KẾT LUẬN
1. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu
thuật bệnh viện Trung ương Huế
Nhu cầu chăm sóc về y tế và chăm sóc về xã
hội của NB khá cao (85,0% và 79,0%). Nhu cầu
chăm sóc về thể chất và tinh thần thấp hơn (43,8%
và 47,6%).
2. Các yếu tố liên quan tới nhu cầu chăm sóc của
người bệnh
2.1. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về y tế
Có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc y tế
với nhóm tuổi, tôn giáo và diện chi trả.
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc y tế với một số đặc điểm như giới, dân tộc, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú và điều kiện
kinh tế (p>0,05).
2.2. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về tinh thần
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc về tinh thần với một số đặc điểm như nhóm
tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú và kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
2.3. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về thể chất
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc về thể chất với một số đặc điểm như nhóm
tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú và kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
2.4. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về xã hội
Có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc xã
hội của người bệnh với trình độ học vấn, nơi cư trú.
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc xã hội với một số đặc điểm như nhóm tuổi, giới,
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp và kinh tế, diện chi
trả (p>0,05).
KIẾN NGHỊ
Người điều dưỡng cần có đủ năng lực chuyên
môn để thực hành chăm sóc người bệnh, cần quan
tâm với hoạt động hướng dẫn, tư vấn giáo dục sức
khỏe để người bệnh được hỗ trợ toàn diện về y tế,
thể chất, tinh thần và xã hội, đặc biệt là đối với người
bệnh cao tuổi và người bệnh có bảo hiểm y tế.
Đặc trưng của các phẫu thuật ngoại khoa là chi
phí điều trị cao. Vì vậy, cần có các chính sách phù
hợp của xã hội, của BHXH, của các cơ sở y tế để
hỗ trợ cho người bệnh nghèo, người bệnh có BHYT
nhằm đảm bảo được nhu cầu của người bệnh trong
các dịch vụ y tế.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
69Naêm 2014
nghiên cứu nhu cầu chăm sóc
của người bệnh sau phẫu thuật
tại bệnh viện trung ương huế
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của nhân dân ngày càng cao trong đó công tác chăm sóc người bệnh tại bệnh
viện góp phần quan trọng trong công tác khám và điều trị.
Mục tiêu: Xác định nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật
tại Bệnh viện Trung ương Huế và một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm
sóc của người bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang 420 người bệnh. Phỏng
vấn người bệnh để đánh giá nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Kết quả: Nhu cầu chăm sóc về y tế, nhu cầu chăm sóc xã hội, nhu cầu
chăm sóc thể chất và nhu cầu chăm sóc tinh thần chiếm lần lượt là 85,0%,
79,0%, 43,8%, 47,6%. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc về y
tế: Nhóm tuổi, tôn giáo và diện chi trả. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu
chăm sóc xã hội: Trình độ học vấn và nơi cư trú của NB.
Kết luận: Nhu cầu chăm sóc của người bệnh cao.
ASTRACTS
Background: The more developed the society, the needs care of the
increasing population, in which the care of patients in hospitals contributing
significantly in examination and treatment.
Objectives: To determine needs care and relacted factors in patients in
Hue central hospital.
Methods: A cross-sectional survey was conducted in 420 patients. A
structured questionnaire was used to interview pateints for their needs care.
Results: Need for caring healths, need for caring physical, need for caring
psychologic, need for caring social: 85.0%, 79.0%, 43.8% and 47.6% respectively,
Some relacted factors to need for caring healths: age, religion, health insurance.
Some relacted factors to need for caring social: Education, residence.
Conclusions: Needs care of pateints is high.
đặng duy Quang*,
phan cảnh chương*,
lê thị hằng*,
trần thị kim cúc*
* Bệnh viện Trung ương Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, dịch
vụ chăm sóc sức khỏe do người điều dưỡng cung
cấp là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ
y tế. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao đặc biệt
hơn đối với các người bệnh có phẫu thuật
Các cuộc phẫu thuật dù là đơn giản hay phức
tạp đều gây căng thẳng, lo lắng cho người bệnh và
gia đình người bệnh.
70 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
Người bệnh đều phải quyết định để trải qua một
cuộc phẫu thuật có liên quan đến đau đớn, có thể thay
đổi hình dạng cơ thể, hoặc những tai biến khó lường,
thậm chí phải đối đầu với cái chết. Phẫu thuật càng
phức tạp thì sự ảnh hưởng của nó tới các cơ quan trong
cơ thể càng nhiều từ đó người bệnh có nhiều nhu cầu
cần phải chăm sóc. Do đó, người điều dưỡng phải dự
đoán trước các nhu cầu này để góp phần vào sự thành
công của phẫu thuật. Từ những quan điểm trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu nhu cầu
chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh
viện Trung ương Huế” với 2 mục tiêu:
1. Xác định nhu cầu chăm sóc của NB sau
phẫu thuật tại bệnh viện Trung ương Huế.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhu
cầu chăm sóc của người bệnh sau phẩu thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh đang điều
trị tại các khoa ngoại bệnh viện Trung ương Huế,
ngoại trừ người bệnh không tỉnh táo, không hợp
tác, câm, điếc, bị bệnh quá nặng, người bệnh là
nhân viên thuộc bệnh viện.
2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả
cắt ngang.
3. Cỡ mẫu: 420 người bệnh.
4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn người bệnh tại mỗi
khoa ngoại theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, số
người bệnh được chọn tỷ lệ với số người bệnh nằm
điều trị tại bệnh phòng nghĩa là khoa nào có nhiều
người bệnh hơn thì sẽ có nhiều người được chọn hơn.
5. Phương pháp đánh giá: Biến số về nhu cầu
chăm sóc của người bệnh được xây dựng dựa trên
thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn
công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong
bệnh viện và được chia thành 4 nhóm theo nội dung
chăm sóc người bệnh toàn diện của Bộ Y tế: nhu cầu
chăm sóc về y tế, nhu cầu chăm sóc về thể chất, nhu
cầu chăm sóc về tinh thần và nhu cầu chăm sóc về xã
hội. Tổng điểm dựa trên số điểm từng nội dung rồi
phân thành 2 nhóm: người bệnh có nhu cầu cao nếu
đạt tổng điểm lớn hơn hoặc bằng ½ số điểm tối đa và
nhu cầu thấp nếu tổng điểm dưới ½ số điểm tối đa.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh tại khối
ngoại bệnh viện Trung ương Huế
Bảng 1. Nhu cầu chăm sóc về y tế của người
bệnh khối ngoại
Nhu cầu n=420
Tỷ lệ
(%)
- Muốn biết về tình hình bệnh tật
- Chăm sóc giảm đau
- Biết cách phòng ngừa nhiễm trùng
- Biết cách sử dụng thuốc
384
386
377
379
91,4
91,9
89,8
90,2
Nhu cầu về chăm sóc về y tế của người bệnh
cao là muốn biết tình hình bệnh tật, giảm đau, biết
cách sử dụng thuốc, phòng ngừa nhiễm trùng chiếm
lần lượt là 91,4%; 91,9%; 90,2% và 89,8%.
Bảng 2. Nhu cầu chăm sóc về thể chất
Nhu cầu n=420
Tỷ lệ
(%)
- Hỗ trợ vệ sinh cá nhân
- Hỗ trợ về tư thế, vận động và
tập luyện.
- Hỗ trợ trong sự bài tiết.
- Hỗ trợ mặc và thay quần áo.
- Biết chế độ nghỉ ngơi phù hợp
với bệnh.
- Biết chế độ ăn phù hợp với bệnh.
- Hướng dẫn cách tự chăm sóc,
theo dõi, phòng bệnh.
247
287
237
196
364
371
356
58,8
68,3
56,4
46,7
86,7
88,3
84,8
Nhu cầu chăm sóc về thể chất của người bệnh
chủ yếu là muốn biết chế độ ăn uống và nghỉ ngơi
phù hợp, hướng dẫn cách tự chăm sóc, theo dõi
và phòng bệnh; hỗ trợ về tư thế, vận động và tập
luyện (chiếm lần lượt là 88,3%; 86,7%; 84,8% và
68,3%).
Nhu cầu chăm sóc về thể chất của người
bệnh chiếm tỷ lệ thấp là hỗ trợ vệ sinh cá nhân
hàng ngày, hỗ trợ trong sự bài tiết, hỗ trợ mặc và
thay áo quần (chiếm lần lượt là 58,8%; 56,4% và
46,7%).
71Naêm 2014
Bảng 3. Nhu cầu chăm sóc về tinh thần
Nhu cầu n=420 Tỷ lệ (%)
- Khỏi lo lắng sau khi phẫu thuật.
- Khỏi lo lắng trước khi tiến hành các kỹ thuật.
- Hỗ trợ các hoạt động vui chơi, giải trí.
- Muốn giữ bí mật về bệnh tật, vấn đề riêng tư.
- Hỗ trợ kiến thức về bệnh của bản thân.
- Muốn biết chi phí điều trị hàng ngày.
- Muốn có được giấc ngủ ngon khi nằm viện.
345
328
287
94
367
365
337
82,1
78,1
68,3
22,4
87,4
86,9
80,2
Nhu cầu chăm sóc về tinh thần của người bệnh khá cao về hỗ trợ kiến thức về bệnh (87,4%); biết chi
phí điều trị hằng ngày (86,9%); hỗ trợ để khỏi lo lắng sau khi phẫu thuật (82,1%); muốn có giấc ngủ ngon
khi nằm viện (80,2%); muốn hỗ trợ để khỏi lo lắng trước khi điều dưỡng tiến hành các kỹ thuật (78,1%);
muốn hỗ trợ các hoạt động vui chơi, giải trí (68,%).
Nhu cầu muốn giữ bí mật về bệnh tật, vấn đề riêng tư thấp hơn (22,4%).
Bảng 4. Nhu cầu chăm sóc về xã hội
Nhu cầu n=420 Tỷ lệ (%)
- Hỗ trợ viện phí.
- Muốn được tôn trọng.
- Muốn được đối xử công bằng.
- Muốn được an toàn khi nằm viện.
- Muốn được bày tỏ quan điểm bản thân.
375
377
386
365
265
89,3
89,8
91,9
86,9
63,1
Nhu cầu về chăm sóc về xã hội của người bệnh khá cao là muốn hỗ trợ viện phí, tôn trọng, đối xử
công bằng, an toàn khi nằm viện, bày tỏ quan điểm bản thân (chiếm lần lượt là 89,3%; 89,8%; 91,9%;
86,9% và 63,1%).
Bảng 5. Phân loại các nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Mức độ
Nhu cầu
Cao Thấp
SL % SL %
Chăm sóc về y tế
Chăm sóc về thể chất
Chăm sóc về tinh thần
Chăm sóc về xã hội
357
184
200
332
85,0
43,8
47,6
79,0
63
236
220
88
15,0
56,2
52,4
21,0
Người bệnh có nhu cầu cao về chăm sóc y tế và chăm sóc xã hội (85,0% và 79,0%). Tỷ lệ người bệnh
có nhu cầu cao về chăm sóc thể chất và tinh thần là (43,8% và 47,6%).
72 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
2. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật
Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc về y tế
NCCS về y tế
Yếu tố
Cao Thấp
χ2, p
SL % SL %
Nhóm tuổi
< 60
≥ 60
270
87
87,1
79,1
40
23
12,9
20,9
χ2 = 4,081
p= 0,043
Giới
Nam
Nữ
209
148
82,6
88,6
44
19
17,4
11,4
χ2 = 2,854
p= 0,091
Dân tộc
Kinh
Dân tộc thiểu số
346
11
84,8
91,7
62
1
15,2
8,3
χ2 = 0,431
p= 0,512
Tôn giáo
Có
Không
97
260
91,5
82,8
9
54
8,5
17,2
χ2 = 4,712
p= 0,03
Trình độ học vấn
≤ THCS
≥ PTTH
184
173
85,6
84,4
31
32
14,4
15,6
χ2 = 0,117
p= 0,733
Nghề nghiệp
Nghề nông
CBVC
Nghề khác
113
63
181
83,1
88,7
85,0
23
8
32
16,9
11,3
15,0
χ2 = 1,166
p= 0,558
Nơi cư trú
Nông thôn
Thành thị
228
129
83,8
87,2
44
19
16,2
12,8
χ2 = 0,838
p= 0,360
Kinh tế
Cận nghèo, nghèo
Không nghèo
81
276
87,1
84,4
12
51
12,9
15,6
χ2 = 0,412
p= 0,521
Diện chi trả
BHYT
Tự chi trả
314
43
87,2
71,7
46
17
12,8
28,3
χ2 = 9,76
p= 0,002
Tổng 357 85,0 63 15,0
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc về y tế với một số đặc điểm như giới, dân tộc, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú và kinh tế (p>0,05).
Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc y tế cao ở nhóm tuổi <60 là 87,1% cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm tuổi ≥60; ở nhóm có tôn giáo (91,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
theo tôn giáo (82,8%) với p<0,05.
Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu y tế cao ở nhóm bảo hiểm chi trả là 87,2% cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với nhóm người bệnh tự chi trả (71,7%) với p<0,05.
73Naêm 2014
Bảng 7. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc về tinh thần
NCCS về tinh thần
Yếu tố
Cao Thấp
χ2, p
SL % SL %
Nhóm tuổi
< 60
≥ 60
152
48
49,0
43,6
158
62
51,0
56,4
χ2 = 0,948
p= 0,330
Giới
Nam
Nữ
130
70
51,4
41,9
123
97
48,6
58,1
χ2 = 3,615
p= 0,057
Dân tộc
Kinh
Dân tộc thiểu số
195
5
47,8
41,7
213
7
52,2
58,3
χ2 = 0,175
p=0,675
Tôn giáo
Có
Không
48
152
45,3
48,4
58
162
54,7
51,6
χ2 = 0,310
p= 0,578
Trình độ học vấn
≤ THCS
≥ PTTH
103
97
47,9
47,3
112
108
52,1
52,7
χ2 = 0,015
p= 0,904
Nghề nghiệp
Nghề nông
CBVC
Nghề khác
55
40
105
40,4
56,3
49,3
81
31
108
59,6
43,7
50,7
χ2 = 5,213
p= 0,074
Nơi cư trú
Nông thôn
Thành thị
137
63
50,4
42,6
135
85
49,6
57,4
χ2 = 2,338
p= 0,126
Kinh tế
Cận nghèo, nghèo
Không nghèo
40
160
43,0
48,9
53
167
57,0
51,1
χ2 = 1,017
p= 0,313
Diện chi trả
BHYT
Tự chi trả
173
27
48,1
45,0
187
33
51,9
55,0
χ2 = 0,193
p= 0,661
Tổng 200 47,6 220 52,4
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc tinh thần với một số yếu tố như nhóm tuổi, giới, dân
tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
Bảng 8. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc về thể chất
NCCS về thể chất
Yếu tố
Cao Thấp
χ2, p
SL % SL %
Nhóm tuổi
< 60
≥ 60
138
46
44,5
41,8
172
64
55,5
58,2
χ2 = 0,240
p= 0,624
Giới
Nam
Nữ
108
76
42,7
45,5
145
91
57,3
54,5
χ2 = 0,325
p= 0,568
Dân tộc
Kinh
Dân tộc thiểu số
177
7
43,4
58,3
231
5
56,6
41,7
χ2 = 1,059
p=0,304
Tôn giáo
Có
Không
49
135
46,2
43,0
57
179
53,8
57,0
χ2 = 0,336
p= 0,562
74 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
NCCS về thể chất
Yếu tố
Cao Thấp
χ2, p
SL % SL %
Trình độ học vấn
≤ THCS
≥ PTTH
97
87
45,1
42,4
118
118
54,9
57,6
χ2 = 0,306
p= 0,580
Nghề nghiệp
Nghề nông
CBVC
Nghề khác
57
33
94
41,9
46,5
44,1
79
38
119
58,1
53,5
55,9
χ2 = 0,413
p= 0,813
Nơi cư trú
Nông thôn
Thành thị
120
64
44,1
43,2
152
84
55,9
56,8
χ2 = 0,030
p= 0,863
Kinh tế
Cận nghèo, nghèo
Không nghèo
38
146
40,9
44,6
55
181
59,1
55,4
χ2 = 0,422
p= 0,516
Diện chi trả
BHYT
Tự chi trả
161
23
44,7
38,3
199
37
55,3
61,7
χ2 = 0,853
p= 0,356
Tổng 184 43,8 236 56,2
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc thể chất với một số đặc điểm như nhóm tuổi, giới,
dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, kinh tế và diện chi trả (p>0,05).
Bảng 9. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc về xã hội
NCCS về xã hội
Yếu tố
Cao Thấp
χ2, p
SL % SL %
Nhóm tuổi
< 60
≥ 60
250
82
80,6
74,5
60
28
19,4
25,5
χ2 = 1,824
p= 0,177
Giới
Nam
Nữ
202
130
79,8
77,8
51
37
20,2
22,2
χ2 = 0,242
p= 0,623
Dân tộc
Kinh
Dân tộc thiểu số
324
8
79,4
66,7
84
4
20,6
33,3
χ2 = 1,143
p= 0,285
Tôn giáo
Có
Không
88
244
83,0
77,7
18
70
17,0
22,3
χ2 = 1,350
p= 0,245
Trình độ học
vấn
≤ THCS
≥ PTTH
181
151
84,2
73,7
34
54
15,8
26,3
χ2 = 7,022
p= 0,008
Nghề nghiệp
Nghề nông
CBVC
Nghề khác
108
53
171
79,4
74,6
80,3
28
18
42
20,6
25,4
19,7
χ2 = 1,037
p=0,596
Nơi cư trú
Nông thôn
Thành thị
224
108
82,4
73,0
48
40
17,6
27,0
χ2 = 5,092
p= 0,024
Kinh tế
Cận nghèo, nghèo
Không nghèo
72
260
77,4
79,5
21
67
22,6
20,5
χ2 = 0,919
p= 0,662
Diện chi trả
BHYT
Tự chi trả
286
46
79,4
76,7
74
14
20,6
23,3
χ2 = 0,240
p= 0,624
Tổng 332 79,0 88 21,0
75Naêm 2014
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc xã hội với một số đặc điểm như nhóm tuổi, giới,
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, kinh tế, diện chi trả
(p>0,05).
Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu về xã hội cao ở
nhóm người bệnh có trình độ học vấn ≤ THCS là
84,2% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
người bệnh có trình độ học vấn ≥ PTTH (73,7%); ở
nhóm nông thôn là 82,4% cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm ở thành thị (73,0%) với p<0,05.
BÀN LUẬN
1. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 và bảng 5 cho
thấy nhu cầu chăm sóc về y tế của người bệnh cao
(85,0%), nhu cầu muốn biết tình hình bệnh tật là
91,4%, muốn chăm sóc giảm đau là 91,9%, muốn
biết cách phòng ngừa nhiễm trùng là 89,8% và
muốn biết cách sử dụng thuốc là 90,2%. Như vậy,
nhu cầu chăm sóc về y tế trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Phan Thị
Thanh Huyền (73,89%).
Nhu cầu chăm sóc về thể chất được thể hiện ở
bảng 2. Kết quả cho thấy những nhu cầu chăm sóc
về thể chất của người bệnh chiếm tỷ lệ khá cao là
muốn biết chế độ ăn uống phù hợp (88,3%); muốn
biết chế độ nghỉ ngơi phù hợp với bệnh (86,7%);
muốn được hướng dẫn cách tự chăm sóc, theo dõi
và phòng bệnh (84,8%); muốn hỗ trợ về tư thế, vận
động và tập luyện (68,3%). Những nhu cầu chăm
sóc về thể chất của người bệnh chiếm tỷ lệ thấp là
muốn hỗ trợ vệ sinh cá nhân hàng ngày (58,8%);
muốn hỗ trợ trong sự bài tiết (56,4%); muốn hỗ
trợ mặc và thay áo quần (46,7%). Nghiên cứu Trần
Ngọc Trung cho thấy nhu cầu cần được hỗ trợ chăm
sóc vệ sinh cá nhân hàng ngày của người bệnh tương
đối cao, trên 50% người bệnh tại các khoa nghiên
cứu có nhu cầu cần được hỗ trợ chăm sóc vệ sinh
cá nhân hàng ngày. Hầu hết người bệnh vào viện
đều muốn được thay quần áo và thay ga trải giường
hàng ngày với tỷ lệ từ 91,8% đến 98%. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Bích Hợp cho thấy 73% cần được
hỗ trợ các hoạt động chăm sóc cá nhân. Nghiên
cứu của Bùi Thị Bích Ngà tại Bệnh viện Y học Cổ
truyền Trung ương cho thấy có 86,3% người bệnh
có nhu cầu hỗ trợ vệ sinh hằng ngày. Như vậy, nhu
cầu chăm sóc thể chất trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn những tác giả khác.
Đối với người bệnh ngoại khoa, vấn đề tâm lý
rất quan trọng vì người bệnh thường chịu đựng sự
mất mát, đau đớn, biến dạng, tai biến do phẫu thuật.
Do đó, nhu cầu chăm sóc người bệnh về tinh thần là
rất lớn. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cũng cho thấy
rằng nhu cầu chăm sóc tinh thần của người bệnh
khá cao là hỗ trợ kiến thức về bệnh (87,4%); biết
chi phí điều trị hằng ngày (86,9%); hỗ trợ để khỏi lo
lắng sau khi phẫu thuật (82,1%); muốn có giấc ngủ
ngon khi nằm viện (80,2%); muốn hỗ trợ để khỏi
lo lắng trước khi điều dưỡng tiến hành các kỹ thuật
(78,1%); muốn hỗ trợ các hoạt động vui chơi, giải
trí (68,%). Nhu cầu chăm sóc tinh thần của người
bệnh thấp là muốn giữ bí mật về bệnh tật, vấn đề
riêng tư (22,4%). Kết quả nghiên cứu này tương tự
với nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Trung, tác
giả Nguyễn Trường Sơn, điều này cho thấy hầu hết
người bệnh khi vào viện đều muốn được tư vấn,
giáo dục sức khỏe, đây là điều mà điều dưỡng cần
lưu ý trong quá trình tiếp đón và chăm sóc người
bệnh. Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà cho
thấy nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần của
người bệnh chiếm 66,2%, thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi. 82,1% người bệnh muốn
hỗ trợ để khỏi lo lắng sau khi phẫu thuật (82,1%);
80,2% người bệnh muốn có giấc ngủ ngon khi nằm
viện; 78,1% người bệnh muốn hỗ trợ để khỏi lo
lắng trước khi điều dưỡng tiến hành các kỹ thuật.
Do đó, sự quan tâm, động viên chia sẻ về bệnh tật
của điều dưỡng cũng là một vấn đề hết sức quan
trọng trong các nội dung chăm sóc về tinh thần cho
người bệnh. Điều dưỡng cần phải quan tâm chia
sẻ với người bệnh như người nhà của mình, thông
cảm với sự lo lắng về bệnh tật của người bệnh, giúp
người bệnh yên tâm điều trị và tin tưởng vào thầy
thuốc. Bên cạnh đó, điều dưỡng viên cũng cần phải
động viên, giải thích rõ ràng cho người bệnh trong
quá trình chăm sóc, làm thủ thuật.
Bảng 4 và 5 cho thấy nhu cầu chăm sóc về
xã hội của người bệnh khá cao. Trong đó, nhu cầu
hỗ trợ viện phí là 89,3%, muốn được tôn trọng là
76 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
89,8%, muốn được đối xử công bằng là 91,9%,
muốn được an toàn khi nằm viện là 86,9%, muốn
được bày tỏ quan điểm bản thân là 63,1%. Nhu cầu
chăm sóc về xã hội nói chung là 79,0%. Như vậy,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
nghiên cứu của Phan Thị Thanh Huyền (49,85%).
Có sự khác biệt này vì nghiên cứu của chúng tôi
tiến hành tại các khoa Ngoại, người bệnh chịu đau
đớn nhiều hơn, lo lắng nhiều hơn và nguy cơ nói
chung cũng nhiều hơn. Do đó, nhu cầu của người
bệnh cao hơn.
2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc
của người bệnh
Bảng 6 cho thấy có mối liên quan giữa tuổi,
diện chi trả và nhu cầu chăm sóc về y tế. Mỗi lứa
tuổi khác nhau thường có những bệnh tật đặc trưng
và có quan niệm khác nhau về vấn đề sức khỏe. Do
đó, trong quá trình chăm sóc sức khỏe, người điều
dưỡng cần chú ý những bệnh tật liên quan đến độ
tuổi.
Đối với bất kỳ bệnh viện nào, chất lượng điều
trị có hiệu quả cao là mục tiêu hàng đầu đặt ra. Tuy
vậy, chi phí cũng là một vấn đề rất quan trọng. Nếu
hiệu quả tốt kết hợp với chi phí thấp là điều vô cùng
lý tưởng đối với cả bệnh viện và người bệnh. Trong
những năm trở lại đây, bảo hiểm y tế đã hỗ trợ rất
lớn cho người bệnh về chi phí điều trị. Tuy nhiên,
những nhược điểm của bảo hiểm y tế đã được nhiều
nghiên cứu phân tích. Trong đó, giới hạn lớn nhất
của bảo hiểm y tế là tính bao phủ các dịch vụ. Khi
sử dụng bảo hiểm y tế, người bệnh sẽ bị giới hạn
một số dịch vụ chất lượng cao. Bên cạnh đó, quan
niệm hiện nay của nhân viên y tế đối với người
bệnh có bảo hiểm y tế thường không giống như
người bệnh dịch vụ. Do đó, chất lượng chăm sóc
nói chung và chăm sóc y tế nói riêng của các người
bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thường không được bằng
các người bệnh dịch vụ.
Khi đối diện với bệnh tật, nhất là các bệnh
cần phải có sự can thiệp của các thủ thuật và phẫu
thuật ngoại khoa, bất kỳ ai cũng sẽ có tâm lý lo
lắng muốn được yên tâm hơn về bệnh tật của
mình. Do đó, người điều dưỡng cần thực hiện các
biện pháp giáo dục sức khỏe giúp người bệnh đỡ
lo lắng trước khi phẫu thuật và thực hiện các thủ
thuật ngoại khoa. Công tác tư vấn, hướng dẫn giáo
dục sức khỏe cho người bệnh là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của công tác chăm sóc sức
khỏe đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc về tinh
thần cho người bệnh. Việc hướng dẫn, giáo dục
sức khỏe phải được thực hiện ngay từ khi người
bệnh bắt đầu nhập viện và đặc biệt trong thời gian
NB điều trị nội trú nhằm cung cấp những kiến
thức cơ bản về bệnh tật và cách phòng bệnh, luyện
tập phòng biến chứng. Đối với các bệnh lý ngoại
khoa, công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe càng
quan trọng hơn. NB cần được tư vấn, giải thích và
động viên để cảm thấy yên tâm, an toàn khi tiến
hành các thủ thuật và phẫu thuật ngoại khoa. Kết
quả nghiên cứu ở bảng 7 cho thấy không có mối
liên quan giữa nhu cầu chăm sóc tinh thần với một
số đặc điểm như nhóm tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, kinh tế,
diện chi trả và nhóm bệnh (p>0,05).
Trong các nhu cầu chăm sóc thể chất, các nhu
cầu như vệ sinh cá nhân hằng ngày, hỗ trợ bài tiết,
hỗ trợ mặc áo quần thường do người nhà người
bệnh đảm nhận. Các nhu cầu như mong muốn
hướng dẫn về tư thế, vận động, tập luyện; biết chế
độ nghỉ ngơi phù hợp; biết chế độ ăn uống phù hợp;
hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh thì
người bệnh cần phải có sự giúp đỡ từ nhân viên y
tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
không có mối liên quan giữa nhu câu chăm sóc thể
chất với một số đặc điểm như nhóm tuổi, giới, dân
tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư
trú và kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
Nhu cầu chăm sóc xã hội bao gồm được hỗ trợ
về viện phí, được đối xử công bằng, được tôn trọng,
được an toàn và được bày tỏ quan niệm bản thân.
Mỗi người bệnh khi nhập viện đều mong muốn
được tôn trọng, được bày tỏ quan điểm bản thân,
được an toàn. Tuy nhiên vấn đề viện phí, công bằng
thì sẽ tùy thuộc vào hoàn cảnh của từng người bệnh
sẽ có những vấn đề khác nhau. Theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có mối liên quan giữa nhu cầu
chăm sóc xã hội của người bệnh với trình độ học
vấn và nơi cư trú (p<0,05). Tỷ lệ người bệnh có nhu
cầu xã hội ở nhóm người bệnh có trình độ học vấn
77Naêm 2014
≤ THCS là 84,2% cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm người bệnh có trình độ học vấn ≥ PTTH
(73,7%); ở nhóm nông thôn là 82,4% cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm ở thành thị (73,0%).
Nghiên cứu chúng tôi cũng cho thấy không có
mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc xã hội với
một số đặc điểm như nhóm tuổi, giới, dân tộc, tôn
giáo, nghề nghiệp và kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
KẾT LUẬN
1. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu
thuật bệnh viện Trung ương Huế
Nhu cầu chăm sóc về y tế và chăm sóc về xã
hội của NB khá cao (85,0% và 79,0%). Nhu cầu
chăm sóc về thể chất và tinh thần thấp hơn (43,8%
và 47,6%).
2. Các yếu tố liên quan tới nhu cầu chăm sóc của
người bệnh
2.1. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về y tế
Có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc y tế
với nhóm tuổi, tôn giáo và diện chi trả.
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc y tế với một số đặc điểm như giới, dân tộc, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú và điều kiện
kinh tế (p>0,05).
2.2. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về tinh thần
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc về tinh thần với một số đặc điểm như nhóm
tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú và kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
2.3. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về thể chất
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc về thể chất với một số đặc điểm như nhóm
tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú và kinh tế, diện chi trả (p>0,05).
2.4. Liên quan đến nhu cầu chăm sóc về xã hội
Có mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc xã
hội của người bệnh với trình độ học vấn, nơi cư trú.
Không có mối liên quan giữa nhu cầu chăm
sóc xã hội với một số đặc điểm như nhóm tuổi, giới,
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp và kinh tế, diện chi
trả (p>0,05).
KIẾN NGHỊ
Người điều dưỡng cần có đủ năng lực chuyên
môn để thực hành chăm sóc người bệnh, cần quan
tâm với hoạt động hướng dẫn, tư vấn giáo dục sức
khỏe để người bệnh được hỗ trợ toàn diện về y tế,
thể chất, tinh thần và xã hội, đặc biệt là đối với người
bệnh cao tuổi và người bệnh có bảo hiểm y tế.
Đặc trưng của các phẫu thuật ngoại khoa là chi
phí điều trị cao. Vì vậy, cần có các chính sách phù
hợp của xã hội, của BHXH, của các cơ sở y tế để
hỗ trợ cho người bệnh nghèo, người bệnh có BHYT
nhằm đảm bảo được nhu cầu của người bệnh trong
các dịch vụ y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 Hướng dẫn công tác điều dưỡng về
chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, Hà Nội.
Nguyễn Thị Bích Hợp (2005), “Đánh giá đáp ứng nhu cầu cơ bản trong chăm sóc toàn diện tại Khoa Hồi
sức cấp cứu Bệnh viện C Đà nẵng”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần
thứ II, tr. 90 – 95.
Phan Thị Thanh Huyền (2010), Khảo sát nhu cầu chăm sóc toàn diện và thực hành chăm sóc toàn diện
trên người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Trung ương Huế, Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều
dưỡng, Trường Đại học Y Dược Huế.
78 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
Bùi Thị Ngà, Hoàng Hồng Hạnh và cộng sự (2012), “Đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh toàn
diện của người điều dưỡng bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương”, Tạp chí nghiên cứu Y dược học cổ
truyền Việt Nam, số 33, tr 58-63.
Nguyễn Trường Sơn (2010), “Tìm hiểu cảm xúc và nhu cầu chăm sóc về mặt tinh thần của người bệnh ở
bệnh viện trường đại học Y -Dược Huế”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng Hội nghị khoa
học điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV, tr 208 - 216.
Trần Ngọc Trung (2012), Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại khối Nội và khối
Ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng, năm 2012, Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, Trường Đại
học Y tế Công cộng, Hà Nội.
Baum et al (2013), The potential for multi-disciplinary primary health care services to take action on the
social determinants of health: actions and constraints, BMC Public Health: 13:460.
Bowling Ann, Rowe Gen, McKee Martin (2013), Patients’ experiences of their healthcare in relation to
their expectations and satisfaction: a population survey, J R Soc Med, 106: 143 – 149.
Happell Brenda, Platania-Phung Chris, Scott David (2013), Physical health care for people with mental
illness: Training needs for nurses, Nurse Education Today, 33, pp. 396–401.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_nhu_cau_cham_soc_cua_nguoi_benh_sau_phau_thuat_ta.pdf