất sắc (≥ 3,20) 148 13,5 Tình trạng hiện tại Sống với gia đình 175 15,9 Sống một mình 575 52,3 Sống với họ hàng 350 31,8 Mức chu cấp từ gia đình < 1,5 triệu đồng/ tháng 205 18,6 1,5 - <2,5 triệu/ tháng 509 46,3 2,5 - < 3,5 triệu/ tháng 300 27,3 ≥ 3,5 triệu/ tháng 86 7,8 Thời gian tự học < 1 giờ/ ngày 112 10,2 1-2 giờ/ ngày 355 32,3 2 – 3 giờ/ ngày 359 32,6 >3 giờ/ ngày 274 24,9 Yêu thích ngành học Có 883 80,3 Không 217 19,7 Làm thêm Có 198 18,0 Không 902 82,0 81 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 Kết quả cho thấy sinh viên ngành Y khoa chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,0%; sinh viên nữ chiếm 66,6%; 78,8% sinh viên xếp loại học tập loại khá; 52,3% sinh viên sống một mình; sinh viên có mức chu cấp từ gia đình từ 1,5 đến 2,5 triệu/tháng chiếm 46,3%; sinh viên có thời gian tự học 2-3 giờ/ngày chiếm 32,6%; 80,3% sinh viên có sự yêu thích ngành học; 18,0% sinh viên làm thêm. 3.2. Tình trạng động lực học tập của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Tỷ lệ ĐLHT của đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên có ĐLHT là 68,0% và 32,0% không có ĐLHT 3.3. Một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của đối tượng Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến ĐLHT của đối tượng. Đặc điểm Động lực học tập Tổng p Có Không Giới tính Nam 282 (76,8%) 85 (23,3%) 367 (33,4%) 0,653 Nữ 572 (78,0%) 161 (22,0%) 733 (66,6%) Năm học tập Năm thứ 2 434 (80,7%) 104 (42,3%) 538 (48,9%) 0,018 Năm thứ 4 420 (74,7%) 142 (25,3%) 562 (51,1%) Môi trường học tập Hài lòng 447 (86,5%) 70 (13,5%) 517 (47,0%) <0,001 Chưa hài lòng 407 (69,8%) 176 (30,2%) 583 (53,0%) Điều kiện học tập Hài lòng 388 (81,9%) 160 (25,6%) 474 (43,1%) 0,015 Chưa hài lòng 466 (74,4%) 160 (25,6%) 626 (56,9%) Chất lượng giảng viên tốt Tốt 569 (82,5%) 121 (17,5%) 603 (37,7%) <0,001 Chưa tốt 285 (69,5%) 125 (30,5%) 410 (62,7%) Chương trình đào tạo hợp lý Hài lòng 524 (82,9%) 108 (17,1%) 632 (57,5%) <0,001 Chưa hài lòng 330 (70,5%) 138 (29,5%) 468 (42,5%) Công tác quản lý sinh viên Tốt 413 (81,9%) 91 (18,1%) 504 (45,8%) 0,002 Chưa tốt 474 (43,1%) 155 (63%) 596 (54,2%) 82 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 Công tác sinh viên Hài lòng 430 (72,95%) 160 (37,6%) 590 (53,6%) <0,001 Chưa hài lòng 318 (62,4%) 192 (37,6%) 510 (46,4%) Hoạt động phòng trào Hài lòng 500 (82,5%) 106 (17,5%) 606 (55,1%) <0,001 Chưa hài lòng 354 (71,7%) 140 (28,3%) 494 (44,9%) Hoạt động ngoài giờ học ở trường Có 448 (73,9%) 158 (26,1%) 606 (55,1%) <0,001 Không 300 (60,7%) 194 (39,3%) 494 (44,9%) Thói quen đọc sách trong thời gian rảnh Có 494 (71,4%) 198 (28,6%) 692 (62,9%) 0,002 Không 254 (62,3%) 154 (37,7%) 408 (37,1%) Yêu thích ngành học Có 647 (73,3%) 236 (26,7%) 883 (80,3%) <0,001 Không 101 (46,5%) 116 (53,50%) 217 (19,7%) Thời gian tự học < 1 giờ/ngày 63 (56,2%) 49 (43,8%) 112 (10,2%) 0,003 Từ 1 - < 2 giờ/ ngày 242 (68,2%) 113 (31,8%) 144 (32,3%) Từ 2 - <3 giờ/ngày 237 (66,0%) 122 (34,0%) 98 (32,6%) ≥ 3 giờ/ ngày 206 (75,2%) 68 (24,8%) 174 (24,9%) Nghiện Internet Có 268 (65,8%) 139 (34,2%) 407 (37,0%) 0,241 Không 480 (69,3%) 213 (30,7%) 693 (63,0%) Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa ĐLHT với các yếu tố năm học tập, môi tường học tập, điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, chương tình đào tạo, công tác quản lý, công tác sinh viên, hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ, thói quen đọc sách trong thời gian rảnh, sự yêu thích ngành học, thời gian tự học (với p< 0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa ĐLHT với các yếu tố là giới tính, tình trạng nghiện internet (p> 0,05). 3.4. Mô hình hồi quy Logistic đa biến xác định mối liên quan giữa động lực học tập với một số yếu tố Bảng 3. Mô hình hồi quy Logistic đa biến xác định mối liên quan đến ĐLHT. Đặc điểm Động lực học tập OR (CI 95%) p Năm học tập Năm thứ 2 1 Năm thứ 4 0,881 (0,678-1,145) 0,344 Môi trường học tập Chưa hài lòng 1 Hài lòng 1,754 (1,332-2,309) < 0,001 Công tác sinh viên Không hài lòng 1 83 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 Hài lòng 1,506 (1,138-1,993) 0,004 Điều kiện học tập Chưa hài lòng 1 Hài lòng 1,388 (1,029-1,874) 0,032 Chương trình đào tạo Chưa hài lòng 1 Hài lòng 1,388 (1,031-1,869) 0,031 Chất lượng giảng viên Chưa tốt 1 Tốt 1,174 (0,887-1,571) 0,280 Hoạt động ngoài giờ Không 1 Có 1,327 (1,021-1,725) 0,034 Thời gian tự học 1 - < 2 giờ/ngày 1 2 - 3 giờ/ngày 1,306 (0,979-1,743) 0,07 > 3 giờ/ngày 1,768 (1,286-2,430) < 0,001 Ghi chú: Mô hình hồi quy Logistic đa biến, theo phương pháp Backward stepwide với p < 0,3. Kết quả từ mô hình hồi quy Logistic đa biến cho thấy các yếu tố có liên quan đến ĐLHT gồm môi trường học tập, công tác sinh viên, điều kiện học tập, chương trình đào tạo, thời gian tự học với p < 0,005; chưa tìm thấy mối liên quan giữa ĐLHT với năm học tập, chất lượng giảng viên tốt (với p > 0,05). 4. BÀN LUẬN 4.1. Tình trạng động lực học tập của sinh viên Kết quả nghiên cứu trên 1100 sinh viên 9 ngành cho thấy 68,0% sinh viên có ĐLHT. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Trường Đại học Cần Thơ trên 495 sinh viên kinh tế (47,47%). Điều này có thể lý giải do đặc thù ngành khoa học sức khỏe sinh viên thường xuyên phải tiếp xúc với người bệnh. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên Bảng 2 cho thấy một số yếu tố liên quan đến ĐLHT là năm học tập, môi trường học tập, điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo, công tác quản lý, công tác sinh viên, hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ, thói quen đọc sách trong thời gian rảnh, yêu thích ngành học và thời gian tự học với p < 0,005. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dung [8] và một số nghiên cứu khác [11,14,15] cho thấy sự hài lòng của sinh viên về các khía cạnh khác nhau trong học tập có ảnh hưởng đến ĐLHT [8]. Sinh viên hài lòng với môi trường học tập, điều kiện học tập có tỷ lệ ĐLHT cao hơn so với nhóm chưa hài lòng (86,5%; 81,9% với 69,8%; 74,4%) nhà trường chính là môi trường an toàn thân thiện với sinh viên, phần lớn thời gian và hoạt động của sinh viên diễn ra ở đây, sinh viên được tiếp cận kiến thức mới, điều kiện học tập tốt với các trang thiết bị và giáo trình cập nhật [8, 15]. Sinh viên đánh giá chất lượng giảng viên tốt có ĐLHT cao với 82,5% với phương pháp giảng dạy và trình độ chuyên môn của giảng viên có tác động tích cực đến ĐLHT của sinh viên, khi sinh viên có được ĐLHT bên trong sẽ chủ động tìm kiếm kiến thức mới, có được kết quả học tập cao. Do vậy, nâng cao chất lượng giảng viên là yêu cầu quan trọng đối với các trường đại học hiện nay [15]. Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ làm tăng ĐLHT của sinh viên đó là chương trình đào tạo nội dung học phù hợp, hấp dẫn (82,9% với không hài lòng 70,5%); bởi vì chương trình, nội dung, tài liệu học tập đa dạng, phù hợp và hấp dẫn sinh viên có thể là động lực tạo nên niềm say mê, hứng thú trong học tập của sinh viên. Nhóm sinh viên hài lòng với công tác quản lý, 84 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 công tác sinh viên, hoạt động phong trào đều có tỷ lệ ĐLHT cao hơn nhóm còn lại (81,9%; 72,95%; 73,9% với 51,6%; 62,4%; 71,7%) điều này có thể giải thích môi trường học tập có nhiều sáng tạo, điều kiện thuận lợi, sân chơi hoạt động phù hợp giúp sinh viên phát triển toàn diện nhiều kỹ năng, thúc đẩy ĐLHT. Ngoài ra, sinh viên có tham gia các hoạt động ngoài giờ học ở trường có ĐLHT cao hơn nhóm còn lại (73,9% với 26,1%), cân bằng và tham gia các hoạt động ngoài giờ ở trường làm tăng ĐLHT của sinh viên. Sinh viên hiện nay cũng đã ý thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của thời gian tự học, thời gian tự học của sinh viên càng nhiều thì tỷ lệ sinh viên có ĐLHT càng cao điều này cho thấy nếu sinh viên tập trung vào việc học nhiều thì có ĐLHT càng cao (75,2%). Sinh viên có thói quen đọc sách trong thời gian rảnh làm tăng ĐLHT (71,4% với 62,3%). Sinh viên yêu thích ngành học của mình đã làm tăng ĐLHT (73,3% với 46,5%), đây là nhân tố không thể thiếu giúp sinh viên có động lực để lĩnh hội kiến thức. Như vậy ngoài những yếu tố chủ quan thì những yếu tố khách quan cũng có tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến ĐLHT của sinh viên. Kết quả chưa tìm thấy sự khác biệt giữa giới tính, tình trạng nghiện internet với ĐLHT (với p> 0,05). Kết quả từ mô hình hồi quy Logistic đa biến cho thấy (bảng 3) các yếu tố liên quan tới ĐLHT là môi trường học tập (hài lòng với OR= 1,754; 95%CI: 1,332 - 2,309), công tác sinh viên (hài lòng với OR= 1,506; 95%CI: 1,138 - 1,993), HĐNG (có với OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725); điều kiện học tập (hài lòng với OR= 1,388; 95%CI: 1,029-1,874), chương trình đào tạo hợp lý (Hài lòng với OR= 1,388; 95%CI: 1,031-1,869), Thời gian tự học (> 3 giờ/ ngày với OR= 1,768; 95%CI: 1,286-2,430) với p< 0,05. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa ĐLHT với năm học tập, chất lượng giảng viên (p>0,05). 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu được tiến hành trên sinh viên 9 ngành năm thứ 2 và năm thứ 4 cho thấy 68,0% sinh viên có ĐLHT. Yếu tố liên quan đến ĐLHT là hài lòng với môi trường học tập (OR= 1,754; 95%CI: 1,332 - 2,309), hài lòng với công tác sinh viên (OR= 1,506; 95%CI: 1,138 - 1,993), điều kiện học tập tốt (OR= 1,388; 95%CI: 1,029-1,874), chương trình đào tạo hợp lý (OR= 1,388; 95%CI: 1,031-1,869); có hoạt động ngoài giờ (OR= 1,327; 95%CI: 1,021 - 1,725 ); thời gian tự học hơn 3 giờ/ ngày (OR= 1,768; 95%CI: 1,286-2,430) với p< 0,05. Do đó cần nâng cao môi trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào tạo, công tác sinh viên, định hướng sinh viên tham gia các phong trào của nhà trường và khuyến khích sinh viên dành nhiều thời gian cho tự học sẽ làm tăng ĐLHT của sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bomia, Lisa; Beluzo, Lynne; Demeester, Debra; Elander, Keli; Johnson, Mary; Sheldon, Betty, 1997. The Impact of Teaching Strategies on Intrinsic Motivation. 2. Durbin, A.J., 2008. Human Relations for Career and Personal Success. Upper Saddle River, N.J.: Pearson Education, Inc 3. Murphy, Alexander, 2000. A Motivated Exploration of Motivation Terminology. Contemporary Educational Psychology, 25, 3 – 53. 4. Oanh Duong Thi Kim (2013), Some approaches in learning motivation, Journal of Sience Natural Siences Ho Chi Minh City University of education. 2013;48. Ho Chi Minh City University of education. 5. Nguyễn Bá Châu, 2018. Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6/2018, tr 147-150. 6. Phan Thị Tố Oanh, 2016. Động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11/2016, tr 139. 7. Nguyễn Minh Tú, Trần Thị Hoa, Phạm Thị Kim Nhung, Nguyễn Thanh Gia, Trần Bình Thắng, 2018. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với trầm cảm, lo âu, stress ở sinh viên ngành y đa khoa trường Đại học Y Dược Huế, tạp chí Y học dự phòng. Tập 28, số 8-2018. 8. Nguyễn Thùy Dung, Phan Thị Thục Anh, 2012. Những nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên: Nghiên cứu tại một trường ở đại học Hà Nội. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt, trang 24 – 30. 9. Pawlikowski M., Altstötter-Gleich C., Brand M. Validation and psychometric properties of a short version of Young’s Internet addiction test. Computers in Human Behavior. 2013;29(3):1212–1223.10.1016/j. chb.2012.10.014. 10. Ngô Xuân Bích (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng Internet đến kết quả học tập và sức khỏe tâm thần ở sinh viên thuộc hệ đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Y dược Huế, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược 85 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020 Huế. 11. Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016. Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên kinh tế Trường Đại Học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 46, trang 107 - 115. 12. Nguyễn Hải Huyền (2016). Động lực học tập của sinh viên ở một số trường đại học, cao đẳng Hà Nội hiện nay. 13. Tran B.X., Huong L.T., Hinh N.D., Nguyen L.H., Le B.N., Nong V.M., Ho R.C. A study on the influence of Internet addiction and online interpersonal influences on health-related quality of life in young Vietnamese. BMC Public Health. 2017;17(1):138. 14. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị Kim Oanh, Lê Đình Hải, 2017. Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của của sinh viên Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Lâm Nghiệp. Tạp chí Khoa Học và Công nghệ Lâm Nghiệp tháng 10/2017, trang 134 – 141. 15. Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh và Nguyễn Văn Thành, 2016. Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I-II Trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Cần Thơ, số 46, trang 82 – 89.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_dong_luc_hoc_tap_cua.pdf
Tài liệu liên quan