Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới kết quả điều trị u thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay (Rotating Gamma Knife) tại bệnh viện Bạch Mai

KẾT LUẬN Từ 8/2009 đến 8/2013, Trung tâm YHHN & UB, Bệnh viện Bạch Mai đã tiến hành xạ phẫu bằng RGK cho 84 người bệnh u thân não, chúng tôi thu được một số kết luận sau: ­ Tuổi thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 68 tuổi, tuổi trung bình 40,2 tuổi; chủ yếu ở lứa tuổi từ <10 chiếm 25%. Glioma ác tính chiếm 16,7%; lành tính chiếm 28,5%; cavernome chiếm 54,8%. U ở cầu não chiếm 50%, trung não 35,7%; hành não 14,3%; kích thước glioma trung bình 1,8 ± 0,6cm, kích thước cavernome trung bình 1,2 ± 0,4cm. ­ Kiểm soát khối u sau 1 năm: 90,5%; 2 năm: 78,6%; 3 năm: 66,7%. Tỷ lệ tử vong năm 1: 0%; năm 2: 9,5%; năm 3: 19%. ­ Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với P<0,05 giữa nhóm tuổi, vị trí u, bản chất u, kích thước u với mức độ kiểm soát khối u.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 129 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới kết quả điều trị u thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay (Rotating Gamma Knife) tại bệnh viện Bạch Mai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  417 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ  ĐIỀU TRỊ U THÂN NÃO BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA  QUAY (ROTATING GAMMA KNIFE) TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI  Nguyễn Quang Hùng*, Kiều Đình Hùng*, Mai Trọng Khoa*  TÓM TẮT:  Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới kết quả điều trị u thân não bằng phương pháp xạ  phẫu dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK).   Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc trên 84 người bệnh được chẩn  đoán u thân não và điều trị bằng RGK tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu (YHHN & UB), Bệnh viện  Bạch Mai từ tháng 08/2009 đến 08/2013.   Kết quả: 84 người bệnh tuổi từ 4‐68, tuổi trung bình 40,2. Nam chiếm 66,7%, nữ chiếm 33,3%. Tỷ lệ u ở  trung não, cầu não và hành não lần  lượt  là: 35,7%, 50%, 14,3%, trong đó glioma có độ III, IV chiếm 16,7%,  glioma  độ  I,  II  chiếm 28,5% và  cavernome  chiếm 54,8%. Kích  thước  từ 0,4‐3cm, kích  thước  trung bình  của  glioma:  1,8±0,6cm;  cavernme:  1,2±0,4cm. Liều  xạ  phẫu  từ  12‐18Gy,  liều  trung  bình  của  glioma:  14±0,2Gy,  cavernome: 16±0,4Gy. Tỷ  lệ kiểm soát khối u ở năm thứ 1: 90,5%; năm 2: 78,6%; năm 3: 66,7%. Mối tương  quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05 giữa nhóm tuổi, vị trí u, bản chất u, kích thước khối u với tỷ lệ kiểm soát u.   Kết luận: Điều trị u thân não bằng RGK có nhiều kết quả khả quan. Tiên lượng bệnh phụ thuộc một số yếu  tố nguy cơ ảnh hưởng tới kết quả điều trị.  Từ khóa: U thân não; Yếu tố nguy cơ  ABSTRACT  STUDY OF RISK FACTORS AFFECTING TREATMENT RESULTS BY BRAINSTEMS TUMORS BY  ROTATING GAMMA KNIFE (RGK) AT THE NUCLEAR MEDICINE AND ONCOLOGY CENTER,  BACH MAI HOSPITAL  Nguyen Quang Hung, Kieu Dinh Hung, Mai Trong Khoa   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 417 ‐ 422  Aims: To  evaluate  certain  risk  factors which  affect  the  outcomes  of  brainstem  tumor patients  treated  by  rotating gamma knife radiosurgery.  Subjects and method: prospective study with longitudinal follow up on 84 patients who were diagnosed  brainstem tumors and treated with RGK at The Nuclear Medicine and Oncolgoy Center, Bach Mai hospital from  August 2009 to August 2013.   Results: 84 patient with age at RGK from 4‐68, average age was 40.2. Male (66.7%), female (33.3%). The  rates of tumor located in mid brain, pons and medulla oblongata were: 35.7%, 50%, 14.3%, respectively within  this population, grade III‐IV glioma accounted for 16.7%, grade I‐II glioma accounted for 28.5% and cavernome  accounted  for 54.8%. The  size  of  tumor was  ranged  from 0,4‐3cm, mean  size  of glioma  and  cavernoma was:  1.8±0.6cm; 1.2±0.4 cm, respectively. Radiation dose  for radiosuregery was 12‐18Gy, mean dose of glioma and  cavernoma was: 14±0.2Gy,: 16±0.4Gy. Tumor control rates at 1st, 2nd, 3rd year was: 90.5%;  Keywords: Brainstem tumor; Risk factors.  * Bệnh viện Bạch Mai  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Quang Hùng; ĐT: 0909572686; Email:nguyenquanghungbvbm2013@gmail.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 418 ĐẶT VẤN ĐỀ  U thân não (trung não, cầu não và hành não)  chiếm 10‐20% của tất cả các khối u hệ thần kinh  trung  ương  ở  trẻ  em  trong  khi  ít  gặp  hơn  ở  người  lớn  (1‐2%).  Tiên  lượng  và  điều  trị  phụ  thuộc vào bản chất mô học và vị trí khối u trong  thân não(6,14,15). Các phương pháp điều trị chủ yếu  là: phẫu  thuật, xạ  trị, xạ phẫu và hóa chất. Tuy  nhiên phẫu thuật có nguy cơ tử vong khá cao và  cho dù sử dụng các  thiết bị hiện đại ứng dụng  trong phẫu thuật mổ mở thì tỷ  lệ cần can thiệp  thêm vẫn  lên tới 30%. Xạ trị có thể kéo dài thời  gian sống  thêm nhưng  ảnh hưởng và  tác dụng  phụ của nó gây thiếu hụt thần kinh, đặc biệt là ở  trẻ nhỏ. Các nghiên cứu về hóa chất vẫn còn hạn  chế và chi phí điều trị khá đắt (3,4,14). Cùng với sự  xuất hiện của hệ thống xạ phẫu bằng tia Gamma  đặc biệt là dao RGK, việc điều trị người bệnh u  thân não đã có một số kết quả khả quan. Khối u  có  thể  được  kiểm  soát  (giảm  kích  thước  hoặc  không phát triển thêm) và các triệu chứng thần  kinh trung ương được cải thiện(13).   Trung  tâm YHHN & UB  ‐ Bệnh  viện Bạch  Mai  đã  ứng dụng phương pháp xạ phẫu bằng  RGK để điều trị người bệnh u não và bệnh lý sọ  não, trong đó có u thân não. Tuy nhiên, hiệu quả  điều trị glioma thân não còn phụ thuộc vào một  số yếu tố tiên lượng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành  đề tài này nhằm mục đích:  “Mô tả một số yếu tố nguy cơ liên quan tới  kết quả điều trị u thân não bằng phương pháp  xạ phẫu dao gamma quay  tại bệnh viện Bạch  Mai”.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  84 người bệnh được chẩn đoán u  thân não,  có chỉ định xạ phẫu bằng RGK từ tháng 08/2009  đến 08/2013  tại Trung  tâm YHHN & UB, Bệnh  viện Bạch Mai.  ‐ Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh:  + Người  bệnh  được  chẩn  đoán  xác  định  u  thân não nguyên phát  + Kích thước khối u ≤ 3cm  + Chưa  có  biểu  hiện  rối  loạn  hô  hấp,  tuần  hoàn và thân nhiệt  + Không mắc  các bệnh  cấp, mạn  tính khác  kèm theo đe dọa tính mạng  + Đồng ý tham gia nghiên cứu  ‐ Tiêu chuẩn loại trừ  + Bỏ dở điều trị, thất lạc hồ sơ theo dõi  + Người bệnh tử vong vì lý do ngoài bệnh u  thân não  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc   Thiết kế nghiên cứu  84 người bệnh thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn  được thiết kế như sau:  ‐ Phân bố tuổi, giới  ‐ Phân bố vị trí khối u  ‐ Đặc điểm tổn thương: tính chất, kích thước  khối u  ‐ Liều xạ phẫu  ‐ Kiểm soát khối u theo thời gian  ‐ Mối tương quan giữa 1 số yếu tố nguy cơ  ‐ Một số tác dụng phụ  Đánh giá kết quả nghiên cứu  ‐ Đánh giá sự kiểm soát khối u theo thời gian  bằng chụp cộng hưởng  từ  (MRI) có  tiêm  thuốc  đối  quang  từ,  cộng  hưởng  từ  phổ  (sự  ngấm  thuốc, chuyển hóa cho/NAA)  ‐ Đánh giá mối  tương quan của một số yếu  tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị.  Thiết bị sử dụng và quy trình xạ phẫu  Thiết bị  sử dụng: Hệ  thống RGK‐ART‐6000  do Hoa Kỳ sản xuất năm 2007 bao gồm:   ‐ Hệ thống collimator quay quanh đầu người  bệnh  ‐ Hệ thống định vị đầu người bệnh tự động  APS (automatic positioning systems)  ‐ Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  419 ‐ Hệ thống chụp mô phỏng: Cộng hưởng từ  (MRI) với định vị laser ba chiều.  Quy  trình  xạ  phẫu:  Người  bệnh  được  xạ  phẫu theo quy trình thống nhất và được theo dõi  từng người bệnh.  Xử lý số liệu   Kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương  trình SPSS 16.0.   KẾT QUẢ  Tuổi và giới   Bảng 1: Phân bố người bệnh theo tuổi và giới  Giới Tuổi Nam Nữ Tổng n % n % n % < 10 15 17,6 6 7,1 21 25 10-20 9 10,7 2 2,4 11 13,1 20-30 7 8,3 0 0 7 8,3 30-40 6 7,1 3 3,6 9 10,7 40-50 5 6 9 10,7 14 16,7 50-60 8 9,5 5 6 13 15,5 > 60 6 7,1 3 3,6 9 10,7 Tổng 56 66,7 28 33,3 84 100 Nhận xét: Tuổi thấp nhất 4 tuổi, cao nhất 68  tuổi, tuổi trung bình 40,2; nhóm có tỉ lệ mắc cao  nhất <10 tuổi chiếm 25%.  Thời gian diễn biến bệnh  Tính từ lúc người bệnh có dấu hiệu đầu tiên  đến khi vào viện. Thời gian diễn biến bệnh trung  bình 2,6 ± 0,2 tháng.  Đặc điểm tổn thương   Biểu đồ 1: Phân bố vị trí u  Nhận  xét:  50%  u  gặp  ở  cầu  não,  35,7%  ở  trung não, 14,3% ở hành não  Bảng 2: Tỷ lệ phân loại u thân não dựa trên hình ảnh  chụp MRI  Loại U Glioma Cavernome Tổn g Lành tính (độ I, II) Ác tính (độ III, IV) n 24 14 46 84 % 28,5 16,7 54,8 100 (Cavernome = u máu thể hang, UMTH; Glioma = u thần  kinh đệm, UTKĐ)  Nhận  xét:  45,2%  là  glioma  trong  đó  28,5%  lành tính, 16,7% ác tính, 54,8% là cavernome  Bảng 3: Kích thước tổn thương  Kích thước (cm) Min Max χ ± 2SD Glioma (n=38) 0,8 3 1,8 ± 0,6 Cavernome (n=46) 0,4 2,8 1,2 ± 0,4 Nhận xét: Kích thước khối u từ 0,4‐3cm, kích  thước trung bình của glioma 1,8 ± 0,6cm;  cavernome: 1,2 ± 0,4cm  Liều xạ phẫu  Bảng 4: Liều xạ phẫu  Liều RGK (Gy) Min Max χ ± 2SD Glioma (n=38) 12 16 14 ± 0,2 Cavernome (n=46) 14 18 16 ± 0,4 Nhận xét: Liều xạ phẫu  từ 12Gy đến 18Gy,  liều  trung  bình  của  glioma  14  ±  0,2Gy;  Cavernome: 16 ± 0,4Gy  Kiểm soát khối u sau điều trị   Bảng 5: Tỷ lệ kiểm soát u  KSU Thời gian KSU KKSĐU Tiến triển Tử vong 1 năm 76 (90,5%) 8(9,5%) 0 2 năm 66 (78,6%) 10 (11,9%) 8 (9,5%) 3 năm 56 (66,7%) 12 (14,3%) 16 (19%) (KSU = kiểm soát u; KKSĐU = không kiểm soát được  u)  Nhận xét: Kiểm soát u sau 1 năm (90,5%), 2  năm (78,6%), 3 năm (66,7%)  Bệnh tiến triển và tử vong sau 1 năm (9,5%),  2 năm (21,4%), 3 năm (33,3%)  35.7% 50.0% 14.3% Trung não (n=30) Cầu não (n=42) Hành não (n=12) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 420 Đánh giá mối liên quan giữa 1 số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ kiểm soát u  Bảng 6: Mối liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ lệ kiểm soát u  Nhận xét: Nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ kiểm soát u càng tốt với RR=1,2; p<0,05  Bảng 7: Mối liên quan giữa giới với tỷ lệ kiểm soát u  KSU Giới 1 năm 2 năm 3 năm KSU KKSĐU KSU KKSĐU KSU KKSĐU Nam 51 (60,7%) 5 (6%) 44 (52,4%) 12 (14,3%) 36 (42,9%) 20 (23,8%) Nữ 25 (29,8%) 3 (3,6%) 22 (26,2%) 6 (7,1%) 20 (23,8%) 8 (9,5%) Tổng 76 (90,5%) 8 (9,5%) 66 (78,6%) 18 (21,4%) 56 (66,7%) 28 (33,3%) Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05; RR = 0,2.  Bảng 8: Mối liên quan giữa vị trí u với tỷ lệ kiểm soát u  KSU Vị trí U 1 năm 2 năm 3 năm KSU KKSĐU KSU KKSĐU KSU KKSĐU Trung não 29 (34,5%) 1 (1,2%) 26 (31%) 4 (4,8%) 24 (28,6%) 6 (7,1%) Cầu não 38 (45,2%) 4 (4,8%) 34 (40,5%) 8 (9,5%) 30 (35,7%) 12 (14,3%) Hành não 9 (10,7%) 3 (3,6%) 6 (7,1%) 6 (7,1%) 2 (2,4%) 10 (11,9%) Tổng 76 (90,5%) 8 (9,5%) 66 (78,6%) 18 (21,4%) 56 (66,7%) 28 (33,3%) Nhận xét: Những u ở vị  trí  trung não kiểm  soát sau điều trị tốt hơn ở cầu não và hành não.  Sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p<0,05;  RR=0,9.  Bảng 9: Mối liên quan giữa bản chất khối u với tỷ lệ kiểm soát u  KSU Loại U 1 năm 2 năm 3 năm KSU KKSĐU KSU KKSĐU KSU KKSĐU Glioma Lành tính 24(28,6%) 0 18 (21,4%) 6 (7,1%) 12(14,3%) 12(14,3%) Ác tính 6 (7,1%) 8 (9,5%) 4 (4,8%) 10(11,9%) 2 (2,4%) 12(14,3%) Cavernome 46(54,8%) 0 44 (52,4%) 2 (2,4%) 42 (50%) 4 (4,8%) Tổng 76(90,5%) 8 (9,5%) 66 (78,6%) 18 (21,4%) 56(66,7%) 28(33,3%) Nhận xét: Đối chiếu bản chất u với tỷ lệ kiểm  soát u cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  với p<0,05. RR=0,8. U có bản chất lành tính thì sự  kiểm soát khối u sau điều trị tốt hơn u ác tính.  Bảng 10: Mối liên quan giữa kích thước u với tỷ lệ kiểm soát u  KSU Kích thước 1 năm 2 năm 3 năm KSU KKSĐU KSU KKSĐU KSU KKSĐU < 1cm 12 (14,3%) 0 10 (11,9%) 2 (2,4%) 9 (10,7%) 3 (3,6%) 1-2cm 34 (40,5%) 1 (1,2%) 29 (34,5%) 6 (7,1%) 24 (28,6%) 11 (13,1%) 2-3cm 30 (35,7%) 7 (8,3%) 27 (32,1%) 10 (11,9%) 23 (27,4%) 14 (16,7%) Tổng 76 (90,5%) 8 (9,5%) 66 (78,6%) 18 (21,4%) 56 (66,7%) 28 (33,3%) KSU Nhóm tuổi 1 năm 2 năm 3 năm KSU KKSĐU KSU KKSĐU KSU KKSĐU < 10 18 (21,4%) 3 (3,6%) 15 (17,9%) 6 (7,1%) 12 (14,3%) 9 (10,7%) 10-20 9 (10,7%) 2 (2,4%) 8 (9,5%) 3 (3,6%) 6 (7,1%) 5 (6%) 20-40 14 (16,7%) 2 (2,4%) 12 (14,3%) 4 (4,8%) 10 (12%) 6 (7,1%) 40-60 26 (31%) 1 (1,2%) 24 (28,6%) 3 (3,6%) 22 (26,2%) 5 (6%) >60 9 (10,7%) 0 (0%) 7 (8,3%) 2 (2,4%) 6 (7,1%) 3 (3,6%) Tổng 76 (90,5%) 8 (9,5%) 66 (78,6%) 18 (21,4%) 56 (66,7%) 28 (33,3%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  421 Nhận xét: Kích  thước khối u càng nhỏ  thì  sự kiểm soát khối u càng tốt. Sự khác biệt có ý  nghĩa thống kê với p<0,05. RR=1,1.  Tỉ  lệ biến chứng  trong và sau quá  trình xạ  phẫu  Bảng 11: Một số biến chứng sau xạ phẫu  Biến chứng Trong quá trình RGK Sau thời gian RGK n % n % Khô miệng 0 0 6 20 Rụng tóc 0 0 4 13.3 Đau đầu 2 6,7 8 26.7 Mất ngủ 0 0 12 40 Viêm da 0 0 1 3.3 Nhận xét: Không có trường hợp nào tử vong  và biến chứng nặng trong quá trình xạ phẫu, các  biến chứng khô miệng,  rụng  tóc, đau đầu, mất  ngủ, viêm da xuất hiện sau xạ phẫu 1 tháng và  mất đi sau khi dùng thuốc nội khoa.   BÀN LUẬN  Mối liên quan giữa tuổi và tỷ lệ kiểm soát u   Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2009 ‐  8/2011 chúng tôi đã điều trị cho 84 người bệnh u  thân não trong đó: Thấp nhất là 4 tuổi, cao nhất  là 68  tuổi,  tuổi  trung bình  là 40,2  tuổi;  tuổi hay  gặp nhất  là  ở nhóm  tuổi  <10  chiếm 25%. Nam  chiếm  tỷ  lệ  66,7%,  nữ  chiếm  33,3%.  Đối  chiếu  nhóm  tuổi với  tỷ  lệ kiểm soát u  (Bảng 3.6) cho  thấy nhóm người bệnh  càng nhỏ  tuổi  thì  tỷ  lệ  kiểm soát khối u càng thấp. Mối tương quan này  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p<0,05.  RR=1,2.  Theo  Kida Y và cs (2000)(8), Kyung Hyun Kim (2006)(7),  German Reyes‐Botero (2012)(6) nghiên cứu người  bệnh  glioma  thân  não  cho  thấy  nhóm  người  bệnh gặp chủ yếu <15 tuổi và ở nhóm tuổi này  khả  năng  kiểm  soát  khối  u  thấp  hơn  ở  nhóm  người bệnh >40  tuổi. Các nghiên cứu  trên cũng  đã phản ánh được mối tương quan giữa tuổi và  tỷ lệ kiểm soát u.  Mối liên quan giữa giới và tỷ lệ kiểm soát u   84  người  bệnh  u  thân  não  được  xạ  phẫu  bằng RGK có 66,7% nam và 33,3% nữ. Chúng tôi  đối chiếu sự phân bố giới với  tỷ  lệ kiểm soát u  cho thấy không có mối tương quan trên, sự khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  P>0,05.  RR=0,2.  Dương  Chạm  Uyên  (2003)(2),  Freeman  CR  (1996)(3), Collins PV  (2004)(1), u  thân não  có  thể gặp ở cả 2 giới và kết quả điều trị không phụ  thuộc vào tình trạng giới.  Mối  liên quan  giữa  vị  trí u  và  tỷ  lệ kiểm  soát u   U  thân não bao gồm  trung não, cầu não và  hành não. 50% người bệnh xạ phẫu có khối u ở  cầu não; 35,7% khối u ở trung não; 14,3% khối u  ở hành não. Tiến hành đối chiếu vị trí u với tỷ lệ  kiểm soát u sau điều  trị cho  thấy những người  bệnh có khối u ở trung não tỷ lệ kiểm soát u cao  hơn cầu não, những khối u ở vị trí cầu não kiểm  soát tốt hơn ở hành não. Mối tương quan này có  ý nghĩa thống kê với P<0,05. RR=0,9. Theo Fuchs  I  (2002)(5)  70%  gặp  glioma  ở  vị  trí  cầu  não  và  hành  não,  52%  khối  u  ở  vị  trí  trung  não  là  cavernome. Nguyễn Quang Hùng và cs nghiên  cứu 50 người bệnh u thân não trong đó 30 người  bệnh  là cavernome, kết quả sau xạ phẫu: 100%  kiểm soát được khối u.  Mối liên quan giữa bản chất khối u và tỷ lệ  kiểm soát u  Phân  tích  84  người  bệnh  có  u  ở  thân  não  được  chẩn  đoán xác  định bằng  cộng hưởng  từ  (CHT) có tiêm thuốc đối quang từ, cộng hưởng  từ  phổ  (CHTP)  trong  đó  54,8%  cavernome;  28,5% glioma lành tính (độ I, II); 16,7% glioma ác  tính (độ III, IV). Đối chiếu với tỷ  lệ kiểm soát u  sau xạ phẫu có mối  liên quan có ý nghĩa thống  kê  P<0,05.  RR=0,8.  Theo  Kyung  và  CS  nghiên  cứu  23  người  bệnh  glioma  được  điều  trị  bằng  RGK  thì  kiểm  soát  được  u  ở  16  người  bệnh  (69,6%). Thời gian sống thêm không bệnh trung  bình là 57,4 tháng và tỷ lệ sống thêm không tiến  triển 5 năm là 68%. Xạ phẫu bằng RGK đặc biệt  hiệu quả với các u dưới 10 cm3(7).Các tác giả đã đi  đến kết  luận  là  xạ phẫu bằng RGK  là phương  pháp điều trị glioma an toàn và hiệu quả(6,8,14,15).  Đối chiếu với một số tác giả, tỷ lệ kiểm soát khối  u của chúng tôi ở năm thứ 1 là 90,5%; năm thứ 2:  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 422 78,6%;  năm  thứ  3:  66,7%.  Tuy  nhiên  tác  giả  không phân tích phân bố khối u theo vị trí.  Mối liên quan giữa kích thước khối u và tỷ  lệ kiểm soát  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  kích  thước khối u càng nhỏ thì tỷ lệ kiểm soát khối u  càng cao. Để minh chứng cho mối tương quan có  ý nghĩa  thống kê với P<0,05. RR=1,1. Chúng  tôi  tiến  hành  chia  kích  thước  khối  u  thành  các  nhóm:  <1cm;  1‐2cm;  2‐3cm;  kích  thước  khối  u  càng  tăng  thì  sự  kiểm  soát  khối  u  càng  thấp.  Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cs (2013)(11),  Fuchs I (2002)(5) kích thước khối u giảm dần theo  thời gian, với những khối u  càng nhỏ  thì hiệu  quả điều trị càng cao.  KẾT LUẬN   Từ 8/2009 đến 8/2013, Trung  tâm YHHN &  UB, Bệnh viện Bạch Mai  đã  tiến hành xạ phẫu  bằng RGK cho 84 người bệnh u thân não, chúng  tôi thu được một số kết luận sau:   ­  Tuổi  thấp  nhất  4  tuổi,  cao  nhất  68  tuổi,  tuổi  trung bình 40,2  tuổi; chủ yếu ở  lứa  tuổi  từ  <10  chiếm  25%.  Glioma  ác  tính  chiếm  16,7%;  lành tính chiếm 28,5%; cavernome chiếm 54,8%.  U ở cầu não chiếm 50%, trung não 35,7%; hành  não  14,3%; kích  thước  glioma  trung  bình  1,8  ±  0,6cm,  kích  thước  cavernome  trung  bình  1,2  ±  0,4cm.   ­  Kiểm  soát  khối  u  sau  1  năm:  90,5%;  2  năm: 78,6%; 3 năm: 66,7%. Tỷ lệ tử vong năm 1:  0%; năm 2: 9,5%; năm 3: 19%.   ­  Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với  P<0,05 giữa nhóm tuổi, vị trí u, bản chất u, kích  thước u với mức độ kiểm soát khối u.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Collins PV  (2004). Brain  tumours: Classification and genes.  J  Neurol Neurosurg Psychiatry, 75:2 – 11.      2. Dương  Chạm Uyên, Dương  Đại Hà,  Lê  Văn  Trị, Nguyên  Phúc Cương  (2003). Đặc  điểm dịch  tễ học và phân  loại mô  bệnh học u não. Hội nghị Ngoại  thần kinh Việt‐ Úc  lần  thứ  tư:trang 86 ‐ 87.    3. Freeman CR, Bourgouin PM, Sanford RA, (1996). et al. Long  term survivors of childhood brain stem gliomas treated with  hyperfractionated  radiotherapy.  Clinical  characteristics  and  treatment  related  toxicities.  The  Pediatric  Oncology  Group.  Cancer. 77:555.    4. Freeman  CR.  (1996).  Hyperfractionated  radiotherapy  for  diffuse  intrinsic  brain  stem  tumors  in  children.  Pediatr  Neurosurg. 24:103.    5. Fuchs I, Kreil W, Sutter B, Papaethymiou G, Pendl G (2002),  ʺGamma  Knife  RadioSurgery  of  Brain  stem  glioma.  Department  of  Neurosurgery,  Karl‐Franzens  University,  Graz, Austriaʺ, Acta Neurochir Suppl. 84: 85‐90.    6. Reyes‐BoteroG, MokhtariK, Martin‐DuverneuilN, DelattreJY,  Donadey F  (2012): Adult brain  stem gliomas. The Oncologist  2012.17: 388‐397.    7. Kida  Y,  Kobayashi  T,  Mori  Y  et  al.  (2000).  Gamma  knife  radiosurgery for low‐grade astrocytomas: results of long‐term  follow up. J Neurosurg Dec, 93 Suppl 3:42‐6.    8. KimKH, ParkYS, Chang  JH, ChangJW, and ParkYG,  (2006).  The  Role  of  Gamma  Knife  Radiosurgery  for  Diffuse  Astrocytomas,  Journal  of Korean Neurosurgical Society,  vol  39  (2), p102‐6.    9. Mai Trọng Khoa (2007). Xạ trị bằng hệ thống gamma quay và  gia tốc thẳng. Tạp chí Y học lâm sàng 18:47‐50.    10. Mai Trọng Khoa (2013). Điều trị u não và một số bệnh lý sọ  não bằng dao gamma quay. Nhà xuất bản Y học.    11. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Quang Hùng và cs  (2013),  ‘Đánh  giá kết quả điều trị 2200 bệnh nhân u não và một số bệnh lý  sọ não bằng dao gamma quay tại trung tâm Y học hạt nhân  và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai’. Ung thư học Việt Nam, số 1,  trang 48‐58.   12. Mai  Trọng  Khoa,  Trần  Đình  Hà,  Lê  Chính  Đại,  Nguyễn  Quang Hùng (2011). Kết quả điều trị 1.700 bệnh nhân u não  và một  số bệnh  lý  sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao  gamma quay  tại Trung  tâm Y học hạt nhân và Ung bướu  ‐  Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học  lâm sàng, số chuyên đề  Hội nghị khoa học Bệnh viện Bạch Mai lần thứ 28; 60.  13. Mai  Trọng  Khoa,  Trần  Đình  Hà,  Lê  Chính  Đại,  Nguyễn  Quang Hùng (2009): “Kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u não  và một  số bệnh  lý  sọ não bằng phương pháp xạ phẫu dao  gamma quay tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh  viện Bạch Mai”. Y học lâm sàng; số chuyên đề hội nghị khoa  học Bệnh viện Bạch Mai lần thứ 28, tr 60.    14. KieranMW,  Marcus  KJ  (2010):  Focal  Brainstem  Glioma,  www.uptodate.com    15. Walker DA, Punt JA, Sokal M (1999): Clinical management of  brain stem glioma. Arch Dis Child. 80: 558‐64.    Ngày nhận bài báo:       10/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  02/11/2014  Ngày bài báo được đăng:    5/12/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_yeu_to_nguy_co_anh_huong_toi_ket_qua_dieu.pdf
Tài liệu liên quan