Sau 45 ngày thí nghiệm, hom củ bánh tẻ
có ảnh hưởng tốt nhất đến khả năng nhân
giống của Hoàng tinh hoa trắng, có tỷ lệ hom
sống cao nhất đạt 86,7%, tỷ lệ bật chồi đạt
85,4%, tỷ lệ ra rễ đạt 84,6%, đạt trung bình
1,3 chồi/hom và 5,6 rễ/hom, chiều dài chồi và
rễ trung bình đạt 5,6 cm và 9,3 cm. Loại hom
củ già có khả năng nhân giống thấp nhất. Giá
thể 90% đất + 10% phân chuồng mục có ảnh
hưởng tốt nhất với tỷ lệ hom sống 88,9%,
tỷ lệ hom bật chồi 81,7%, tỷ lệ ra rễ 81,9%,
đạt trung bình 1,3 chồi/hom và 2,9 rễ/hom,
chiều dài chồi và rễ trung bình đạt 5,2 cm và
8,6 cm.
Sau 120 ngày thí nghiệm, hom bánh tẻ
và giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục
có ảnh hưởng lớn nhất khả năng nhân giống
của Hoàng tinh hoa trắng. Đối với hom bánh
tẻ, tỷ lệ sống của chồi đạt 86,7%, chiều cao
cây trung bình đạt 39,1 cm, đạt 6,3 lá/cây,
tỷ lệ xuất vườn đạt 74,1%; Giá thể 90% đất
+ 10% phân chuồng mục có tỷ lệ sống của
chồi đạt 85,9%, chiều cao cây trung bình
đạt 41,3 cm, đạt 6,9 lá/cây, tỷ lệ xuất vườn
đạt 84,4%. Cây giống thuộc hom củ bánh tẻ
và giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục
khỏe, mập màu xanh.
Chế độ che sáng có ảnh hưởng đến khả
năng nhân giống của Hoàng tinh hoa trắng
sau 120 ngày thí nghiệm, chế độ che sáng
75% có ảnh hưởng tốt nhất, với tỷ lệ hom
sống đạt 88,62%, tỷ lệ bật chồi đạt 89,38%,
chiều cao cây 39,7 cm, số lá 7,1 lá/cây, tỷ lệ
xuất vườn 79,32%, cây chồi mập, khỏe, sinh
trưởng tốt.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhân giống cây hoàng tinh hoa trắng (disporopsis longifolia craib) bằng hom củ tại tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
85
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 85-94TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 20, Số 3 (2020): 85-94
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 20, No. 3 (2020): 85-94
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn
*Email: trienln@hvu.edu.vn
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY HOÀNG TINH HOA TRẮNG
(Disporopsis longifolia Craib.) BẰNG HOM CỦ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Đắc Triển1*, Nguyễn Tài Luyện1, Nguyễn Thị Xuân Viên1, Ngô Thế Long1
1Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
Ngày nhận bài: 27/5/2020; Ngày chỉnh sửa: 19/6/2020; Ngày duyệt đăng: 26/6/2020
Tóm tắt
Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của loại hom củ, giá thể và chế độ che sáng đến khả năng nhân giống của Hoàng tinh hoa trắng tại tỉnh Phú Thọ. Sau 45 ngày thí nghiệm, hom củ bánh tẻ có ảnh hưởng
tốt nhất với tỷ lệ hom sống đạt 86,7%, tỷ lệ bật chồi 85,4%, tỷ lệ ra rễ 84,6%, 1,3 chồi/hom và 5,6 rễ/hom, chiều
dài chồi và rễ trung bình đạt 5,6 cm và 9,3 cm. Sau 120 ngày, hom bánh tẻ có ảnh hưởng tốt nhất có tỷ lệ sống
đạt 86,7%, chiều cao cây trung bình 39,1 cm, đạt 6,3 lá/cây, tỷ lệ xuất vườn đạt 74,1%; Giá thể 90% đất + 10%
phân chuồng mục là giá thể tốt nhất có tỷ lệ sống đạt 85,9%, chiều cao cây trung bình đạt 41,3 cm, đạt 6,9 lá/
cây, tỷ lệ xuất vườn đạt 84,4%. Cây giống của hom củ bánh tẻ, giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục có
thân mập, khỏe, cây màu xanh, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh. Chế độ che sáng 75% có ảnh hưởng tốt nhất,
với tỷ lệ hom sống 88,6%, tỷ lệ bật chồi 89,4%, chiều cao cây 39,7 cm, số lá 7,1 lá/cây, tỷ lệ xuất vườn 79,3%.
Từ khóa: Hoàng tinh hoa trắng, nhân giống, hom củ, giá thể, che sáng.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay nhu cầu sử dụng các loài dược
liệu làm thuốc ngày càng tăng. Tuy nhiên, do
khai thác liên tục trong nhiều năm không chú
ý đến bảo vệ và tái sinh dẫn đến suy giảm
nguồn gen cây thuốc và các tri thức sử dụng
cây thuốc, làm cho nguồn dược liệu cung cấp
cho y học cổ truyền và nguyên liệu cho công
nghiệp dược đang bị mất cân đối, ngày càng
phụ thuộc vào dược liệu nhập khẩu. Do đó,
công tác bảo tồn và phát triển gây trồng các
loài dược liệu, đặc biệt các loài quý hiếm, có
nguy cơ tuyệt chủng là rất cần thiết.
Loài Hoàng tinh hoa trắng (Disporopis
longifolia Craib.) là loài cây dạng thân thảo
sống nhiều năm, ưa ẩm và ưa bóng, có chiều
cao từ 0,5 đến 1,0 m hoặc hơn. Thân rễ (củ)
mập gồm nhiều đốt nối với nhau, có sẹo lõm
ở đầu. Thân khí sinh mọc đứng không phân
nhánh, nhẵn, có những đốm tía ở gốc, lá mọc
so le, không cuống, tạo thành mặt phẳng trên
thân. Phiến lá hình bầu dục hai mặt nhẵn, hệ
gân hình cung nổi rõ. Cụm hoa mọc lẻ ở kẽ
lá gồm 5-10 hoa, có cuống dài gần 1 cm quả
mọng gần hình cầu có 3 múi, khi chín màu
xám bạc [1].
Hoàng tinh hoa trắng có giá trị dược liệu
cao, phân bố tự nhiên tại một số tỉnh phía
Bắc của Việt Nam và thường xuyên bị khai
thác với trữ lượng lớn [2]. Nạn phá rừng làm
86
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Đắc Triển và ctv.
nương rẫy cũng trực tiếp làm thu hẹp vùng
phân bố và nơi cư trú của loài, từ đó phân
hạng bảo tồn thuộc nhóm sẽ nguy cấp (VU
A1cd). Nghị định số 06/2019/NĐ-CP về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm đã xếp Hoàng tinh hoa trắng thuộc
nhóm hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại (nhóm II) [3].
Sách Đỏ Việt Nam [2] chưa đề cập đến
phân bố của Hoàng tinh hoa trắng tại tỉnh Phú
Thọ, và đến nay chưa có nghiên cứu nào về
nhân giống loài này tại đây [1, 4, 5]. Kết quả
điều tra, khảo sát tại Vườn Quốc gia (VQG)
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ cho thấy có sự phân
bố tự nhiên của loài Hoàng tinh hoa trắng, tuy
nhiên các hoạt động khai thác dược liệu đã
dẫn đến loài này bị suy giảm nhanh chóng [6].
Nhằm bảo tồn và phát triển loài dược liệu
quý này cho địa phương, nhóm nghiên cứu
của Trường Đại học Hùng Vương đã thực
hiện nghiên cứu khả năng nhân giống Hoàng
tinh hoa trắng bằng hom củ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế thí nghiệm
- Địa điểm thí nghiệm: Tại vườn ươm của
Trường Đại học Hùng Vương, Việt Trì, Phú Thọ.
- Xuất xứ: Củ Hoàng tinh hoa trắng từ
VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ (Hình 1).
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng
của loại hom củ và giá thể đến khả năng nhân
giống:
Đối với loại hom củ giống gồm 3 loại:
Non, bánh tẻ, già.
Đối với giá thể gồm 4 loại: 100% tầng
đất mặt (tầng A); 90% tầng đất mặt + 10%
phân vi sinh; 90% đất tầng mặt + 10% phân
chuồng mục; 95% tầng đất mặt + 5% NPK
(10:5:3). Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Giá thể
Hom củ
100% tầng đất mặt
(1)
90% tầng đất mặt
+ 10% phân vi sinh
(2)
90% đất tầng mặt +
10% phân chuồng
mục (3)
95% tầng đất mặt +
5% NPK (4)
Non (1) CT1 .1 CT1 .2 CT1 .3 CT1 .4
Bánh tẻ (2) CT2 .1 CT2 .2 CT2 .3 CT2 .4
Già (3) CT3 .1 CT3 .2 CT3 .3 CT3 .4
Hom củ non Hom củ bánh tẻ Hom củ già
Hình 1. Hình thái của các loại củ giống Hoàng tinh hoa trắng tại VQG Xuân Sơn
87
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 85-94
- Số lượng thí nghiệm: 75 củ/CT × 12
CT = 900 củ. Hom giống được cấy vào túi
bầu kích thước 12 × 16 cm, túi bầu được xếp
thành luống, che sáng 50%. Hom củ non: là
củ có thân khí sinh, củ mềm, có màu vàng
xanh; Hom củ bánh tẻ: sát với củ non, củ
cứng, có màu xanh thẫm; Hom củ già: củ có
vết lõm sâu, củ cứng, có màu nâu.
- Thời gian thí nghiệm: 120 ngày, từ tháng
12/2019.
- Cách thức tiến hành: Sau 45 ngày đầu
tiên, mỗi công thức chọn ngẫu nhiên 30 củ ở
mỗi công thức để theo dõi các chỉ tiêu: Tỷ lệ
hom sống, tỷ lệ hom bật chồi, tỷ lệ hom ra rễ,
số chồi trung bình/hom, số rễ và chiều dài rễ.
- Số củ còn lại ở mỗi công thức sẽ tiếp tục
theo dõi đến 120 ngày với các chỉ tiêu: Tỷ lệ
sống, chiều cao cây, số lá, tỷ lệ cây xuất vườn
và chất lượng cây giống.
- Chế độ chăm sóc và tưới nước được
thực hiện đồng nhất ở tất cả nội dung nghiên
cứu gồm: nhặt cỏ, phá váng 2 lần/tháng, tưới
nước đủ ẩm.
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế độ che sáng đến khả năng nhân
giống:
Thí nghiệm thực hiện với 04 công thức
che sáng: CT1: Không che sáng (ĐC); CT2:
Che sáng 50%; CT3: Che sáng 75%; CT4:
Che sáng 90%.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
CT1 (1) CT2 (1) CT3 (2)
CT2 (2) CT4 (3) CT2 (3)
CT3 (3) CT1 (2) CT4 (1)
CT4 (2) CT3 (1) CT1 (3)
- Thiết kế thí nghiệm hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCD), mỗi công thức bố trí 3 lần nhắc
lại, 45 củ/CT/lần. Số lượng củ thí nghiệm: 45
củ × 4 CT × 3 lần nhắc = 540 củ. Hom giống
được cấy vào túi bầu kích thước 12 × 16 cm,
túi bầu được xếp thành luống, che sáng 50%.
Loại hom giống và giá thể tốt nhất của thí
nghiệm 1 sau 35 ngày theo dõi được lựa chọn
để bố trí thí nghiệm. Thời gian theo dõi thí
nghiệm: 120 ngày, từ tháng 2/2020.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hom bật chồi, tỷ
lệ sống, chiều cao cây, số lá, tỷ lệ cây đạt tiêu
chuẩn xuất vườn.
Chế độ chăm sóc và tưới nước được thực
hiện đồng nhất các công thức thí nghiệm:
nhặt cỏ, phá váng 2 lần/tháng, tưới nước đủ
ẩm. Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: Cây
giống có 5-6 lá và chiều cao cây đạt 30-40
cm thì đủ tiêu chuẩn xuất vườn [7].
2.2. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp phân tích phương
sai hai nhân tố không lặp để kiểm tra sự
ảnh hưởng của giá thể và loại hom củ đến
khả năng nhân giống, phân tích phương sai
một nhân tố để kiểm tra sự sai khác giữa các
công thứ thí nghiệm che sáng [8]. Tiêu chuẩn
Duncan để xác định công thức thí nghiệm tốt
nhất. Phần mềm SPSS 16.5 được sử dụng để
phân tích số liệu.
88
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Đắc Triển và ctv.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của loại hom củ và giá thể đến khả năng nhân giống Hoàng tinh hoa trắng
3.1.1. Ảnh hưởng của loại hom củ và giá thể đến khả năng nhân giống Hoàng tinh hoa
trắng sau 45 ngày
Bảng 1. Ảnh hưởng của loại hom củ và giá thể đến khả năng nhân giống
Hoàng tinh hoa trắng sau 45 ngày
TT Chỉ tiêu theo dõi
Loại hom Giá thể
Non
Bánh
tẻ
Già Sig
100%
đất
90%
đất +
10%
PVS
90%
đất +
10%
PCM
95%
đất +
5%
NPK
Sig
1 Tỷ lệ hom sống (%) 83,3a 86,7a 70,8b 0,00 76,7cb 82,2bc 88,9a 73,3d 0,00
2 Tỷ lệ hom bật chồi (%) 81,9a 85,4a 64,5b 0,00 76,2a 79,2a 81,7a 71,8a 0,21
3 Tỷ lệ hom ra rễ (%) 82,7a 84,6a 64,6b 0,02 74,8a 78,9a 81,9a 73,5a 0,54
4 Số chồi/hom (cái) 1,2ab 1,3a 1,1bc 0,04 1,2bc 1,3ab 1,3a 1,1c 0,01
5 Chiều dài chồi (cm) 4,6b 5,6a 3,5c 0,00 4,3c 4,7b 5,2a 4,2c 0,00
6 Số rễ/hom (cái) 2,2b 3,5a 1,7c 0,00 2,2c 2,6b 2,9a 2,2c 0,00
7 Chiều dài rễ (cm) 8,5b 9,3a 6,2c 0,00 7,7c 8,5ab 8,6a 7,2c 0,00
Kết quả Bảng 1 cho thấy: Sau 45 ngày thí
nghiệm, loại hom và giá thể có ảnh hưởng
đến khả năng nhân giống của hom củ Hoàng
tinh hoa trắng. Tỷ lệ hom sống biến động từ
70,8 - 86,7% theo các loại hom củ và từ 73,3
- 88,9% theo các loại giá thể. Hom củ bánh
tẻ và giá thể 90% đất + 10% phân chuồng
mục có tỷ lệ hom sống cao nhất 86,7% và
88,9%. Tỷ lệ sống giữa các loại hom củ
giống và giá thể có sự khác nhau rõ rệt
(Sig <0,05). Tuy nhiên, giữa hom bánh tẻ
và hom non chưa thật sự khác biệt, tương tự
đối với giá thể 100% đất với 90% đất + 10%
phân vi sinh.
- Tỷ lệ bật chồi cao nhất ở hom bánh tẻ đạt
85,4%, thấp nhất ở hom già 64,5%, tỷ lệ này
biến động từ 71,8 - 81,7% theo giá thể thí
nghiệm, giá thể 90% đất + 10% phân chuồng
mục có tỷ lệ bật chồi cao nhất. Tỷ lệ bật chồi
có sự khác nhau giữa hom non, hom bánh tẻ
với hom già (Sig < 0,05) và chưa có sự khác
nhau theo giá thể (Sig > 0,05).
- Tỷ lệ hom ra rễ biến động theo loại hom
từ 64,6 - 84,6% và từ 73,5 - 81,9% theo giá
thể, loại hom củ bánh tẻ và giá thể 90% đất +
10% phân chuồng mục có ảnh hưởng mạnh
nhất đển tỷ lệ ra rễ. Tuy nhiên, đối với giá thể
89
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 85-94
chưa có sự khác biệt ý nghĩa giữa các công
thức thí nghiệm (Sig = 0,54>0,05).
- Số chồi/hom cao nhất ở hom bánh tẻ
đạt 1,3 chồi/hom, thấp nhất ở hom già đạt
1,1 chồi/hom. Tuy nhiên, số chồi/hom của
hom bánh tẻ và hom non chưa có sự sai khác
ý nghĩa. Đối với giá thể, số chồi/hom biến
động từ 1,1 đến 1,3 chồi/hom, giá thể 90%
đất + 10% phân chuồng mục và 90% đất +
10% phân vi sinh có số chồi/hom cao hơn giá
thể 100% đất và 95% đất + 5% phân NPK, số
chồi/hom có sự khác nhau ý nghĩa giữa các
giá thể (Sig < 0,05).
- Chiều dài chồi cao nhất ở loại hom
củ bánh tẻ đạt 5,6 cm và 5,2 cm đối giá
thể 90% đất + 10% phân chuồng mục, loại
hom củ già và giá thể 95% đất + 5% phân
NPK có chiều dài chồi thấp nhất 3,5 cm
và 4,2 cm. Chiều dài chồi có sự khác nhau
theo loại hom và giá thể. (Sig < 0,05). Hình
thái cây chồi sau 45 ngày được thể hiện ở
Hình 2.
Cây chồi củ non Cây chồi củ bánh tẻ Cây chồi củ già
Hình 2. Hình thái cây chồi được nhân từ củ Hoàng tinh hoa trắng sau 45 ngày
- Số rễ/hom có sự khác nhau theo loại
hom và giá thể (Sig < 0,05), cao nhất ở
hom bánh tẻ đạt 3,5 rễ/hom và giá thể 90%
đất + 10% phân chuồng mục đạt 2,9 rễ/
hom, khả năng ra rễ thấp nhất ở loại hom
củ già 1,7 rễ/hom, giữa giá thể 100% đất và
95% đất + 5% phân NPK chưa có sự khác
nhau đạt 2,2 rễ/hom.
- Chiều dài rễ là một chỉ tiêu phản ánh rõ
nhất ảnh hưởng của giá thể và loại hom, Hom
củ bánh tẻ có chiều dài rễ lớn nhất 9,3 cm tiếp
đến là hom non đạt 8,5 cm, thấp nhất ở hom
già đạt 6,2 cm. Giá thể 90% đất + 10% phân
chuồng mục đạt 8,6 cm, tiếp đến là giá thể
90% đất + 10% phân vi sinh đạt 8,5 cm, thấp
nhất ở giá thể 95% đất + 5% NPK.
Với kết quả phân tích trên cho thấy, loại
hom và giá thể có ảnh hưởng đến khả năng
nhân giống của Hoàng tinh hoa trắng, trong
đó hom bánh tẻ và giá thể 90% đất + 10%
phân chuồng mục là thích hợp nhất cho nhân
giống Hoàng tinh hoa trắng bằng hom củ. So
sánh với kết quả của Đặng Ngọc Hùng và
Hoàng Thị Phong [4] thực hiện tại Cao Bằng
90
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Đắc Triển và ctv.
cùng thời gian theo dõi 45 ngày cho thấy kết
có sự tương đồng về loại củ với củ bánh tẻ là
tốt nhất cho nhân giống. Tuy nhiên, tỷ lệ củ
sống và tỷ lệ củ ra rễ đạt cao hơn là 85,4%
và 84,6% so với lần lượt là 77,6% và 75%
ở Cao Bằng. Sự sai khác này có thể do xuất
xứ của củ giống, thời vụ bố trí thí nghiệm và
điều này đã được Trần Ngọc Hải [1] và Hà
Xuân Kỳ [5] chứng minh.
Về ảnh hưởng của giá thể, kết quả
nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên
cứu của Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị
Phong [4] và Hà Xuân Kỳ [5], trong đó giá
thể bổ sung phân gia súc hoai mục có ảnh
hưởng tốt nhất đến khả năng nhân giống
của Hoàng tinh hoa trắng. Đặng Ngọc
Hùng và Hoàng Thị Phong khẳng định giá
thể 95% đất tầng A + 5% phân gia súc hoai
mục có tỷ lệ củ sống đạt 82,57%, chiều
dài chồi đạt 7,88 cm, tỷ lệ ra rễ đạt 90%.
Nghiên cứu của Hà Xuân Kỳ tại Hà Giang
cho biết giá thể 60% tầng đất A + 20% xơ
dừa + 20% phân chuồng hoai mục cho tỷ lệ
củ sống 88,89%. Sự sai khác có thể do xuất
xứ của giống, mùa thí nghiệm và thời gian
theo dõi thí nghiệm.
3.1.2. Ảnh hưởng của loại hom củ và giá thể đến khả năng nhân giống Hoàng tinh hoa
trắng sau 120 ngày
Bảng 2. Ảnh hưởng của loại hom và giá thể đến khả năng nhân giống
Hoàng tinh hoa trắng sau 120 ngày
TT Chỉ tiêu
Loại hom Giá thể
Non Bánh tẻ Già Sig
100%
đất
90% đất
+ 10%
PVS
90% đất
+ 10%
PCM
95% đất
+ 5%
NPK
Sig
1 Tỷ lệ cây sống (%) 82,8a 86,7a 67,8b 0,00 75,5bc 81,5ab 85,9a 73,3c 0,01
2 Chiều cao (cm) 36,8b 39,1a 38,1a 0,01 35,2c 38,8b 41,3a 36,7c 0,00
3 Số lá (cái) 5,6b 6,3a 5,2b 0,00 4,8c 6,1b 6,9a 4,9c 0,00
4 Tỷ lệ xuất vườn (%) 74,1a 79,4a 65,5b 0,05 66,6c 76,7ab 84,4a 68,5bc 0,01
5 Chất lượng cây giống Cây
nhỏ,
xanh
Cây
khỏe
mập,
xanh
Cây
khỏe,
mập,
xanh
Cây nhỏ,
xanh
Cây
khỏe
mập,
xanh
Cây khỏe,
mập xanh
Cây nhỏ,
xanh
Kết quả bảng 2 cho thấy: Loại hom củ
giống và giá thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ cây
sống của cây (Sig < 0,05), hom bánh tẻ có
tỷ lệ sống cao nhất đạt 86,7%, tiếp đến hom
non đạt 82,8%, thấp nhất hom già 67,8%.
Giá thể 90% đất + 5% phân chuồng mục có
tỷ lệ sống cao nhất đạt 85,9%, thấp nhất giá
thể 95% đất + 5% phân NPK đạt 73,3%.
- Chiều cao cây sau 120 ngày có sự khác
nhau giữa các loại hom củ giống và giá thể,
loại hom củ bánh tẻ và giá thể 90% đất +
10% phân chuồng mục có cây giống đạt
chiều cao lớn nhất 39,1 cm và 41,3 cm, thấp
91
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 85-94
nhất ở hom củ non 36,8 cm và giá thể 100%
đất 35,2 cm. Chiều cao cây giống giữa hom
củ non và củ già, giữa giá thể 100% đất và
95% đất + 5% phân NPK chưa có sự khác
biệt rõ rệt.
- Số lá/cây cũng có sự khác nhau giữa loại
hom củ và giá thể (Sig < 0,05), loại hom củ
bánh tẻ có số lá cao nhất đạt 6,3 cái, hom
non và hom già chưa có sự khác nhau về số
lá. Giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục
có số lá đạt 6,9 cái, tiếp đến giá thể 90% đất
+ 10% phân vi sinh đạt 6,1 cái, số lá ở giá
thể 100% đất và 95% đất + 95% đất + 5%
phân NPK chưa có khác nhau đạt 4,8 cái và
4,9 cái.
Cây giống giá thể 100%
tầng đất mặt
Cây giống giá thể 90% tầng
đất mặt + 10% phân vi sinh
Cây giống giá thể 90%
tầng đất mặt + 10% phân
chuồng mục
Cây giống giá thể 95% tầng
đất mặt + 5% phân NPK
Hình 3. Cây giống Hoàng tinh hoa trắng trên các giá thể khác nhau sau 120 ngày
- Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn
cao nhất ở loại hom củ bánh tẻ 79,4% và
giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục
84,4%, thấp nhất ở hom củ già 65,5% và
giá thể 100% đất 66,6%. Chất lượng cây
xuất vườn tốt nhất ở hom bánh tẻ và giá thể
90% đất + 10% phân chuồng mục với cây
giống mập, xanh đậm, tiếp đến loại hom củ
già và giá thể 90% đất + 10% phân vi sinh,
thấp nhất loại hom củ non và giá thể 100%
đất, cây giống nhỏ, yếu và có màu xanh nhạt
(Hình 3).
Từ kết quả phân tích ở bảng 1 và bảng 2
cho thấy loại hom củ bánh tẻ và giá thể 90%
đất + 10% phân chuồng mục là thích hợp
nhất cho nhân giống Hoàng tinh hoa trắng
bằng hom củ.
3.2. Ảnh hưởng che sáng đến khả năng
nhân giống Hoàng tinh hoa trắng
Kết quả bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ bật chồi
biến động từ 61,56 - 89,48%, có sự khác biệt
giữa công thức che sáng và không che sáng,
CT4 che sáng 90% có tỷ lệ bật chồi cao nhất
89,48%. Tuy nhiên, chưa có sự khác biệt so
với CT2 che sáng 50% và CT3 che sáng 75%.
Chế độ chiếu sáng hoàn toàn (CT1) có tỷ
lệ cây sống thấp nhất đạt 56,23% thấp hơn
hẳn so với các công thức còn lại, tỷ lệ cây
sống ở các công thức có che sáng không có
sự khác biệt, biến động từ 86,62 - 88,62%.
92
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Đắc Triển và ctv.
Bảng 3. Ảnh hưởng của che sáng đến khả năng nhân giống của Hoàng tinh hoa trắng
Công thức
Tỷ lệ bật
chồi (%)
Tỷ lệ cây
sống (%)
Chiều cao
cây (cm)
Số lá
(lá)
Tỷ lệ xuất
vườn (%)
Chất lượng cây
CT1
(Đối chứng)
61,56b 56,23b 28,6c 3,6c 45,36c Cây nhỏ, còi màu xanh vàng
CT2 88,26a 86,45a 37,5b 6,9b 75,72a Cây khỏe, mập, màu xanh
CT3 89,38a 88,62a 39,7b 7,1a 79,32a Cây khỏe, mập, màu xanh đậm
CT4 89,48a 87,34a 40,1a 6,5b 62,28b Cây nhỏ, yếu, màu xanh đậm
Sig 0,03 0,04 0,03 0,02 0,01
Chiều cao cây thấp nhất ở công thức đối
chứng không che sáng 28,6%, cao nhất ở
CT4 che sáng 90% đạt 40,1 cm. Giữa các
công thức có sự sai khác ý nghĩa (Sig <
0,05). Số lá/cây có sự khác nhau giữa các
công thức che sáng (Sig < 0,05), cao nhất ở
CT3 che sáng 75% đạt 7,1 lá, tiếp đến CT2
che sáng 50% đạt 6,9 lá, thấp nhất ở CT1
đối chứng không che sáng 3,6 lá (Hình 4).
Cây giống
không che sáng
Cây giống
che sáng 50%
Cây giống
che sáng 75%
Cây giống
che sáng 90%
Hình 4. Hình thái cây giống Hoàng tinh hoa trắng theo các chế độ che sáng khác nhau
Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn có sự
khác nhau giữa các công thức che sáng, biến
động từ 45,36 - 79,32%. Trong đó CT3 che
sáng 75% đạt tỷ lệ xuất vườn cao nhất và
chất lượng cây giống tốt nhất.
Theo Trần Ngọc Hải và cs. [7], nhân giống
Hoàng tinh hoa trắng cần che sáng 50-70%,
khá tương đồng kết quả nghiên cứu này là
75%. Tuy nhiên, nghiên cứu của Đặng Ngọc
Hùng và Hoàng Thị Phong [4] khẳng định
chế độ che sáng 90% là tốt nhất. Sự khác
nhau này có thể do xuất xứ của giống khác
nhau, hoặc cũng có thể do thời gian theo dõi
thí nghiệm của nghiên cứu này dài hơn 120
ngày so với 45 ngày của Đặng Ngọc Hùng và
Hoàng Thị Phong.
93
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 85-94
4. Kết luận
Sau 45 ngày thí nghiệm, hom củ bánh tẻ
có ảnh hưởng tốt nhất đến khả năng nhân
giống của Hoàng tinh hoa trắng, có tỷ lệ hom
sống cao nhất đạt 86,7%, tỷ lệ bật chồi đạt
85,4%, tỷ lệ ra rễ đạt 84,6%, đạt trung bình
1,3 chồi/hom và 5,6 rễ/hom, chiều dài chồi và
rễ trung bình đạt 5,6 cm và 9,3 cm. Loại hom
củ già có khả năng nhân giống thấp nhất. Giá
thể 90% đất + 10% phân chuồng mục có ảnh
hưởng tốt nhất với tỷ lệ hom sống 88,9%,
tỷ lệ hom bật chồi 81,7%, tỷ lệ ra rễ 81,9%,
đạt trung bình 1,3 chồi/hom và 2,9 rễ/hom,
chiều dài chồi và rễ trung bình đạt 5,2 cm và
8,6 cm.
Sau 120 ngày thí nghiệm, hom bánh tẻ
và giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục
có ảnh hưởng lớn nhất khả năng nhân giống
của Hoàng tinh hoa trắng. Đối với hom bánh
tẻ, tỷ lệ sống của chồi đạt 86,7%, chiều cao
cây trung bình đạt 39,1 cm, đạt 6,3 lá/cây,
tỷ lệ xuất vườn đạt 74,1%; Giá thể 90% đất
+ 10% phân chuồng mục có tỷ lệ sống của
chồi đạt 85,9%, chiều cao cây trung bình
đạt 41,3 cm, đạt 6,9 lá/cây, tỷ lệ xuất vườn
đạt 84,4%. Cây giống thuộc hom củ bánh tẻ
và giá thể 90% đất + 10% phân chuồng mục
khỏe, mập màu xanh.
Chế độ che sáng có ảnh hưởng đến khả
năng nhân giống của Hoàng tinh hoa trắng
sau 120 ngày thí nghiệm, chế độ che sáng
75% có ảnh hưởng tốt nhất, với tỷ lệ hom
sống đạt 88,62%, tỷ lệ bật chồi đạt 89,38%,
chiều cao cây 39,7 cm, số lá 7,1 lá/cây, tỷ lệ
xuất vườn 79,32%, cây chồi mập, khỏe, sinh
trưởng tốt.
Tài liệu tham khảo
[1] Trần Ngọc Hải (2014). Khai thác và
phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc
Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis
longifolia Craib. 1912) và Củ dòm
(Stephania dielsiana Y.C.Wu.1940) ở
một số tỉnh vùng miền núi phía bắc. Báo
cáo dự án cấp Quốc gia, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
[2] Bộ Khoa học và Công nghệ (2007). Sách
Đỏ Việt Nam (Phần Thực vật). Nhà xuất bản
Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội.
[3] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2019). Nghị định số 06/2019/NĐ-CP về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm và thực thi Công ước quốc tế về buôn
bán các loài thực vật, động vật hoang dã nguy
cấp. Ban hành ngày 22/01/2019.
[4] Đặng Ngọc Hùng & Hoàng Thị Phong
(2013). Nghiên cứu nhân giống cây Hoàng
tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia) bằng
hom củ tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao
Bằng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học
Thái Nguyên, 108(8), 99-103.
[5] Hoàng Xuân Kỳ (2019). Nghiên cứu đặc điểm
sinh vật học và kỹ thuật nhân giống loài Hoàng
tinh hoa trắng tại Hà Giang. Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Lâm sinh. Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
[6] Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (2008). Đa
dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại
Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[7] Trần Ngọc Hải, Trần Quốc Toàn, Phạm Anh
Tuấn & Trịnh Trung Kiên (2014). Kỹ thuật gây
trồng một số loài cây thuốc nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
[8] Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh & Ngô Kim
Khôi (2006). Phân tích thống kê trong lâm
nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
94
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Đắc Triển và ctv.
STUDY ON PROPAGATION OF DISPOROPSIS LONGIFOLIA
BY TUBER CUTTINGS IN PHU THO PROVINCE
Nguyen Dac Trien1, Nguyen Tai Luyen1, Nguyen Thi Xuan Vien1, Ngo The Long1
1Faculty of Agro-forestry and Aquaculture, Hung Vuong University, Phu Tho
Abstract
The study detemined the impacts of different tuber types, substrates and shadings on the propagation capacity of Disporopsis longifolia in Phu Tho province. After 45 experiment days, medium-aged tuber cuttings got
a highest successful cuttings rate, with the survival rate of 86.7%, the shoot regeneration rate of 85.4% and the
root formation rate of 84.6%; Each cutting had 1.3 shoots and 5.6 roots; Average lengths of shoots and roots
reached 5.6 cm and 9.3 cm, respectively. After 120 experiment days, medium-aged tuber cuttings gave the most
positive results, with the survival rate of 86.7%, mean height of 39.1 cm, 6.3 leaves per seedling and a rate
of good standard seedlings reaching 74.1%; The substrate containing 90% nursery soil and 10% decomposed
manure had the best influence on seedling growth, with 85.9% survival rate, 41.3 cm plant height, 6.9 leaves
per seedling and the rate of good standard seedlings of 84.4%. The plants propagated by medium-aged tuber
cuttings and the substrate containing 90% nursery soil and 10% decomposed manure had strong and healthy
stems, fresh green colour, good growth and no disease and pest problems. The shading rate of 75% is the most
appropriate for the D. longifolia cutting propagation, with 88.6% survival rate, 89.4% shoot regeneration rate,
39.7 cm plant height, 7.1 leaves per seedling and the rate of good standard seedlings of 79.3%.
Keywords: Disporopsis longifolia, propagation, tuber cuttings, substrate, shading.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_nhan_giong_cay_hoang_tinh_hoa_trang_disporopsis_l.pdf