Nghiên cứu nhiễm ấu trùng cysticercus cellulosae trên lợn tại tỉnh Sơn La

KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae trên lợn ở huyện Bắc Yên là 3,13%, huyện Mường La là 2,67%, huyện Mai Sơn là 1,99%, số ấu trùng bình quân ở cơ là 1 - 9/40 cm2 lát cắt thịt, ở não là 1 - 7, ở thận là 1 - 4, ở tim là 1 - 3. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae tăng dần theo tuổi của lợn. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở vụ Hè - Thu cao hơn vụ Đông - Xuân. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae của lợn địa phương cao hơn so với lợn lai. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng theo phương thức thả rông là 4,91%, theo phương thức bán chăn thả là 1,32%, theo phương thức nuôi nhốt là 0,65%. Lợn ở khu vực núi cao nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae là 3,89%, khu vực đồi núi thấp là 2,33%, khu vực bằng phẳng là 0,94%. Nuôi lợn theo phương thức thả rông và bán chăn thả là những điều kiện làm tăng nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn từ 2,04 - 7,58 lần.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhiễm ấu trùng cysticercus cellulosae trên lợn tại tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 NGHIEÂN CÖÙU NHIEÃM AÁU TRUØNG CYSTICERCUS CELLULOSAE TREÂN LÔÏN TAÏI TÆNH SÔN LA Nguyễn Thị Kim Lan, Đỗ Thị Lan Phương, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy Khoa CNTY - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae trên lợn đã được tiến hành tại 3 huyện Bắc Yên, Mường La và Mai Sơn của tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lợn bị nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở huyện Bắc Yên là 3,13%, ở huyện Mường La là 2,67%, ở huyện Mai Sơn là 1,99%, số ấu trùng bình quân/lợn ở cơ là 1 - 9, ở não là 1 - 7, ở thận là 1 - 4, ở tim là 1 - 3. Tỷ lệ lợn bị nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae tăng dần theo tuổi, tỷ lệ lợn bị nhiễm ở vụ Hè – Thu cao hơn ở vụ Đông – Xuân, giống lợn địa phương bị nhiễm cao hơn so với giống lợn lai. Tỷ lệ lợn bị nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo phương thức thả rông là 4,91%, theo phương thức bán chăn thả là 1,32%, theo phương thức nuôi nhốt là 0,65%. Tỷ lệ lợn bị nhiễm ở vùng núi cao là 3,89%, ở vùng đồi núi thấp là 2,33%, ở vùng đồng bằng là 0,94%. Lợn nuôi thả rông và bán chăn thả có nguy cơ nhiễm ấu trùng cao gấp 2,04 – 7,58 lần so với lợn nuôi nhốt. Từ khóa: lợn, ấu trùng, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, lợn lai, tỉnh Sơn La The prevalence of Cysticercus cellulosae larvae in pigs in Son La province Nguyen Thi Kim Lan, Do Thi Lan Phuong, Phan Thi Hong Phuc, Nguyen Thi Ngan, Pham Dieu Thuy SUMMARY Study on prevalence of Cysticercus cellulosae larvae in pigs was conducted in three districts of Son La province. The studied results showed that the infection rate of pigs with Cysticercus cellulosae larvae in Bac Yen, Muong La and Mai Son districts was 3.13%, 2.67% and 1.99%, respectively. The average number of larvae in a pig was from 1 to 9 (in the muscle), from 1 to 7 (in the brain), from 1 to 4 (in the kidney), from 1 to 3 (in the heart). The infection rate of pig increased by age. The infection rate of pig in the summer-autumn season was higher than in the winter-spring season. The infection rate of the local pig breeds was higher than that of the hybrid pig breeds. The infection rate of the free grazing pigs was 4.91%, of the half grazing pigs was 1.32% and of the completely confined pigs was 0.65%. In high mountain area, the infection rate of pig was 3.89%, in the low hill area, the infection rate of pig was 2.33%, and in plain areas, this rate was 0.94%. The free grazing and semi-grazing pigs facing with the risk of Cysticercus cellulosae larvae infection was 2.04 - 7.58 times higher compared to the captive breeding pigs. Keywords: pig, larvae, infection rate, infection intensity, crossbred pigs, Son La province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cysticercus cellulosae (Cys. cellulosae) - ấu trùng có sức gây bệnh của sán dây Taenia solium, là ấu trùng ký sinh trong cơ vân, cơ tim và não của lợn [2]. Bệnh do ấu trùng Cys. cellulosae gây ra (bệnh gạo lợn) là một bệnh truyền lây giữa người và lợn, đang được rất nhiều quốc gia quan tâm, trong đó có Việt Nam. Khi lợn nuốt phải đốt hoặc trứng sán dây Taenia solium, ấu trùng nở ra ở ruột non qua niêm mạc ruột vào máu, theo máu đến các cơ, não, mắt, timvà phát triển thành ấu trùng Cys. cellulosae (“gạo”). Lợn bị nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae thường kém ăn, gầy yếu, sút cân, đi lại khó khăn và có triệu chứng thần 57 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 kinh nếu có ấu trùng ký sinh trong não [1], [2], [5], [7]. Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày 01 tháng 6 năm 2016, lợn có từ 6 ấu trùng Cys. cellulosae trở lên trong 40 cm2 lát cắt thì phải hủy bỏ, từ đó gây thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn là bệnh không chỉ thấy ở lợn mà khi người nuốt phải trứng sán dây thì người cũng bị bệnh do ấu trùng Cys. cellulosae ký sinh ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể: cơ, mắt, tim, não Nguy hiểm nhất là neurocysticercosis - một căn bệnh gây tỷ lệ tử vong cao ở người do ấu trùng sán dây Teania solium ký sinh ở não gây ra. Người bị bệnh thường đau đầu dữ dội, suy nhược thần kinh nhanh chóng, chóng mặt, buồn nôn và nôn mửa, thị lực giảm, trí nhớ giảm sút, co giật, rối loạn cảm giác, tê liệt, hôn mê và chết [3], [4], [7]. Trong những năm gần đây, tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae trên lợn và người ở các vùng núi có chiều hướng gia tăng, trong đó có tỉnh Sơn La. Tập quán nuôi lợn thả rông, thói quen ăn thịt sống, thịt tái và tập quán sinh hoạt của người dân vùng núi đã tạo điều kiện để bệnh phát triển. Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu về một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cys. cellulosae gây ra ở lợn, từ đó có cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sâu hơn, nhằm xây dựng quy trình phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết [8]. Trong năm 2017 - 2018, chúng tôi đã nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae trên lợn tại ba huyện của tỉnh Sơn La. Nghiên cứu này không những đưa ra những khuyến cáo nhằm góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh do ấu trùng và bệnh do sán dây trưởng thành Taenia solium gây ra trên người. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Động vật thí nghiệm: lợn các lứa tuổi nuôi ở nông hộ tại huyện Bắc Yên, Mường La và Mai Sơn của tỉnh Sơn La (mổ khám xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn). Bệnh phẩm: mẫu cơ, não và các cơ quan nội tạng của lợn nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất: kính lúp, kính hiển vi quang học, thùng bảo ôn để bảo quản bệnh phẩm, hộp bảo quản ấu trùng Cys. cellulosae. 2.2. Nội dung nghiên cứu Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn tại 3 huyện nghiên cứu. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo tuổi lợn, theo mùa vụ, theo giống lợn, theo phương thức chăn nuôi và theo địa hình. So sánh nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi. 2.3. Phương pháp nghiên cứu * Tình hình nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn được xác định theo phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích. Bố trí thu thập mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc. - Cỡ mẫu được tính trên phần mềm Win episcope 2.0. - Mổ khám lợn tại ba huyện của tỉnh Sơn La: huyện Bắc Yên 351 lợn, huyện Mường La 337 lợn, huyện Mai Sơn 352 lợn. - Để xác định tình hình nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae gây ra ở lợn, tiến hành mổ khám lợn theo phương pháp mổ khám toàn diện của Skrjabin K.I. (1928), kiểm tra các cơ và tất cả các khí quan của lợn, thu thập ấu trùng Cys. cellulosae. Việc mổ khám lợn và thu thập ấu trùng Cys. cellulosae được tiến hành tại các nông hộ và các cơ sở giết mổ lợn nhỏ lẻ tại các địa phương. Ấu trùng thu thập được để trong lọ nhựa có nắp, có dán nhãn ghi các thông tin: giống lợn, tuổi, địa điểm mổ khám, ngày mổ khám, các biểu hiện lâm sàng của lợn (nếu có). - Phương pháp đánh giá tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae: Những lợn có ấu trùng Cys. cellulosae ký sinh trong cơ thể thì đánh giá là nhiễm bệnh, ngược lại là không nhiễm bệnh. Cường độ nhiễm ấu trùng được xác định 58 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/06/2016) của Bộ NN&PTNT: - Ở cơ: cường độ nhiễm là số ấu trùng/40 cm2 bề mặt lát cắt cơ Trên 40 cm2 lát cắt cơ có 1 - 2 ấu trùng: nhiễm cường độ nhẹ (+) Trên 40 cm2 lát cắt cơ có 3 - 5 ấu trùng: nhiễm cường độ trung bình (++) Trên 40 cm2 lát cắt cơ có ≥ 6 ấu trùng: nhiễm cường độ nặng (+++) - Ở não và các cơ quan nội tạng: là số ấu trùng trên toàn bộ não, cơ quan nội tạng của mỗi lợn. * So sánh nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn (theo yếu tố nguy cơ: nuôi lợn thả rông, bán chăn thả, nuôi nhốt) Áp dụng phương pháp phân tích dịch tễ theo Nguyễn Như Thanh (2011), khả năng lợn bị nhiễm ấu trùng đối với các yếu tố nguy cơ này được tính toán qua bảng sau: Yếu tố nguy cơ Khả năng nhiễm bệnh Cộng Có Không Có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ a b a + b Không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ c d c + d Cộng a + c b + d a + b + c + d Trong đó: a: Số lợn nhiễm ấu trùng, có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ b: Số lợn không nhiễm ấu trùng, nhưng có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ c: Số lợn nhiễm ấu trùng, nhưng không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ d: Số lợn không nhiễm ấu trùng, và không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ Nguy cơ tương đối được tính theo công thức sau: p 1 a / (a +b) a / b RR = = OR = P2 c / (c) + d c / d Trong đó: RR (relative risk): nguy cơ tương đối OR (odd ratio): tỷ số giữa chỉ số odd của nhóm có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ và chỉ số odd của nhóm không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ p 1 : tỷ lệ nhiễm bệnh khi tiếp xúc với yếu tố nguy cơ p2 : tỷ lệ nhiễm bệnh khi không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ Đánh giá kết quả: + Nếu RR > 1: yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng nhiễm bệnh + Nếu RR = 1: không có mối liên hệ giữa yếu tố nguy cơ và khả năng nhiễm bệnh + Nếu RR < 1: yếu tố nguy cơ làm giảm khả năng nhiễm bệnh + OR > 1: khả năng nhiễm bệnh cao hơn khả năng không nhiễm bệnh + OR = 1 khả năng nhiễm bệnh tương đương với khả năng không nhiễm bệnh + OR < 1: khả năng nhiễm bệnh thấp hơn khả năng không nhiễm bệnh. * Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và MINITAB 14.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở ba huyện của tỉnh Sơn La - Về tỷ lệ nhiễm: Trong tổng số 1.040 lợn mổ khám, có 27 lợn nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae, tỷ lệ nhiễm chung 59 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng ở các huyện Địa phương (huyện) Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Số lợn nhiễm/Cường độ nhiễm (min - max) ấu trùng Ở cơ Ở não Ở thận Ở tim Bắc Yên 351 11 3,13 11/(1 – 9) 11/(2 - 7) 10/(1 – 4) 8/(1 – 3) Mường La 337 9 2,67 9/(1 – 7) 8/(1 – 6) 7/(1 – 3) 5/(1 – 2) Mai Sơn 352 7 1,99 7/(1 – 9) 7/(1 – 4) 5/(1 – 3) 6/(1 – 2) Tính chung 1.040 27 2,59 27/(1 - 9) 26/(1 – 7) 22/(1 – 4) 19/(1 – 3) Ghi chú: H. Bắc Yên: Trong 11 lợn nhiễm, có 11 con thấy ấu trùng ở cơ và não, 10 ở thận, 8 ở tim. Tương tự như vậy với 2 huyện Mường La và Mai Sơn là 2,59%; biến động từ 1,99% - 3,13%. Trong đó: lợn nuôi ở huyện Bắc Yên có tỷ lệ nhiễm ấu trùng cao nhất (3,13%), tiếp theo là lợn ở huyện Mường La (2,67%) và thấp nhất là lợn ở huyện Mai Sơn (1,99%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae gây ra trên lợn thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Doanh (2002) [1]. Theo tác giả, khi kiểm tra ấu trùng Cys. cellulosae trên lợn ở Bắc Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA, tác giả đã thấy tỷ lệ nhiễm ở lợn là 9,91%, biến động từ 6,06 - 15,49%. Theo chúng tôi, tập quán sinh hoạt và phương thức nuôi lợn ở các vùng có sự khác nhau nên có tỷ lệ nhiễm ấu trùng khác nhau. Ngoài ra phương pháp phát hiện ấu trùng mà chúng tôi thực hiện là phương pháp mổ khám lợn, bằng phương pháp này thì độ chính xác rất cao, loại trừ được khả năng có phản ứng chéo mà các phương pháp khác, trong đó có kỹ thuật ELISA gặp phải. Những lợn mổ khám đều thấy ấu trùng Cys. cellulosae ký sinh chủ yếu ở cơ, ở não, ở thận và ở tim, không thấy ấu trùng ở các cơ quan nội tạng khác. Cường độ nhiễm chung ở lợn mổ khám là từ 1 - 9 ấu trùng/40 cm2 lát cắt cơ, ở não là 1 - 7 ấu trùng, ở thận là 1 - 4 ấu trùng, đối với tim, cường độ nhiễm ấu trùng là 1 - 3. 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo tuổi lợn Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo tuổi lợn Tuổi lợn (tháng) Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (min - max) ấu trùng Ở cơ Ở não Ở thận Ở tim ≤ 2 > 2 - 6 > 6 - 12 > 12 24 0 0 310 4 1,29 1 - 5 1 - 6 1 - 2 1 - 2 420 13 3,11 1 - 9 1 - 7 1 - 3 1 - 2 286 10 3,49 1 - 8 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Tính chung 1040 27 2,59 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Kết quả bảng 2 cho thấy: Lợn dưới 2 tháng tuổi chưa thấy nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae. Lợn ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi nhiễm ấu trùng với tỷ lệ thấp, trung bình là 1,29%, cường độ nhiễm ở giai đoạn này là 1 - 5 ấu trùng/40 cm2 lát cắt cơ, ở não là 1 - 6, ở thận và tim đều là 1 - 2 ấu trùng. Lợn 60 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 6 - 12 tháng tuổi nhiễm ấu trùng với tỷ lệ cao hơn (3,11%), ở cơ có 1 - 9 ấu trùng/40 cm2, ở não có 1 - 7 ấu trùng, ở thận có 1 - 3 ấu trùng và ở tim có 1 - 2 ấu trùng. Lợn trên 12 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm ấu trùng cao nhất (3,49%) với 1 - 8 ấu trùng/40 cm2 lát cắt cơ, 1 - 7 ấu trùng ở não, 1 - 4 ấu trùng ở thận, 1 - 3 ấu trùng ở tim. Theo chúng tôi, lợn nhỏ tiếp xúc với môi trường sống chưa nhiều nên ít có khả năng nuốt phải trứng hoặc đốt sán dây Taenia solium do người thải ra, vì vậy chưa nhiễm hoặc tỷ lệ nhiễm thấp. Mổ khám lợn trên 2 tháng tuổi đã thấy nhiễm ấu trùng. Sau đó lợn càng lớn thì càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với môi trường bị nhiễm trứng sán dây, vì vậy tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần lên và cường độ nhiễm cũng tăng lên theo tuổi lợn. 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn theo mùa vụ Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo mùa vụ Mùa vụ Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (min-max) ấu trùng Ở cơ Ở não Ở thận Ở tim Hè - Thu 594 18 3,03 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Đông - Xuân 446 9 2,02 1 - 9 1 - 6 0 - 3 1 - 2 Tính chung 1040 27 2,59 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Kết quả bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở các địa phương khác nhau theo các mùa vụ trong năm. Tính chung, tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở vụ Hè - Thu cao hơn so với vụ Đông - Xuân. Vụ Hè - Thu tỷ lệ nhiễm ấu trùng là 3,03%, vụ Đông - Xuân là 2,02%. Theo chúng tôi, lợn nhiễm ấu trùng ở vụ Hè - Thu cao hơn vụ Đông - Xuân là do vụ Hè - Thu thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, nếu người bị mắc bệnh sán dây Taenia solium phóng uế ra môi trường (vì gia đình không có nhà vệ sinh) sẽ làm cho đốt và trứng sán dây phát tán, tồn tại ở ngoại cảnh nên lợn dễ nuốt vào đường tiêu hóa và dễ bị bệnh do ấu trùng Cys. cellulosae gây ra. Kết quả nghiên cứu biến động nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo mùa vụ tại tỉnh Sơn La như trình bày ở trên tương đồng với nhận xét và kết quả nghiên cứu của Khaing T. A. (2015) [9], Gabriel S. và cs (2017) [8]. 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo giống lợn Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo giống lợn Giống lợn Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (min – max) ấu trùng Ở cơ Ở não Ở thận Ở tim Lợn địa phương 563 18 3,19 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Lợn lai 477 9 1,89 1 - 9 1 - 5 0 - 3 1 - 2 Tính chung 1040 27 2,59 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Kết quả bảng 4 cho thấy: Tính chung, tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng ở lợn địa phương cao hơn so với lợn lai (3,19% so với 1,89%). Theo khảo sát của chúng tôi, tại các địa phương nghiên cứu, giống lợn địa phương được nuôi nhiều hơn so với lợn lai, đồng thời tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. 61 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 cellulosae ở lợn địa phương cũng cao hơn so với lợn lai. Nguyên nhân là do lợn địa phương là lợn bản địa, được nuôi ở các địa phương của tỉnh Sơn La lâu đời, thường được nuôi theo phương thức thả rông hoàn toàn, trong khi nhiều hộ gia đình nuôi lợn lai theo phương thức nuôi nhốt hoặc bán chăn thả, vì vậy lợn địa phương nuôi thả rông có nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae cao hơn so với lợn lai. 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng theo phương thức chăn nuôi lợn Phương thức chăn nuôi Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (min - max) ấu trùng Ở cơ Ở não Ở thận Ở tim Nhốt hoàn toàn 309 2 0,65 1 - 6 2 - 3 0 - 1 0 - 1 Bán chăn thả 303 4 1,32 2 - 8 1 - 4 1 - 3 0 - 3 Thả rông 428 21 4,91 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Tính chung 1040 27 2,59 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Bảng 5 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae cao nhất ở lợn được nuôi theo phương thức thả rông (4,91%), cường độ nhiễm ấu trùng ở cơ của những lợn này là 1 - 9 ấu trùng/40 cm2, ở não là 1 - 7 ấu trùng, ở thận và ở tim là 1 - 3 ấu trùng. Tiếp đến là lợn được nuôi theo phương thức bán chăn thả, tỷ lệ nhiễm ấu trùng là 1,32%, cường độ nhiễm ấu trùng ở cơ là 2 - 8 ấu trùng/40 cm2, ở não là 1 - 4 ấu trùng, ở thận là 1 - 3 ấu trùng, ở tim là 0 - 3 ấu trùng. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng thấp nhất ở lợn được nuôi theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn (0,65%), với cường độ nhiễm ấu trùng ở cơ là 1 - 6 ấu trùng/ 40 cm2, ở não là 2 - 3 ấu trùng, ở thận là 0 - 1 ấu trùng, ở tim thấy có 0 - 1 ấu trùng ký sinh. Theo chúng tôi, so với lợn được nuôi nhốt hoàn toàn thì lợn được nuôi theo phương thức thả rông và bán chăn thả có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với trứng sán dây do người mắc bệnh sán dây thải ra, dẫn đến tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae cao hơn rõ rệt ở những lợn này. Kết quả trên phù hợp với nhận xét của Khaing T.A. và cs (2015) [9]. 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn theo địa hình Ba huyện Bắc Yên, Mường La và Mai Sơn được phân thành 3 vùng địa hình (căn cứ vào bản đồ địa hình của tỉnh Sơn La và bản đồ của mỗi huyện). Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo địa hình được trình bày ở bảng 6. Bảng 6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn theo địa hình Loại địa hình Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (min - max) ấu trùng Ở cơ Ở não Ở thận Ở tim Vùng núi cao 462 18 3,89 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Vùng đồi núi thấp 258 6 2,33 1 - 6 1 - 5 1 - 2 1 - 2 Vùng bằng phẳng 320 3 0,94 3 - 6 0 - 2 0 0 - 1 Tính chung 1040 27 2,59 1 - 9 1 - 7 1 - 4 1 - 3 Bảng 6 cho thấy: lợn do bà con dân tộc nuôi ở khu vực núi cao nhiễm ấu trùng cao nhất (3,89%), ở khu vực đồi núi thấp là 2,33% và tỷ lệ thấp nhất thấy ở lợn nuôi ở khu vực bằng phẳng (0,94%). 62 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 Theo chúng tôi, sự khác nhau về tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn là do một số nguyên nhân sau: i) tập quán nuôi lợn thả rông ở khu vực miền núi cao hiện nay còn rất phổ biến; ii) rất nhiều hộ dân ở khu vực này còn có tập quán sinh hoạt lạc hậu, điều kiện sống thấp (không có nhà vệ sinh cho người, người đi đại tiện bừa bãi); iii) người có thói quen ăn thịt sống, thịt tái, thịt hun khói. Đó là những nguyên nhân làm cho người dễ bị bệnh sán dây trưởng thành Taenia solium [10], [11], tạo điều kiện thuận lợi cho lợn tiếp xúc và nhiễm trứng sán dây do người thải ra hơn so với lợn nuôi ở hai loại địa hình còn lại. Còn ở khu vực đồi núi thấp và khu vực bằng phẳng thì thấy nhiều nông hộ đã nuôi lợn theo phương thức bán chăn thả và nuôi nhốt nên lợn tiếp xúc với mầm bệnh ít hơn, từ đó tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae thấp hơn rõ rệt. 3.7. So sánh nguy cơ lợn bị nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo tập quán chăn nuôi của người dân ở ba huyện của tỉnh Sơn La So sánh nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn theo tập quán chăn nuôi của người dân tại tỉnh Sơn La được trình bày ở bảng 7. Bảng 7. So sánh nguy cơ lợn nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae theo tập quán chăn nuôi Tập quán chăn nuôi Nhiễm sán dây Không nhiễm sán dây Cộng RR OR Nuôi lợn thả rông 21 (a) 407 (b) 428 3,76 3,96Nuôi bán chăn thả 4 (c) 299 (d) 303 Cộng 25 706 731 Nuôi lợn thả rông 21 (a) 407 (b) 428 7,58 7,92Nuôi nhốt hoàn toàn 2 (c) 307 (d) 309 Cộng 23 714 737 Nuôi bán chăn thả 4 (a) 299 (b) 303 2,04 2,05Nuôi nhốt hoàn toàn 2 (c) 307 (d) 309 Cộng 6 606 612 Bảng 7 cho thấy: * Với cặp so sánh 1: chỉ số RR = 3,76 > 1 phản ánh, nuôi lợn thả rông là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn. Những lợn nuôi thả rông có nguy cơ nhiễm ấu trùng cao gấp 3,76 lần so với lợn được nuôi bán chăn thả. Chỉ số OR = 3,96 cho thấy khả năng lợn nuôi thả rông bị nhiễm ấu trùng khi nuôi theo phương thức thả rông cao gấp 3,96 lần so với những lợn không nhiễm ấu trùng khi được nuôi theo phương thức này. * Với cặp so sánh 2: chỉ số RR = 7,58 phản ánh, nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn nuôi thả rông cao gấp 7,58 lần so với lợn nuôi nhốt hoàn toàn. Chỉ số OR = 7,92 cũng cho thấy khả năng lợn nuôi thả rông bị nhiễm ấu trùng cao gấp 7,92 lần so với lợn không bị nhiễm khi nuôi theo phương thức này. * Với cặp so sánh 3: chỉ số RR = 2,04 > 1 cho thấy, phương thức nuôi lợn bán chăn thả cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae cho lợn. Những lợn nuôi bán chăn thả có nguy cơ nhiễm ấu trùng cao hơn so với lợn nuôi nhốt hoàn toàn 2,04 lần. Chỉ số OR = 2,05 phản ánh khả năng lợn nuôi bán chăn thả bị nhiễm ấu trùng cao gấp 2,05 lần so với những lợn không nhiễm, nhưng vẫn nuôi theo phương thức này. Như vậy, nuôi lợn theo phương thức thả rông và bán chăn thả là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn từ 2,04 - 7,58 lần so với lợn nuôi nhốt, chỉ số OR cho thấy, lợn nuôi theo phương thức này có khả năng nhiễm bệnh cao hơn khả năng không nhiễm bệnh từ 2,05 - 7,92 lần. 63 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 Lời cảm ơn: Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện đề tài cấp Bộ, mã số B2017- TNA-34 (2017 - 2018). IV. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae trên lợn ở huyện Bắc Yên là 3,13%, huyện Mường La là 2,67%, huyện Mai Sơn là 1,99%, số ấu trùng bình quân ở cơ là 1 - 9/40 cm2 lát cắt thịt, ở não là 1 - 7, ở thận là 1 - 4, ở tim là 1 - 3. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae tăng dần theo tuổi của lợn. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở vụ Hè - Thu cao hơn vụ Đông - Xuân. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae của lợn địa phương cao hơn so với lợn lai. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng theo phương thức thả rông là 4,91%, theo phương thức bán chăn thả là 1,32%, theo phương thức nuôi nhốt là 0,65%. Lợn ở khu vực núi cao nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae là 3,89%, khu vực đồi núi thấp là 2,33%, khu vực bằng phẳng là 0,94%. Nuôi lợn theo phương thức thả rông và bán chăn thả là những điều kiện làm tăng nguy cơ nhiễm ấu trùng Cys. cellulosae ở lợn từ 2,04 - 7,58 lần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Trọng Kim, Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Nhân Lừng (2002), “Kết quả điều tra bệnh sán dây (Taeniasis) và ấu trùng sán dây (Cysticercosis) ở lợn và người tại Bắc Ninh, Bắc Kạn và quy trình phòng bệnh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, số 1, tr. 46 - 49. 2. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y (giáo trình dùng đào tạo bậc đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 115 - 120. 3. Carabin H., Ndimubanzi P.C., Budke C.M. (2011). Clinical manifestations associated with neurocysticercosis: a systematic review, PLoS Negl Trop Dis; 5: e1152 4. Ciampide Andrade D., Rodrigues C.L., Abraham R., Castro L.H., Livramento J.A., Machado L.R., Leite C.C., Caramelli P. (2010), Cognitive impairment and dementia in neurocysticercosis: a cross-sectional controlled study, Neurology, 74:1288 - 1295 5. Cyriac A., Philips M.D., Amrish Sahney M.D., 2016, “Taenia solium”, N Engl J. Med 2017; 376:e4January 26, 2017DOI: 10.1056/ NEJMicm1606747 6. De N.V. (2004), Taenia and cysticercosis in Vietnam, Joint international Medicine Meeting; 29 November-1 December 2004; Bangkok Thailand: 7. Del Brutto O.H. (2013), Neurocysticercosis in infants and toddlers: report of seven cases and review of published patients, Pediatr Neurol; 48: pp 432 - 435. 8. Gabriel S., Dorny P., Mwape K.E., Trevisan C., Braae U.C., Magnussen P., Thys S., Bulaya C., Phiri I.K., Sikasunge C.S., Afonso S., Johansen M.V. (2017), Control of Taenia solium taeniasis/cysticercosis: The best way forward for sub-Saharan Africa?, Acta Tropica, Volume 165, January, pp. 252 - 260. 9. Khaing T. A., Bawm S., Wai S. S., Htut Y., Htun L. L. (2015), “Epidemiological Survey on Porcine Cysticercosis in Nay Pyi Taw Area, Myanmar”, J. Vet. Med. 340828. 10. Mwanjali G., Kihamia C., Kakoko D.V.C., Lekule F., Ngowi H., Johansen M.V., Thamsborg S.M., Willingham A.L. (2013), “Prevalence and risk factors associated with human Taenia solium infections in Mbozi district, Mbeya Region, Tanzania”, PLoS Negl. Trop. Dis., 7, p. e2102, 10.1371/journal. pntd.0002102. 11. Nguyen Van De, Thanh Hoa Le, Phan Thi Huong Lien, and Keeseon S. Eom (2014) “Current Status of Taeniasis and Cysticercosis in Vietnam”, Korean J. Parasitol. Apr; 52(2): 125-129. Ngày nhận 7-4-2018 Ngày phản biện 27-5-2018 Ngày đăng 1-7-2018 64 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 5 - 2018 MOÄT SOÁ HÌNH AÛNH LIEÂN QUAN AÁU TRUØNG CYSTICERCUS CELLULOSAE TREÂN LÔÏN TAÏI TÆNH SÔN LA Ảnh 1. Lợn địa phương nuôi thả rông ở tỉnh Sơn La Ảnh 2. Nhà vệ sinh tạm bợ của một hộ dân ở Sơn La Ảnh 3. Ấu trùng Cys. cellulosae trong cơ lợn bệnh Ảnh 4. Ấu trùng Cys. cellulosae trên não lợn bệnh Ảnh 5. Ấu trùng Cys. cellulosae phân lập từ cơ của lợn bệnh Ảnh 6. Ấu trùng Cys. cellulosae phân lập từ não của lợn bệnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_nhiem_au_trung_cysticercus_cellulosae_tren_lon_ta.pdf
Tài liệu liên quan