Bệnh nhân HCVC trẻ tuổi có nồng độ glucose
huyết tương thấp hơn và nồng độ creatinine huyết
tương cao hơn bệnh nhân lớn tuổi. Điều này có thể
được giải thích do do tình trạng đái tháo đường
ở người trẻ tuổi ít phổ biến hơn và người trẻ tuổi
thường có khối cơ (lean mass) lớn hơn cũng như
chế độ ăn nhiều thịt hơn so với người lớn tuổi. Tuy
nhiên dữ liệu so sánh liên quan đến đặc điểm cận
lâm sàng ở bệnh nhân HCVC trẻ tuổi còn hạn chế,
một số nghiên cứu trước đây đã cho những kết quả
khác nhau có thể do sự khác biệt về cách chọn mẫu,
đặc điểm nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu
[1], [5], [7], [9].
Những bệnh nhân trẻ với HCVC có một tỷ lệ cao
hơn của CAG bình thường và CAD không tắc nghẽn
so với bệnh nhân lớn tuổi. Cơ chế bệnh sinh của
HCVC ở những bệnh nhân trẻ không có CAD tắc
nghẽn có thể liên quan đến tình trạng co thắt động
mạch vành, bóc tách động mạch vành tự phát, rối
loạn chức năng nội mô, cầu cơ động mạch vành
hoặc các nguyên nhân không phải mạch vành (ví
dụ như thiếu máu, suy hô hấp, sốc giảm thể tích,
rối loạn nhịp nhanh/chậm). Tương tự như những
nghiên cứu trước đây, phần lớn CAD 1 thân rơi vào
những bệnh nhân trẻ tuổi và ngược lại phần lớn CAD
đa thân thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi
[1], [11], [19]. So với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân
HCVC trẻ tuổi có mức độ tổn thương động mạch
vành theo thang điểm Gensini và tiên lượng tử vong
theo thang điểm GRACE, TIMI thấp hơn. Nói cách
khác bệnh nhân trẻ tuổi có tiên lượng tốt hơn so với
bệnh nhân lớn tuổi. Điều này cũng đã được ghi nhận
trong nhiều nghiên cứu trước đây [1], [10], [17].
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp dưới 40 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Địa chỉ liên hệ: Hồ Anh Bình, email: drhoanhbinh@gmail.com 
Ngày nhận bài: 20/2/2020; Ngày đồng ý đăng: 27/4/2020
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, 
tổn thương mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp dưới 40 tuổi
Huỳnh Văn Minh1, Hồ Anh Bình2, Đinh Thế Anh1
 (1) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Bệnh viện Trung ương Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Có ít dữ liệu liên quan đến đặc điểm của hội chứng vành cấp (HCVC) ở người Việt Nam trẻ tuổi 
(< 40 tuổi). Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, 
tổn thương mạch vành và tiên lượng tử vong theo thang điểm GRACE, TIMI của bệnh nhân hội chứng vành 
cấp (HCVC) trẻ tuổi so với bệnh nhân lớn tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang gồm 69 bệnh nhân Hội chứng vành cấp tại Trung tâm Tim mạch Can thiệp Bệnh viện Trung ương 
Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2018. Những bệnh nhân này được chia 
thành hai nhóm: 33 bệnh nhân < 40 tuổi (nhóm 1) và 36 bệnh nhân ≥ 40 tuổi (nhóm 2). Đặc điểm nhân trắc 
học, yếu tố nguy cơ, những phát hiện về lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và tiên lượng tử 
vong được so sánh giữa hai nhóm. Kết quả: So với nhóm 2, tỷ lệ nam giới, hút thuốc lá, tiền sử gia đình có 
bệnh động mạch vành ở nhóm 1 cao hơn và tỷ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường thấp hơn (tương ứng 84,8%; 
57,6%; 18,2% và 30,3%; 3,0% ở nhóm 1 so với 55,6%; 33,3%; 2,8% và 69,4%; 22,2% ở nhóm 2; p < 0,05). 
Nhóm 1 bị đau ngực nặng hơn (tỷ lệ đau ngực độ III-IV theo CCS là 69,7% ở nhóm 1 so với 36,1% ở nhóm 2; p 
< 0,05) và huyết áp tâm thu thấp hơn (trung vị là 120 mmHg ở nhóm 1 so với 135 mmHg ở nhóm 2; p < 0,05). 
Tỷ lệ đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ) và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) cao hơn ở nhóm 
1 (tương ứng 51,5% và 36,4% ở nhóm 1 so với 30,6% và 11,1% ở nhóm 2; p < 0,05); trong khi đó tỷ lệ nhồi 
máu cơ tim không có ST chênh lên (NSTEMI) cao hơn ở nhóm 2 (58,3% ở nhóm 2 so với 12,1% ở nhóm 1; p < 
0,05). Nhóm 1 có nồng độ Glucose máu thấp hơn và nồng độ Creatinine máu cao hơn so với nhóm 2 (tương 
ứng trung vị là 5,3 mmol/l và 80 µmol/l ở nhóm 1 so với 6,44 mmol/l và 72,5 µmol/l ở nhóm 2; p < 0,05). Tỷ lệ 
bệnh động mạch vành (CAD) 1 thân, chụp động mạch vành (CAG) bình thường, hẹp động mạch vành không 
đáng kể ở nhóm 1 cũng cao hơn và tỷ lệ CAD đa thân thấp hơn so với nhóm 2 (tương ứng là 45,5%; 33,3%; 
12,1% và 9,1% ở nhóm 1 so với 33,3%; 2,8%; 2,8% và 61,2% ở nhóm 2; p < 0,05). Nhóm 1 có điểm Gensini, 
điểm GRACE và điểm TIMI thấp hơn (tương ứng trung vị là 5; trung bình là 78,55 và trung vị là 2 ở nhóm 1 
so với 37,5; 130,22 và 3 ở nhóm 2; p < 0,05). Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ có liên quan đến CAD tắc nghẽn 
ở nhóm 1 (OR = 7,12; 95% CI: 1,25-40,63; p < 0,05). Kết luận: Bệnh nhân HCVC trẻ tuổi chủ yếu là nam giới, 
hút thuốc lá và có tiền sử gia đình mắc CAD; mức độ đau ngực nặng hơn và huyết áp tâm thu thấp hơn; tỷ 
lệ ĐTNKÔĐ và STEMI cao hơn. Ngược lại, bệnh nhân lớn tuổi có nồng độ Glucose máu cao hơn và Creatinine 
máu thấp hơn; tỷ lệ CAD đa thân cao hơn. Điểm Gensini, GRACE và TIMI thấp hơn ở bệnh nhân trẻ tuổi. Hút 
thuốc lá là yếu tố nguy cơ có liên quan đến CAD tắc nghẽn ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Từ khóa: hội chứng vành cấp, 40 tuổi.
Abstract
Study of risk factors, clinical, laboratory, coronary lesion characteristics 
of acute coronary syndrome in patients under 40 years old
Huynh Van Minh1, Ho Anh Binh2, Dinh The Anh1
 (1) Dept. of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue Unviersity
(2) Hue Central Hospital
Background: There is little data regarding the characteristics of young (< 40 years old) Vienamese who get 
acute coronary syndrome patients. The aim of this study was to compare some risk factors, clinical, laboratory, 
coronary lesion characteristics and predicting mortality according to the GRACE and TIMI scores of young 
acute coronary syndrome (CAD) patients compared with their older counterparts. Materials and method: 
The cross – sectional descriptive study of 69 patients with acute coronary syndrome at the Interventional 
DOI: 10.34071/jmp.2020.2.4
27
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Cardiovascular Center of Hue Central Hospital and Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from 
May 2017 to December 2018. These patients were divided into two groups: 33 patients were aged < 40 years 
(group 1) and 36 patients were aged ≥ 40 years (group 2). Demographic characteristics, risk factors profile, 
clinical, laboratory, coronary lesion findings and predicting mortality were compared between the two groups.
Results: Compared with group 2, the prevalence of male gender, smoking, family history of CAD were higher 
in group 1 and the prevalence of arterial hypertension, diabetes mellitus were lower (84.8%; 57.6%; 18.2% 
and 30.3%; 3.0% of group 1 vs 55.6%; 33.3%; 2.8% and 69.4%; 22.2% of group 2, respectively; p < 0.05). 
Group 1 had more severe angina (the prevalence of chest pain graded III-IV by CCS classification were 69,7% 
in group 1 vs 36.1% in group 2; p < 0.05) and lower systolic pressure (median was 120 mmHg in group 1 vs 
135 mmHg in group 2; p < 0.05). The prevalence of unstable angina and STEMI were higher in group 1 (51.5% 
and 36.4% in group 1 vs 30.6% and 11.1% in group 2, respectively; p < 0.05), while NSTEMI was higher in 
group 2 (58.3% in group 2 vs 12.1% in group 1; p < 0.05). Group 1 had lower serum Glucose level but higher 
serum Creatinine level than group 2 (medians were 5.3 mmol/l and 80 µmol/l in group 1 vs 6.44 mmol/l 
and 72.5 µmol/l in group 2, respectively; p < 0.05). The prevalence of single vessel disease, angiographically 
normal coronary arteries, nonobstructive disease in group 1 were also higher and multi-vessel disease was 
lower than group 2 (45.5%; 33.3%; 12.1% and 9.1% in group 1 vs 33.3%; 2.8%; 2.8% and 61.2% in group 2; p 
< 0.05). The Gensini, GRACE and TIMI scores were lower in group 1 (median was 5; medium was 78.55 and 
median was 2 in group 1 vs 37.5; 130.22 and 3 in group 2, respectively; p < 0.05). Smoking was a risk factor for 
obstructed CAD in group 1 (OR = 7.12; 95% CI: 1.25 - 40.63; p < 0.05). Conclusion: Young patients with acute 
coronary syndrome tend to be male, smoking and positive familial history; grade of angina was more severe 
and systolic pressure was lower; the prevalence of unstable angina and STEMI were higher. In contrast, older 
patients had higher serum Glucose level and lower serum Creatinine level; the prevalence of multi-vessel 
disease was higher. The Gensini, GRACE and TIMI scores were lower in young patients. Smoking was a risk 
factor for obstructed CAD in young patients.
Key words: CAD: acute coronary syndrome, 40 years old.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Trong những năm gần đây đã có sự gia tăng của 
Hội chứng vành cấp (HCVC) ở người trẻ. Các nguy 
cơ tim mạch của những bệnh nhân này thường 
khác nhau. Số liệu về tỷ lệ, các yếu tố nguy cơ và 
kết cục lâm sàng của HCVC ở nhóm bệnh nhân trẻ 
tuổi còn hạn chế. Trên những bằng chứng hiện có, 
bệnh nhân trẻ đại diện cho 0,4% – 19% của tất cả các 
trường hợp HCVC, tùy thuộc vào độ tuổi cắt được 
sử dụng [14]. Theo nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật 
Toàn cầu năm 2010, tuổi trung bình tử vong do thiếu 
máu cục bộ cơ tim (TMCBCT) ở nam giới trong các 
nước thu nhập trung bình thấp trẻ hơn mười tuổi so 
với các nước thu nhập cao. Điều này có thể do HCVC 
và TMCBCT khởi phát sớm hơn cũng như khả năng 
sống sót ngắn hơn đối với bệnh nhân ở các nước thu 
nhập trung bình thấp [18].
HCVC ở những bệnh nhân trẻ đại diện cho một 
vấn đề sức khỏe – kinh tế nghiêm trọng ảnh hưởng 
trực tiếp đến lực lượng lao động và sản xuất chính 
của xã hội. Cho đến nay, chúng tôi mới chỉ tìm thấy 
rất ít nghiên cứu được thực hiện tương tự tại Việt 
Nam, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
này với mục tiêu khảo sát một số yếu tố nguy cơ, 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch 
vành và tiên lượng tử vong theo thang điểm GRACE, 
TIMI của HCVC ở bệnh nhân <40 tuổi và so sánh với 
bệnh nhân ≥ 40 tuổi.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Đối tượng nghiên cứu gồm 69 bệnh nhân được 
chẩn đoán và điều trị HCVC tại Trung tâm Tim mạch 
Can thiệp Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện 
Đại học Y Dược Huế từ tháng 5/2017 đến tháng 
12/2018 được chia thành 2 nhóm: < 40 tuổi và ≥ 40 
tuổi.
Phương pháp thu thập dữ liệu bằng mẫu phiếu 
điều tra.
Phân tích và xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 
Statistics 22, dữ liệu được thể hiện dưới dạng phần 
trăm (%) đối với biến phân loại, trung bình ± độ lệch 
chuẩn hoặc trung vị (các tứ phân vị 25% - 75%) đối 
với biến định lượng. Sử dụng T – test hoặc Mann – 
Whitney để so sánh 2 trung bình, Chi – square hoặc 
Fisher’s exact test để so sánh 2 tỷ lệ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Chẩn đoán HCVC theo 
đồng thuận lần thứ 4 về nhồi máu cơ tim (2018) 
trong đó đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ) 
chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội tim mạch Châu 
Âu (ESC 2019). Những yếu tố nguy cơ tim mạch như 
tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu 
28
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
được chẩn đoán theo khuyến cáo của Hội Tim mạch 
châu Âu (ESC) 2018, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 
(ADA) 2019, Chương trình Giáo dục Quốc gia về Cho-
lesterol: Điều trị tăng cholesterol ở người lớn (NCEP: 
ATPIII) 2001 hoặc dựa trên tiền sử đang điều trị hoặc 
được chẩn đoán trước đó. Tiền sử gia đình bị bệnh 
động mạch vành (CAD) nếu người thân trực hệ mắc 
CAD trước tuổi 55. Quá cân – béo phì được định ng-
hĩa khi BMI ≥ 23 kg/m2. Các biến số khác bao gồm 
tiền sử hút thuốc lá, đau ngực, mức độ đau ngực 
(theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch Canada: CCS), 
triệu chứng khác đau ngực (vã mồ hôi, khó thở, hồi 
hộp, nôn hoặc buồn nôn, mệt mỏi), phân độ Killip, 
huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HAT-
Tr), nhịp tim được tìm kiếm trong quá trình hỏi bệnh 
và thăm khám lúc nhập viện. Phân suất tống máu 
thất trái (EF) được đo bằng siêu âm 2D theo phương 
pháp Simpson lấy điểm cắt 55% để xác định có giảm 
EF theo khuyến cáo Hội Tim mạch Hoa Kỳ. Mức độ 
hẹp, tắc động mạch vành được tính dựa trên phần 
mềm phân tích định lượng Quantitative Analisys 
hoặc ước tính bằng mắt bởi các bác sĩ chuyên khoa 
can thiệp tim mạch có kinh nghiệm khác nhau và có 
kết quả giống nhau từ đó tính ra thang điểm Gensini. 
CAD 1 thân được định nghĩa khi hẹp ≥ 50% của 1 
trong 3 thân động mạch vành chính: động mạch liên 
thất trước (LAD), động mạch mũ (LCx), động mạch 
vành phải (RCA) trong khi 2 thân động mạch vành 
chính còn lại hẹp từ 1 – 49 % đường kính (được định 
nghĩa là CAD không tắc nghẽn) hoặc 0% (được định 
nghĩa là CAG bình thường) với hẹp thân chung động 
mạch vành trái (LM) ≥50% được xem như CAD 2 thân 
(tương đương với hẹp ≥50% cả LAD và LCx). Điểm 
GRACE và TIMI được tính bằng phần mềm hoặc bảng 
tính theo mẫu có sẵn.
3. KẾT QUẢ
 Bảng 1. Đặc điểm của yếu tố nguy cơ tim mạch
Nhóm tuổi
< 40 tuổi (n = 33) ≥ 40 tuổi (n = 36)
Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn (tuổi) 35,70 ± 2,69 67,06 ± 11,74
Giới nam n (%) 28 (84,8) 20 (55,6)
Thừa cân – béo phì n (%) 17 (51,5) 11 (30,6)
Hút thuốc lá n (%) 19 (57,6) 12 (33,3)
Tăng huyết áp n (%) 10 (30,3) 25 (69,4)
Đái tháo đường n (%) 1 (3) 8 (22,2)
Rối loạn lipid máu n (%) 27 (81,8) 33 (91,7)
Tiền sử gia đình n (%) 6 (18,2) 1 (2,8)
Những đặc điểm cơ bản của bệnh nhân được trình bày trong bảng 1. Trong nghiên cứu này, 33 bệnh nhân 
< 40 tuổi có tuổi trung bình là 35,70 ± 2,69 so với 67,06 ± 11,74 tuổi ở nhóm ≥40 tuổi (p < 0,05). Nam giới ưu 
thế hơn ở nhóm trẻ tuổi (84,8% so với 55,6%; p < 0,05). Bệnh nhân trẻ tuổi có tỷ lệ thấp hơn của tăng huyết 
áp (30,3% so với 69,4%; p < 0,05), đái tháo đường (3% so với 22,2%; p < 0,05) nhưng lại có tiền sử gia đình và 
hút thuốc lá phổ biến hơn (lần lượt là 18,2% so với 2,8%; p < 0,05, và 57,6% so với 33,3%; p < 0,05). Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa về tình trạng thừa cân – béo phì và rối loạn lipid máu giữa 2 nhóm (p > 0,05).
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng
Nhóm tuổi
< 40 tuổi (n = 33) ≥ 40 tuổi (n = 36)
Đau ngực n (%) 32 (97,0) 33 (91,7)
Không đau ngực và đau ngực độ I-II n (%) 10 (30,3) 23 (63,9)
Đau ngực độ III-IV n (%) 23 (69,7) 13 (36,1)
Triệu chứng khác đau ngực n (%) 18 (54,5) 19 (52,8)
STEMI n (%) 12 (36,4) 4 (11,1)
NSTEMI n (%) 4 (12,1) 21 (58,3)
ĐTNKÔĐ n (%) 17 (51,5) 11 (30,6)
29
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Killip I n (%) 32 (97,0) 31 (86,1)
Killip ≥ II n (%) 1 (3,0) 5 (13,9)
HATT (mmHg)* 120 (110-135) 135 (120-140)
HATTr (mmHg)* 70 (70-80) 80 (72,5-80)
Nhịp tim (Chu kỳ/phút)* 75 (68-90) 80 (71,3-84,8)
 (*) Trung vị (các tứ phân vị 25% - 75%).
Bảng 2 thể hiện đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm tuổi. So với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân trẻ tuổi có mức 
độ đau ngực nặng hơn (đau ngực độ III-IV chiếm 69,7% so với 36,1%; p < 0,05) và HATT thấp hơn (p < 0,05) 
nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ có biểu hiện đau ngực hay các triệu chứng khác đau ngực, 
phân độ Killip, HATTr và nhịp tim giữa 2 nhóm (p > 0,05). Nhóm bệnh nhân < 40 tuổi vào viện trong bệnh cảnh 
ĐTNKÔĐ chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5%), kế đến là STEMI (36,4%) còn nhóm ≥ 40 tuổi vào viện trong bệnh cảnh 
NSTEMI cao nhất (58,3%), kế đến là ĐTNKÔĐ (30,6%) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng
Nhóm tuổi n Trung vị 
(Tứ phân vị 25%-75%)
p
Glucose
(mmol/l)
< 40 tuổi 33 5,3 (4,66-6,6)
< 0,05
≥ 40 tuổi 36 6,44 (5,51-9,23)
Cholesterol toàn phần 
(mmol/l)
< 40 tuổi 33 4,83 (4,07-5,44)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 4,38 (3,59-5,42)
Triglyceride
(mmol/l)
< 40 tuổi 33 1,68 (1,17-2,79)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 2 (1,21-3,01)
HDL-cholesterol (mmol/l)
< 40 tuổi 33 1,02 (0,95-1,13)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 1,03 (0,86-1,3)
LDL-cholesterol
(mmol/l)
< 40 tuổi 33 2,9 (2,47-3,71)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 2,95 (1,98-3,58)
CK 
(U/L)
< 40 tuổi 33 104 (72,5-347)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 104,5 (67-232,5)
CK-MB 
(ng/ml)
< 40 tuổi 33 1,93 (1,13-4,98)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 2,96 (1,41-5,49)
hs Troponin T 
(ng/ml)
< 40 tuổi 33 0,01 (0,007-0,665)
> 0,05
≥ 40 tuổi 36 0,024 (0,011-0,104)
Creatinine
(µmol/l)
< 40 tuổi 33 80 (68-94,5)
< 0,05
≥ 40 tuổi 36 72,5 (60,5-83,75)
Đặc điểm cận lâm sàng của 2 nhóm tuổi được thể hiện tại bảng 3. Nồng độ glucose huyết thanh thấp hơn 
có ý nghĩa và nồng độ creatinine huyết thanh cao hơn có ý nghĩa ở nhóm trẻ tuổi so với nhóm lớn tuổi (p < 
0,05). Nồng độ cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL và HDL cholesterol, CK, CK-MB, hs Troponin T tương 
đương giữa 2 nhóm (p > 0,05).
Bảng 4. Đặc điểm điện tâm đồ, phân suất tống máu thất trái
Nhóm tuổi
p
< 40 tuổi (n = 33) ≥ 40 tuổi (n = 36)
Nhịp xoang bình thường n (%) 25 (75,8) 32 (88,9) > 0,05
Rối loạn nhịp tim n (%) 8 (24,2) 4 (11,1) > 0,05
Đoạn ST chênh lên n (%) 12 (36,4) 4 (11,1) < 0,05
Đoạn ST chênh xuống n (%) 8 (24,2) 10 (27,8) <0,05
30
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
Đoạn ST đẳng điện n (%) 13 (39,4) 22 (61,1) < 0,05
EF giảm n (%) 11 (33,3) 16 (44,4) > 0,05
EF Trung bình ± Độ lệch chuẩn (%) 60,02 ± 9,97 56,22 ± 11,68 > 0,05
So với nhóm ≥ 40 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có biến đổi đoạn ST chênh lên ở nhóm < 40 tuổi cao hơn có ý nghĩa 
và ngược lại tỷ lệ có biến đổi đoạn ST chênh xuống hoặc đẳng điện thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05). Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ có rối loạn nhịp tim cũng như tỷ lệ EF giảm và EF trung bình giữa 2 nhóm tuổi 
(p > 0,05).
Bảng 5. Đặc điểm tổn thương động mạch vành
Nhóm tuổi
p
< 40 tuổi (n=33) ≥ 40 tuổi (n = 36)
Tổn thương LM n (%) 1 (3,0) 7 (19,4) > 0,05
Tổn thương LAD n (%) 17 (51,5) 32 (88,9) < 0,05
Tổn thương LCx n (%) 3 (9,1) 17 (47,2) < 0,05
Tổn thương RCA n (%) 6 (18,2) 22 (61,1) < 0,05
CAG bình thường n (%) 11 (33,3) 1 (2,8) < 0,05
CAD không tắc nghẽn n (%) 4 (12,1) 1 (2,8) < 0,05
CAD 1 thân n (%) 15 (45,5) 12 (33,3) < 0,05
CAD 2 thân n (%) 1 (3,0) 11 (30,6) < 0,05
CAD 3 thân n (%) 2 (6,1) 11 (30,6) < 0,05
Cầu cơ động mạch vành n (%) 7 (21,2) 2 (5,6) > 0,05
So với nhóm bệnh nhân ≥ 40 tuổi, tỷ lệ có tổn thương LAD, LCx và RCA ở nhóm <40 tuổi thấp hơn (p < 
0,05). Tỷ lệ CAD 1 thân, CAG bình thường, hẹp động mạch vành không đáng kể ở nhóm bệnh nhân <40 tuổi 
cao hơn và tỷ lệ CAD đa thân thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm ≥ 40 tuổi (p < 0,05). Không có sự khác biệt về 
tỷ lệ có tổn thương LM và cầu cơ động mạch vành giữa 2 nhóm tuổi (p > 0,05).
Bảng 6. Điểm Gensini, GRACE và TIMI
Nhóm tuổi n Trung vị (Tứ phân vị 25%-75%)
hoặc Trung bình ± Độ lệch chuẩn
p
Điểm Gensini
< 40 tuổi 33 5 (0-32)
< 0,05
≥ 40 tuổi 36 37,5 (13,25-75,5)
Điểm GRACE
< 40 tuổi 33 78,55 ± 26,23
< 0,05
≥ 40 tuổi 36 130,22 ± 31,6
Điểm TIMI
< 40 tuổi 33 2 (1-3)
< 0,05
≥ 40 tuổi 36 3 (2-4)
Nhóm bệnh nhân <40 tuổi có điểm Gensini, điểm GRACE và điểm TIMI thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 
≥ 40 tuổi (p < 0,05).
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy HCVC ở 
những người trẻ tuổi xảy ra phổ biến ở nam giới. 
Bệnh nhân trẻ tuổi có tỷ lệ cao hơn về hút thuốc lá, 
tiền sử gia đình so với bệnh nhân lớn tuổi nhưng 
tình trạng tăng huyết áp, đái tháo đường lại ít phổ 
biến hơn; điều này phù hợp với phần lớn các nghiên 
cứu trong và ngoài nước trước đây [4], [6], [12], 
[16]. Hút thuốc lá và rối loạn lipid máu đã được báo 
cáo là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất của 
bệnh nhân trẻ tuổi bị nhồi máu cơ tim [16]. Nghiên 
cứu của chúng tôi cũng cho thấy điều tương tự ở 
bệnh nhân HCVC trẻ tuổi. Ngoài ra, tiền sử gia đình 
mắc CAD chiếm ưu thế hơn ở bệnh nhân HCVC trẻ 
tuổi cũng đã được ghi nhận qua nhiều nghiên cứu 
[13], [15], [16]. Điều đó nhấn mạnh vai trò của yếu 
tố di truyền trong nguyên nhân của HCVC ở người 
trẻ tuổi.
Sự phân bố thể bệnh của HCVC có sự khác biệt 
có ý nghĩa với tỷ lệ ĐTNKÔĐ và STEMI cao hơn đáng 
31
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
kể ở bệnh nhân trẻ so với bệnh nhân lớn tuổi trong 
nghiên cứu của chúng tôi. Theo Klein và cộng sự 
(1987), đa số bệnh nhân CAD trẻ tuổi đều không có 
tiền sử đau ngực trước đó cho đến khi nhập viện 
vì nhồi máu cơ tim cấp [8]. Dữ liệu về tỷ lệ STEMI 
ở bệnh nhân HCVC trẻ tuổi rất thay đổi trong các 
nghiên cứu khác nhau dao động từ 6 – 73% nhưng 
đều có điểm chung đó là tỷ lệ STEMI ở bệnh nhân trẻ 
tuổi đều cao hơn khi so sánh với nhóm bệnh nhân 
lớn tuổi [3], [9], [13], [15].
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân trẻ tuổi có 
mức độ đau ngực nặng hơn và mức huyết áp tâm 
thu thấp hơn. Trong y văn có ít dữ liệu so sánh sẵn 
có liên quan đến tình trạng đau ngực ở bệnh nhân 
HCVC trẻ tuổi. Hầu hết các nghiên cứu trước đây 
báo cáo dữ liệu về đau ngực tập trung vào những 
bệnh nhân nhồi máu cơ tim trẻ tuổi hoặc HCVC nói 
chung [1], [2],[16], [19].
Bệnh nhân HCVC trẻ tuổi có nồng độ glucose 
huyết tương thấp hơn và nồng độ creatinine huyết 
tương cao hơn bệnh nhân lớn tuổi. Điều này có thể 
được giải thích do do tình trạng đái tháo đường 
ở người trẻ tuổi ít phổ biến hơn và người trẻ tuổi 
thường có khối cơ (lean mass) lớn hơn cũng như 
chế độ ăn nhiều thịt hơn so với người lớn tuổi. Tuy 
nhiên dữ liệu so sánh liên quan đến đặc điểm cận 
lâm sàng ở bệnh nhân HCVC trẻ tuổi còn hạn chế, 
một số nghiên cứu trước đây đã cho những kết quả 
khác nhau có thể do sự khác biệt về cách chọn mẫu, 
đặc điểm nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu 
[1], [5], [7], [9].
Những bệnh nhân trẻ với HCVC có một tỷ lệ cao 
hơn của CAG bình thường và CAD không tắc nghẽn 
so với bệnh nhân lớn tuổi. Cơ chế bệnh sinh của 
HCVC ở những bệnh nhân trẻ không có CAD tắc 
nghẽn có thể liên quan đến tình trạng co thắt động 
mạch vành, bóc tách động mạch vành tự phát, rối 
loạn chức năng nội mô, cầu cơ động mạch vành 
hoặc các nguyên nhân không phải mạch vành (ví 
dụ như thiếu máu, suy hô hấp, sốc giảm thể tích, 
rối loạn nhịp nhanh/chậm). Tương tự như những 
nghiên cứu trước đây, phần lớn CAD 1 thân rơi vào 
những bệnh nhân trẻ tuổi và ngược lại phần lớn CAD 
đa thân thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi 
[1], [11], [19]. So với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân 
HCVC trẻ tuổi có mức độ tổn thương động mạch 
vành theo thang điểm Gensini và tiên lượng tử vong 
theo thang điểm GRACE, TIMI thấp hơn. Nói cách 
khác bệnh nhân trẻ tuổi có tiên lượng tốt hơn so với 
bệnh nhân lớn tuổi. Điều này cũng đã được ghi nhận 
trong nhiều nghiên cứu trước đây [1], [10], [17].
5. KẾT LUẬN
Bệnh nhân HCVC trẻ tuổi chủ yếu là nam giới, 
hút thuốc lá và có tiền sử gia đình mắc CAD; mức độ 
đau ngực nặng hơn và huyết áp tâm thu thấp hơn; 
tỷ lệ ĐTNKÔĐ và STEMI cao hơn so với bệnh nhân 
lớn tuổi. 
Bệnh nhân lớn tuổi có nồng độ Glucose máu cao 
hơn và Creatinine máu thấp hơn; tỷ lệ CAD đa thân 
cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. 
Điểm Gensini, GRACE và TIMI thấp hơn ở bệnh 
nhân trẻ tuổi. Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ có liên 
quan đến CAD tắc nghẽn ở bệnh nhân trẻ tuổi.
6. KIẾN NGHỊ
Cần tăng cường các nỗ lực hơn nữa để ngăn 
chặn hút thuốc lá trong thanh thiếu niên tiến tới 
ngăn ngừa và khắc phục tình trạng nghiện thuốc lá. 
Các bác sĩ lâm sàng cần đánh giá một cách kỹ 
lưỡng khi nghi ngờ HCVC ở những người trẻ tuổi để 
tránh bỏ sót chẩn đoán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Công Nam (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, điện tâm đồ và hình ảnh tổn thương động mạch 
vành ở nam giới < 55 tuổi bị bệnh động mạch vành, Luận 
văn Thạc sĩ Y học của Bác sĩ Nội trú Bệnh viện, Đại học Y 
Dược Huế, tr. 39-78.
2. Hồ Văn Phước (2014), Nghiên cứu mối liên quan 
giữa nồng độ hs-Troponin T và mức độ tổn thương mạch 
vành ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp, Luận án chuyên 
khoa cấp II, Đại học Y Dược Huế, tr. 43-68.
3. Nguyễn Anh Vũ (2014), Đánh giá chức năng thất và 
huyết động bằng siêu âm Doppler, siêu âm tim cập nhật 
chẩn đoán, Nhà xuất bản đại học Huế, tr 190-239.
4. Avezum A., Makdisse M., Spencer F., et al. (2005), 
“Impact of age on management and outcome of acute 
coronary syndrome: observations from the Global 
Registry of Acute Coronary Events (GRACE)”, American 
heart journal, 149 (1), pp. 67-73.
5. Chen T.S.-C., Incani A., Butler T.C., et al. (2014), 
“The Demographic Profile of Young Patients (<45 years-
old) with Acute Coronary Syndromes in Queensland”, 
Heart, Lung and Circulation, 23 (1), pp. 49-55.
6. Chye N.C.Y., Khir R.N., Wen L.C., et al. (2018), 
“Young acute coronary syndrome outcomes in 
heterogenous Asians”, Journal of Cardiovascular Medicine 
and Therapeutics, 2 (1), pp. 1-5.
7. Cong N.D., Dung H.T. (2014), “The risk factors of 
acute coronary syndrome in patients over 65 years old at 
Thong Nhat Hospital of Ho Chi Minh City, Vietnam”, Journal 
32
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020
of atherosclerosis and thrombosis, 21 (1), pp. S36-S41.
8. Ge J., Li J., Yu H., et al. (2018), “Hypertension Is an 
Independent Predictor of Multivessel Coronary Artery 
Disease in Young Adults with Acute Coronary Syndrome”, 
International journal of hypertension, 2018, pp. 1-9. 
9. Klein L.W., Agarwal J.B., Herlich M.B., et al. (1987), 
“Prognosis of symptomatic coronary artery disease in 
young adults aged 40 years or less”, The American journal 
of cardiology, 60 (16), pp. 1269-1272.
10. Ma Q., Wang J., Jin J., et al. (2017), “Clinical 
characteristics and prognosis of acute coronary syndrome 
in young women and men: A systematic review and meta-
analysis of prospective studies”, International Journal of 
Cardiology, 228, pp. 837-843.
11. Mahjoob M.P., Sadeghi S., Khanaman H.F., et 
al. (2018), “Comparison of coronary risk factors and 
angiographic findings in younger and older patients with 
significant coronary artery disease”, Romanian Journal of 
Internal Medicine, 56 (2), pp. 90-95.
12. Maurya R.K., Satish L., Sanghvi S., et al. (2016), 
“Coronary angiographic profile characteristics in young 
patients with acute coronary syndrome and comparison 
with older patients with acute coronary syndrome”, 
International Journal of Research in Medical Sciences, 4 
(5), pp. 1415-1418.
13. Obaya M., Yehia M., Hamed L., et al. (2015), 
“Comparative study between elderly and younger patients 
with acute coronary syndrome”, The Egyptian Journal of 
Critical Care Medicine, 3 (2–3), pp. 69-75.
14. Panduranga P., Sulaiman K., Al-Zakwani I., et al. 
(2010), “Acute coronary syndrome in young adults from 
oman: results from the gulf registry of acute coronary 
events”, Heart views: the official journal of the Gulf Heart 
Association, 11 (3), pp. 93-98.
15. Puricel S., Lehner C., Oberhänsli M., et al. (2013), 
“Acute coronary syndrome in patients younger than 30 
years--aetiologies, baseline characteristics and long-term 
clinical outcome”, Swiss medical weekly, 143, pp. 1-8.
16. Ricci B., Cenko E., Vasiljevic Z., et al. (2017), “Acute 
coronary syndrome: the risk to young women”, Journal of 
the American Heart Association, 6 (12), pp. 1787-1794.
17. Schoenenberger A.W., Radovanovic D., Stauffer 
J.-C., et al. (2011), “Acute coronary syndromes in young 
patients: Presentation, treatment and outcome”, 
International Journal of Cardiology, 148 (3), pp. 300-304.
18. Tini G., Proietti G., Casenghi M., et al. (2017), 
“Long-Term Outcome of Acute Coronary Syndromes in 
Young Patients”, High Blood Pressure & Cardiovascular 
Prevention, 24 (1), pp. 77-84.
19. Vedanthan R., Seligman B., Fuster V. (2014), 
“Global Perspective on Acute Coronary Syndrome: A 
Burden on the Young and Poor”, Circulation research, 114 
(12), pp. 1959-1975.
20. Zimmerman F.H., Cameron A., Fisher L.D., 
et al. (1995), “Myocardial infarction in young adults: 
angiographic characterization, risk factors and prognosis 
(Coronary Artery Surgery Study Registry)”, Journal of the 
American College of Cardiology, 26 (3), pp. 654-661.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_mot_so_yeu_to_nguy_co_dac_diem_lam_sang_can_lam_s.pdf