KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả hình thái, sinh học và kết
quả sinh học phân tử (trên trình tự của 4 vùng
gen Tub2, Act, Gs và Gpdh) đã xác định 24
chủng nấm bệnh thán thư gây hại lá, hoa và
quả trên các giống xoài trồng phổ biến tại các
tỉnh phía Nam, Việt Nam do hai loài nấm gây ra
là Colletotrichum asianum và Colletotrichum
acutatum, trong đó tần suất xuất hiện do loài
Colletotrichum asianum (20 mẫu) chiếm tỷ lệ
cao hơn so với loài Colletotrichum acutatum
(4 mẫu).
Các mẫu Colletotrichum đều có khả năng gây
hại trên lá, hoa và quả của giống xoài Đài Loan.
Nấm Colletotrichum asianum gây hại trên lá và
hoa mạnh hơn so với Colletotrichum acutatum,
ngược lại trên quả các mẫu Colletotrichum
acutatum gây hại mạnh hơn so với các mẫu
Colletotrichum asianum.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nấm colletotrichum spp. Gây bệnh thán thư trên cây xoài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
24
NGHIÊN CỨU NẤM Colletotrichum spp.
GÂY BỆNH THÁN THƢ TRÊN CÂY XOÀI
Study on Colletotrichum spp. Causing Anthracnose on Mango
Trần Đức Thắng
1
, Đào Uyên Trân Đa
2
, Nguyễn Ngọc Linh
1
, Lê Đình Đôn
2
Ngày nhận bài: 04.10.2019 Ngày chấp nhận: 06.11.2019
Abstract
The anthracnose samples on leaf, flower and fruit of mango were collected at mango farms in Dong Thap,
Tien Giang, Hau Giang, Can Tho, Ba Ria-Vung Tau, Dong Nai, Khanh Hoa province. Based on morphological
characteristics, gene sequence of four TUB2, ACT, GS and GPDH genes, ability of causing anthracnose on green
berry of arabica coffee to indentify Colletotrichum species on mango; examining the biological properties of
Colletotrichum species isolated; assessing pathogencity of Colletotrichum isolates to leaf and fruit of mango in
artificial condition. Results showed that 24 isolates of Colletotrichum isolated from leaf, flower and fruit of mango
are two species Colletotrichum asianum and Colletotrichum acutatum.
Keywords: mango anthracnose, Colletotrichum asianum, Colletotrichum acutatum
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Cây xoài được coi là một trong những cây
ăn quả quan trọng hàng đầu trong nghề trồng
cây ăn quả trên thế giới (Paull và Daurate,
2011). Các vùng sản xuất xoài trọng điểm của
Việt Nam nằm trong vùng địa lý có các điều
kiện môi trường thích hợp cho nấm
Colletotrichum phát triển như thời tiết nóng ẩm
quanh năm và lượng mưa cao, kèm theo đó là
kiến thức hiểu biết và cách quản lý bệnh thán
thư còn hạn chế. Theo Hoàng Thị Lệ Thuỷ và
Phạm Văn Kim (2009), bệnh thán thư có thể
gây hư hại 100% hoa xoài trong những điều
kiện ẩm ướt kéo dài làm thất thu hoàn toàn
năng suất. Đề tài nhằm xác định tên nấm ở cấp
độ loài dựa các đặc điểm hình thái, sinh học,
phân tử và đánh giá tính độc của nấm
Colletotrichum gây hại trên lá, hoa và quả xoài
bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phƣơng pháp phân lập và định danh
nấm Colletotrichum spp.
Phân lập: Các mẫu bệnh trên lá, hoa, quả
xoài (xanh và chín) có triệu chứng bệnh thán thư
1.
Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
2. Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường
được thu thập tại vùng canh tác xoài thuộc các
tỉnh và thành phố gồm: huyện Cao Lãnh - Đồng
Tháp (CL-ĐT); huyện Cái Bè - Tiền Giang (CB-
TG); huyện Châu Thành A - Hậu Giang (CTA-
HG); huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ (CĐ-CT); huyện
Tân Thành - Bà Rịa Vũng Tàu (TT-BRVT); huyện
Cam Lâm - Khánh Hòa (CL-KH). Các mẫu bệnh
được rửa sạch và khử trùng mẫu bằng còn 70
o
.
Cấy mẫu trên môi trường WA (20 g agar; 1000
ml nước cất) và môi trường PGA (Potato
Glucose Agar, 200 g khoai tây, 20 g Glucose, 20
g agar), môi trường B (0,0005 g Brocemocresol,
1% muối Citrate, 1 g NH4H2PO3, 0,2 g KCl, 0,2 g
MgSO4, 25 g agar).
Định danh dựa vào đặc điểm hình thái: Xác
định và mô tả đặc điểm nấm Colletotrichum dựa
vào hình thái màu sắc tản nấm, kích thước bào
tử, hình dạng, màu sắc, kích thước giác bám và
định danh nấm dựa theo khóa phân loại của
Sutton (1995).
Định danh bằng kỹ thuật phân tử: DNA
tổng của các nguồn nấm được ly trích và thực
hiện phản ứng PCR khuếch đại dựa trên trình tự
4 vùng gen β - tubulin 2 (Tub2), Partial actin (Act),
Glutamine synthetase (Gs) và Glyceraldehyde – 3 –
phosphate dehydrogenase (Gpdh) (bảng 1). Li
trích DNA được thực hiện theo qui trình của Lee
và Taylor (1990). Các sản phẩm PCR được giải
trình tự và được so sánh với ngân hàng gen.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
25
Bảng 1. Danh sách các mồi và trình tự vùng gen
Vùng gen Cặp mồi Trình tự (5
‟
- 3
‟
) Than khảo
Tub 2
Bt2a GGTAACCAAATCGGTGCTGCTTTC
Glass và cs, 1995
Bt2b ACCCTCAGTGTAGTGACCCTTGGC
Act
ACT512F ATGTGCAAGGCCGGTTTCGC Johnston và cs,
1997 ACT783R TACGAGTCCTTCTGGCCCAT
Gs
GSF1 ATGGCCGAGTACATCTGG Guerber và cs,
2003 GSR1 GAACCGTCGAAGTTCCAC
Gpdh
GD92F1 GCCGTCAACGACCCCTTCATTGA
Peres và cs, 2008
GDR1 GGGTGGAGTCGTACTTGAGCATGT
Đánh giá khả năng gây bệnh trên quả cà
phê arabica của các mẫu phân lập
Colletotrichum: Để khẳng định kết quả định
danh cấp loài của mẫu Colletotrichum gây hại
trên xoài, thí nghiệm xác định khả năng gây bệnh
của 24 mẫu phân lập Colletotrichum trên trái cà
phê arabica xanh được thực hiện. Lây nhiễm ở vị
trí trên thân quả và phần giáp cuống quả cà phê
arabica xanh và quả được cắt rời khỏi cây, nồng
độ bào tử lây nhiễm 10
6
bào tử/ml, mỗi vết lây
nhiễm là một quả cà phê. Theo dõi bệnh sau
24h/lần, cho đến khi có nghiệm thức xuất hiện
trên 50% trái bị bệnh thì ngưng quan sát. Tỷ lệ
bệnh ở mỗi nghiệm thức được tính theo công
thức: TLB (%) = (số quả bị bệnh/tổng số quả lây
nhiễm bệnh)*100
2.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các
loài nấm Colletotrichum
Thí nghiệm đánh giá khả năng sử dụng nguồn
carbon từ muối citrate trong môi trường B (Lynch
và cs, 1981). Hợp chất citrate được sử dụng như
nguồn carbon, được chuẩn bị bằng cách thay thế
glucose từ môi trường B với 1% muối citrate, sự
thay đổi màu sắc của bromocresol chỉ thị cho khả
năng sử dụng carbon của các mẫu
Colletotrichum. Phản ứng dương tính khi đĩa
thạch chuyển từ màu vàng đến màu xanh đen
hoặc màu tím; phản ứng âm tính khi đĩa thạch
giữ nguyên màu vàng hoặc đĩa thạch chuyển
sang không màu.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là một đĩa
petri có đường kính 90mm. Cấy một khoanh nấm
có đường kính 4 mm có cùng độ tuổi (lấy từ mép
sợi nấm 4 ngày tuổi) vào trung tâm của đĩa petri.
Quan sát màu sắc, đường kính phát triển của tản
nấm ở 3, 6, 9, 12 và 15 ngày sau cấy. Đo đường
kính tản nấm (mm) theo công thức: d = (d1+d2)/2.
Trong đó d1 và d2 là độ dài hai đường chéo của
tản nấm.
2.3 Đánh giá tính gây bệnh của các mẫu
Colletotrichum trên giống xoài Đài Loan bằng
phƣơng pháp lây bệnh nhân tạo trong điều
kiện phòng thí nghiệm
Mẫu lá xoài 10 ngày tuổi, lây nhiễm bệnh điều
kiện có vết thường và không có vết thương trên
cùng 1 lá xoài (3 điểm vết thương, 3 điểm không
vết thương đối diện nhau). Đối với mẫu trái được
lấy ở 3 tháng tuổi, lây nhiễm ở điều kiện có gây
vết thương và không gây vết thương đối diện
nhau và trên cùng một quả. Mẫu lá, hoa và quả
dùng đối chứng sử dụng nước cất, mẫu lây
nhiễm được giữ ẩm, đặt ở nhiệt độ phòng và
trong điều kiện tối hoàn toàn.
Chỉ tiêu theo dõi: Quan sát bằng mắt thường
để xác định sự biểu hiện triệu chứng sau khi lây
nhiễm. Thời gian xuất hiện bệnh được tính từ khi
lây nhiễm đến khi có triệu chứng xuất hiện trên
lá. Tính tỷ lệ bệnh 2 NSC và 4 NSC, đo kích
thước vết bệnh 4 NSC. TLB (%) = (số vết bị
bệnh/tổng vết lây nhiễm bệnh)*100.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm hình thái của nấm
Colletotrichum gây bệnh thán thƣ trên xoài
Kết quả phân lập và định danh dựa và đặc điểm
hình thái và kỹ thuật phân tử đã xác định được 2
loài nấm gây hại trên xoài gồm Colletotrichum
asianum thuộc phức hợp loài Colletotrichum
gloeosporioides và loài Colletotrichum acutatum.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
26
Tuy nhiên, loài Colletotrichum asianum xuất hiện ở
tất cả các tỉnh, thành phố được thu mẫu, còn loài
Colletotrichum acutatum chỉ ghi nhận ở Tiền Giang.
Loài Colletotrichum asianum: mặt trên đĩa
thạch có tản nấm tản nấm màu trắng, mọc nổi và
phân bố đều trên bề mặt thạch, có nhiều vòng
tròn đồng tâm, sợi nấm từ màu trắng đến xám
hay màu nâu; mặt dưới đĩa thạch có màu trắng,
vàng nhạt, màu xanh hoặc xám đen xen kẻ lẫn
nhau và có nhiều vòng tròn đồng tâm. Sợi nấm
sinh dưỡng đường kính từ 2-5 µm (hình 3.3 B1),
trong suốt. Không hình thành cấu trúc sinh sản
hữu tính và quả thể trên môi trường nuôi cấy.
Bào tử hình trụ, hai đầu tròn chiếm đa số, bên
trong có chứa chất nhân màu vàng, kích thước
trung bình 11,66 - 22,50 × 3,4 – 5,20 µm, tỷ lệ
D/R từ 3,8 đến 3,9. Giác bám đơn, màu nâu
nhạt đến nâu, hình dạng hơi tròn đến bất định,
mép phẳng không phân thuỳ kích thước trung
bình 5,38 - 8,19 × 3,33 - 5,34 µm, tỷ lệ D/R từ
1,5 đến 1,7. (hình 3.3 A1; 3.3 A2 và 3.3 A3).
Loài Colletotrichum acutatum: mặt trên đĩa
thạch, sợi nấm màu xám, mọc nổi trên bề mặt
thành từng cụm, phân bố không đồng đều; mặt
dưới đĩa thạch có nâu màu đen, vòng tròn
đồng tâm không rõ, vùng quanh điểm cấy có
màu nâu đen (hình 3.2). Sợi nấm trong suốt khi
còn non và xuất hiện nhiều hạt màu xám bên
trong sợi nấm khi già, đường kính từ sợi nấm
1,5-5,5 µm. Không hình thành cấu trúc sinh
sản hữu tính và quả thể trên môi trường nuôi
cấy. Bào tử hình bầu dục, nhọn hai đầu, trong
suốt ít chất nhân màu vàng bên trong, không
có vách ngăn, vách bào tử thẳng và mịn (hình
3.3 A4). Kích thước bào tử trung bình 7,05-
11,66 × 3,33-5 µm, tỷ lệ D/R 2,5, ngắn hơn so
với nhóm I, II, III. Giác bám màu nâu, có hình e
líp đến dạng hình trứng, vách mỏng và thẳng
không phân thuỳ, bên trong có nhiều chất nhân
màu vàng phân bố bất định (hình 3.3 C4); kích
thước trung bình 7,29-10 × 3,54-5 µm, tỷ lệ
D/R 2,0.
Hình 1. Hình dạng và màu sắc tản nấm trên
môi trƣờng PGA (14 NSC). Colletotrichum
asianum: A, B, C, D, E, F; Colletotrichum
acutatum: G, H; trong đó A1, B1, C1, D1, E1, F1,
G1 và H1 là mặt trên của tản nấm, A2, B2, C2,
D2, E2, F2, G2 và H2 là mặt dưới của tản nấm.
Hình 2. Hình dạng bào tử giác bám, bào tử
nảy mầm và giác bám của bốn nhóm
Colletotrichum phân lập. Mũi tên chỉ hình bào
tử, ống mầm và giác bám; ví dụ A1 mũi tên chỉ
hình bào tử, B1 mũi tên chỉ 2 đầu ống mầm và C1
mũi tên chỉ hình dạng giác bám nhóm I
(độ phóng đại 400 lần).
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
27
3.1.2 Định danh các mẫu phân lập
Colletotrichum bằng trình tự của 4 vùng gen
Tub2, Act, Gs và Gpdh
Từ kết quả so sánh độ tương đồng của các
trình tự nucleotic trên các vùng gen Act, Tub2 và
Gpdh được đề xuất bởi Damm và cs. (2012); ba
vùng gen Tub2, Gs và Gpdh được đề xuất bởi
Weir và cs. (2012), có thể kết luận rằng trong 6
mẫu phân lập được thì có 5 mẫu CH-ĐT-B12,
CH-TG-B16, CH-CT-B19, CT-HG-B23 và CC-
KH-L24 thuộc loài Colletotrichum asianum và 1
mẫu CH-TG-T14 thuộc loài Colletotrichum
acutatum.
Hình 3. K t quả điện di sản phẩm PCR khu ch đại các vùng gen các mẫu
Colletotrichum phân lập trên gel agarose 1,5% thực hiện ở U = 110 V, I = 400 mA trong 25 phút.
A: Tub2, B: Act, C: Gs và D: Gpdh.
Sử dụng công cụ BLAST trên NCBI để so
sánh độ tương đồng trình tự nucleotic 4 vùng
gen Tub, Act, Gs, Gpdh của 6 mẫu nghiên cứu
với trình tự nucleotic của các loài Colletotrichum
spp. trên dữ liệu Genbank, kết quả tương đồng
được thể hiện ở các bảng sau.
Bảng 2. Tỷ lệ tƣơng đồng trình tự DNA trên các vùng gen Tub2, Act, Gs, Gpdh
Mẫu
Vùng gen
Độ tương đồng (%)
Mẫu so sánh Genbank
Tub2 Act Gs Gpdh
CH-ĐT-B12 91 100 99 98 C. asianum phân lập trên cây xoài tại
Braxin (Vieira và cs., 2013),
C. asianum phân lập trên cây cà phê tại
Thái Lan (Prihastuti và cs., 2009)
C.asianum phân lập trên cây xoài tại
Autraslia (Weir và cs., 2012)
C.asianum, phân lập trên cây xoài tại Thái
Lan (Weir và cs., 2012)
KC703007.1
FJ907424.1
JX010073
JX010073
CH-TG-B16 90 99 86 88
CH-CT-B19 93 99 90 97
CT-HG-B23 93 99 84 98
CC-KH-L24 95 99 94 98
CH-TG-T14 89 99 90 98
C.acutatum, gây bệnh trên cây ô liu
(Talhinhas và cs., 2005)
C.acutatum, xuất hiện trên cây
Cynanchum paniculatum tại Trung Quốc
(Wang và cs., 2013)
C. asianum được phân lập trên cây xoài
tại Autraslia (Weir và ctv, 2012)
C. acutatum
AJ748632.1
KF488580.1
KF488580.1
EF593349.1
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
28
3.1.2 Khả năng gây bệnh trên quả cà phê
arabica của các mẫu phân lập Colletotrichum
Từ kết quả định danh dựa trên đặc điểm hình
thái, trình tự bốn vùng gen Tub2, Act, Gs, Gpdh
và dựa trên khả năng gây bệnh trên cây ký chủ
chuyên biệt có thể khẳng định rằng loài C.
asianum thuộc phức hợp loài C. gloeosporioides
(Weir và cs., 2012) và loài C. acutatum thuộc
phức hợp loài C. acutatum (Damm và cs., 2012)
là hai loài gây ra bệnh thán thư trên xoài
(Magifera indica) tại miền Nam, Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên
cứu trong nước của Lê Hoàng Lệ Thuỷ và Phạm
Văn Kim (2008), khi nhóm tác giả trên xác định
tác nhân gây bệnh thán thư trên xoài và chôm
chôm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam là C. gloeosporioides và C. acutatum;
nghiên cứu của Arauz (2000), Ploetz và Freeman
(2009) và Prusky (2011) đề xuất tác nhân gây
bệnh thán thư trên xoài là C. gloeosporioides và
C. acutatum. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu về phân tử trên chi Colletotrichum
gây bệnh thán thư trên xoài, nghiên cứu của
Vieira và cs. (2013) tại Braxin, Honger (2014) tại
Ghana, Krishnapillai và Wijeratnam (2014) tại Siri
Lanka, Phoulivong và cs. (2012) tại Thái Lan đều
xác định tác nhân gây bệnh thán thư trên xoài là
C. asianum.
Hình 4. Triệu chứng bệnh và mô bị xâm nhiễm bởi Colletotrichum trên cà phê.
A1: triệu chứng do C. asianum gây ra trên thân trái; B1 do C. acutatum gây ra trên thân trái;
A2: triệu chứng do C. asianum gây ra trên cuống trái; B2 do C. acutatum gây ra trên cuống trái;
A3 và B3 sợi nấm xâm nhiễm vào mô và bào tử hình thành.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
29
3.2 Một số đặc tính sinh học của các mẫu C. asianum và C. acutatum
Bảng 6. Đƣờng kính tản nấm Colletotrichum trên môi trƣờng B chứa citrate
Nhóm Mẫu
Đường kính tản nấm (mm)
3NSC 6NSC 9NSC 12NSC 15NSC
Colletotrichum asianum
I TB 20,8 26,6 32,1 44,2 55,3
II TB 25,0 34,5 43,8 65,5 70,73
Colletotrichum actutatum
III TB 18,7 25,8 33,2 46,8 63,3
Ghi chú: NSC: ngày sau cấy; TB: trung bình
Hình 5. Màu sắc đĩa thạch của các nhóm Colletotrichum phát triển trên môi trƣờng B.
Nhóm I, bromocresol không đôi màu; nhóm II và III làm bromocresol đổi màu.
A1, B1, C1 mặt trên tản nấm; A2, B2, C2 mặt dưới tản nấm.
3.3 Tính gây bệnh của các mẫu phân lập Colletotrichum
Bảng 7. Đƣờng kính v t bệnh trên lá xoài Đài Loan do các mẫu phân lập C. asianum
và C. acutatum gây ra ở 2 và 4 ngày sau lây nhiễm
Loài
Số vết bệnh/vết lây nhiễm Đường kính vết bệnh (mm)
Không vết thương Vết thương Không vết thương
Vết thương
thương
2NSC 4NSC 2NSC 4NSC 4NSC 4NSC
Colletotrichum asianum
TB 2,7/9 5,3/9 7,1/9 8,9/9 6,5 13,4
Colletotrichum acutatum
TB 3,7/9 6,3/9 7,3/9 9/9 3,1 11,6
Ghi chú: NSC: ngày sau cấy; TB: trung bình
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
30
Hình 6. Triệu chứng gây bệnh của nấm
C. acutatum ở 2 NSC
Hình 7. Triệu chứng gây bệnh của nấm
C. asianum ở 2 NSC
Bảng 8. Số v t bệnh trên quả xoài do nấm C. asianum và C. acutatum gây ra
Loài nấm Mẫu
Số vết bệnh/vết chủng
Không vết thương Vết thương
2NSC 4NSC 2NSC 4NSC
C. asianum TB 5,8/9 6/9 8,9/9 9/9
C. acutatum TB 7/9 7/9 9/9 9/9
Ghi chú: NSC: ngày sau cấy; TB: trung bình
Hình 8. Triệu chứng gây bệnh của C. acutatum và C. asianum 2 NSC,
trong điều kiện gây v t thƣơng và không gây v t thƣơng
4. KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả hình thái, sinh học và kết
quả sinh học phân tử (trên trình tự của 4 vùng
gen Tub2, Act, Gs và Gpdh) đã xác định 24
chủng nấm bệnh thán thư gây hại lá, hoa và
quả trên các giống xoài trồng phổ biến tại các
tỉnh phía Nam, Việt Nam do hai loài nấm gây ra
là Colletotrichum asianum và Colletotrichum
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
31
acutatum, trong đó tần suất xuất hiện do loài
Colletotrichum asianum (20 mẫu) chiếm tỷ lệ
cao hơn so với loài Colletotrichum acutatum
(4 mẫu).
Các mẫu Colletotrichum đều có khả năng gây
hại trên lá, hoa và quả của giống xoài Đài Loan.
Nấm Colletotrichum asianum gây hại trên lá và
hoa mạnh hơn so với Colletotrichum acutatum,
ngược lại trên quả các mẫu Colletotrichum
acutatum gây hại mạnh hơn so với các mẫu
Colletotrichum asianum.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arauz L.F., 2000. Mango Anthracnose
Economic Impact and Current Options for Intergrate
Mango. Plant Disease, Vol. 84 No. 6. pp 600 – 611.
2. Damm U., Cannon PF., Woudenberg JHC.,
Crous PW., 2012. The Colletotrichum acutatum
species complex. Studies in Mycology 73: 37–113.
3. Cai, L., Hyde, K.D., Taylor, P.W.J., Weir,
B.S., Waller, J., Abang, M.M., Zhang, J.Z., Yang,
Y.L., Phoulivong, S., Liu, Z.Y., Prihastuti, H.,
Shivas, R.G., McKenzie, E.H.C. and Johnston, P.R.
(2009). A polyphasic approach for studying
Colletotrichum. Fungal Diversity 39: 183-204.
4. Honger, O., Offei, S.K., Oduro, K.A. George,
Odamtten, T. and Nyaku, T.S., 2014. Identification
and species status of the mango biotype of
Colletotrichum gloeosporioides in Ghana. European
Journal of Plant Pathology , Volume 140: 455-467.
5. Krishnapillai N, Wilson Wijeratnam RS, 2014.
First Report of Colletotrichum asianum causing
anthracnose on Willard mangoes in Sri Lanka. New
Disease Reports 29, 1.2
6. Lê Hoàng Lệ Thủy và Phạm Văn Kim, 2008.
Phân loài nấm Colletotrichum gây bệnh thán thư
trên xoài và sầu riêng tại Đồng bằng sông Cửu long
và thử hiệu lực của sáu loại thuốc đối với các loài
nấm nầy. Tạp chí Khoa học 2008:10, Trường Đại
học Cần Thơ.
7. Lee S.B. and Taylor J.W., 1990. Isolation of
DNA from fungal mycelia and single spores, Chapter
34. In PCR Protocols: A Guide to Methods and
Applications (M. Innis, D. Gelfand, J. Sninsky and T.
White , eds.). Academic Press, Orlando, Florida.
8. Lynch J. M., Slater J. H., Jacqueline A.
Bennett and Harper H. T., 1981. Cellulase Activities
of Some Aerobic Micro-organisms Isolated from Soil.
Journal of General Microbiology 127: 231 – 236.
9. Ploetz Randy C., 2003. Diseases of Tropical
Fruit Crops. CAB International 2003. pp 327 – 364.
10. Prihastuti, H., Cai, L., Chen, H., McKenzie,
E.H.C. and Hyde, K.D. (2009). Characterization of
Colletotrichum species associated with coffee
berries in northern Thailand. Fungal Diversity 39:
89-109.
11. Prusky Dov, Stanley Freeman & Martin B.
Dickman, 2000. Colletotrichum – Host Specificity,
Pathology, and Host-Pathogen Interaction. APS
Press, the American Phytopathology Society st.
Paul, Minnesota. 393 pp.
12. Paull, R.E., Duarte, O., 2011. Tropical Fruits
2
nd
. CAB International 2011.
13. Phoulivong S., 2011. Colletotrichum,
naming, control, resistance, biocontrol of weeds and
current challenges. Current Research in
Environmental & Applied Mycology 1(1), 53–73.
14. Sutton B.C., 1995. The Coelomycetes fungi
Imperfecti with pycnidia Acervuli and Stromata,
pages 523-537.
15. Talhinhas Pedro, Sreenivasaprasad S.,
Martins João Neves-, and Oliveira Helena, 2002.
Genetic and Morphological Characterization of
Colletotrichum acutatum Causing Anthracnose of
Lupins. Phytopathology vol.92: 986-996.
16. Vieira, W. A., Michereff,S.J., Morais,
A., Hyde, K.D., P. S. Câmara., P.S., 2013.
Endophytic species of Colletotrichum associated
with mango in northeastern Brazi. Fungal Diversity:
Volume 67, Issue 1, pp 181-202.
17. Weir BS, Johnston PR, Damm U., 2012. The
Colletotrichum gloeosporioides species complex.
Studies in Mycology 73: 115–180
Phản biện: TS. Lê Mai Nhất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_nam_colletotrichum_spp_gay_benh_than_thu_tren_cay.pdf