Nghiên cứu nhu cầu và nội dung hoạt động của câu lạc bộ thể thao giải trí ở trường Đại học Lâm nghiệp
Kết quả khảo sát về nội dung tập luyện ở
CLBTTGTtrường ĐHLN
Kết quả khảo sát SV, GV và CBLĐ về nội dung
tập luyện ở CLBTTGT được trình bày ở biểu đồ 2 và
3cho thấy nội dung tập luyện ở CLB TTGT có tính đối
kháng và xử lý tình huống mang tính trò chơi như:
bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, võ thuật và
bơi lội được lựa chọn nhiều nhất. Thực tế khảo sát nội
dung tập luyện của SV sẽ là tiền đề giúp công tác tổ
chức hoạt động CLB TTGT đi đúng hướng đáp ứng
nhu cầu tập luyện cũng như thu hút được đông đảo SV
tham gia CLB.
GV GDTC và CBLĐ lựa chọn làm nội dụng hoạt
động CLB TTGT các nội dung được lựa chọn gồm:
bóng đá; võ thuật; cầu lông; thể hình; bóng chuyền;
chạy bộ; bơi lội; bóng rổ.
3. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu nhu cầu và nội dung hoạt động
của CLB TTGT cho SV trường ĐHLN cho thấy các
điều kiện tổ chức hoạt động TDTT nói chung, TTGT
nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường; đội ngũ GV có năng lực để tổ chức, hướng dẫn
cho SV ở các CLB TTGT; SV có nhận thức tốt về sự
cần thiết và nhu cầu tham gia CLB TTGT; nhu cầu về
hình thức, thời gian, thời lượng tổ chức tập luyện và
thực tế khảo sát nội dung tập luyện của SV sẽ là tiền
đề giúp công tác tổ chức hoạt động CLB TTGT đi đúng
hướng, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thu hút được đông
đảo SV tham gia hoạt động TTGT tại trường
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nhu cầu và nội dung hoạt động của câu lạc bộ thể thao giải trí ở trường Đại học Lâm nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
39THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, trường ĐHLN đã quan tâm
đầu tư về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nói chung và bộ môn Giáo dục
thể chất (GDTC) cũng không ngừng nghiên cứu cải
tiến nội dung, phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
lượng đào tạo chính khóa cũng như phong trào thể thao
ngoại khóa và bước đầu đã thu hút được nhiều SV tham
gia tập luyện thể dục thể thao (TDTT). Tuy nhiên các
hoạt động thể thao ngoại khóa hiện nay chủ yếu mang
tính tự phát gồm những SV có cùng chung sở thích tập
hợp lại thành nhóm tập luyện, các nhóm này chưa có
quy chế hoạt động, người hướng dẫn, nội dung tập
luyện chưa phong phú, hấp dẫn đối với người tập nên
hiệu quả hạn chế, chất lượng chuyên môn chưa cao.
Để thu hút và tạo điều kiện cho nhiều SV tham gia tập
luyện ngoại khóa, đáp ứng được các yêu cầu làm cho
hoạt động ngoại khóa trở nên phong phú, hấp dẫn SV
tham gia tập luyện và nâng cao khả năng thu hút người
tập luyện TDTT thường xuyên thông qua việc xây
dựng các CLB TTGT tại trường ĐHLN,nghiên cứu nhu
cầu và nội dung hoạt động của CLB TTGT ở trường
ĐHLN sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc xây
dựng nội dung tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa
dưới hình thức CLB TTGT phù hợp điều kiện, nhu cầu,
sở thích của SV, góp phần nâng cao hiệu quả tập luyện
thể thao, nâng cao sức khỏe, bổ trợ cho kỹ năng nghề
nghiệp cho SV, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo của trường ĐHLN. Từ những lí do trên đề tài
tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu nhu cầu và nội
Nghiên cứu nhu cầu và nội dung hoạt động
của câu lạc bộ thể thao giải trí
ở trường Đại học Lâm nghiệp
ThS. Nguyễn Quang San QTÓM TẮT:
Từ đặc điểm đào tạo của trường Đại học Lâm
Nghiệp (ĐHLN), bằng phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế và căn cứ thực trạng tham gia
hoạt động thể thao giải trí, kết quả nghiên cứu
đã đưa ra các điều kiện đảm bảo, mức độ nhu
cầu của sinh viên (SV) và các nội dung tập luyện
được lựa chọn trong tổ chức hoạt động của câu
lạc bộ thể thao giải trí (CLBTTGT) nhằm thu
hút nhiều SV tham gia tập luyện, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thể chất ở
trường ĐHLN.
Từ khóa: nhu cầu, nội dung hoạt động, câu
lạc bộ thể thao giải trí, Đại học Lâm nghiệp
ABSTRACT:
Base on characteristics of training at the
Vietnam National University of Forestry, by
methods of social investigation, actual survey and
reality of participation in entertainment sport
activities. The research results have shown
guarantees, students' demand level and training
contents have been chosen in organizing for the
activities of entertainment sport clubs in order to
attract a lot of students in training, contribute to
improve the effectiveness and quality of physical
education at the Vietnam National University of
Forestry.
Keywords: needs, activities' content,
entertainment sport club, Vietnam National
University of Forestry.
(Ảnh minh họa)
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 3/2019
40 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
dung hoạt động của câu lạc bộ thể thao giải trí ở
trường Đại học Lâm nghiệp”.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu gồm: tổng hợp và phân tích tài liệu, điều
tra xã hội học và toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Kết quả khảo sát về các điều kiện đảm bảo
cho hoạt động CLB TTGT ở trường ĐHLN
- Nội dung và thời lượng chương trình môn học
GDTC
Qua kết quả phỏng vấn tại bảng 1 cho thấy cán bộ
lãnh đạo (CBLĐ) và giảng viên giáo dục thể chất(GV
GDTC) đều đánh giá ở mức độ rất quan trọng và quan
trọng đối với nội dung, thời lượng chương trình môn
học GDTC có tác động tích cực đến nội dung hoạt động
của CLB TTGT.
- Sân bãi, dụng cụ tập luyện
Qua bảng 1 cho thấy ý kiến của GV GDTC và
CBLĐ về tầm quan trọng của sân bãi, dụng cụ tập
luyện là tương đồng nhau (p > 0.05) và đều thống nhất
cho rằng điều kiện sân bãi, cơ sở vật chất thiết bị dụng
cụ là rất quan trọng (p < 0.001 ~ p < 0.05) tạo điều
kiện thuận lợi, đáp ứng tốt cho quá trình tổ chức hoạt
động của CLB TTGT cho SV trường ĐHLN.
- Sự quan tâm của lãnh đạo trường
Khảo sát ý kiến đánh giá của CB - GV GDTC và
lãnh đạo trường cho thấy, sự quan tâm ủng hộ của ban
giám hiệu đóng vai trò khá lớn trong các điều kiện cần
thiết để tổ chức CLB TTGT (76.47% - 85 %). Sự quan
tâm của lãnh đạo trường đối với hoạt động thể thao
trong trường ĐHLN tạo thuận lợi khi tổ chức hoạt động
CLB TTGT.
- Đội ngũ cán bộ, giảng viên, hướng dẫn viên
(HDV) tổ chức hoạt động CLB TTGT
Đội ngũ CB, GV, HDV GDTC đóng vai trò hạt nhân
trong việc giảng dạy GDTC nội khóa cũng như công tác
phong trào thể thao ngoại khóa (TTNK). Tổng số GV
GDTC gồm 16 người, trong đó 100% số GV đã tốt
nghiệp đại học và sau đại học là điều kiện thuận lợi cho
quá trình hướng dẫn, huấn luyện trong CLB TTGT
Bảng 1. Kết quả khảo sát về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động CLB TTGT
Kết quả PV GV
GDTC
(n = 68)
Kết quả PV
CB LĐ
(n = 20)
So sánh Điều kiện
đảm bảo Mức độ trả lời
in Tỉ lệ % in Tỉ lệ %
2χ p
Rất quan trọng 36 52.94 12 60.00
Quan trọng 32 47.06 8 40.00
0.091 Thời lượng Chương
trình GDTC
Không quan trọng 0 0 0 0
>0.05
Rất quan trọng 42 61.76 14 70.00
Quan trọng 26 38.24 6 30.00
0.16 Nội dung chương
trình GDTC
Không quan trọng 0 0 0 0
>0.05
Rất quan trọng 46 67.65 16 80.00
Quan trọng 22 32.35 4 20.00
0.61 Nội dung hoạt động
CLB TTGT
Không quan trọng 0 0 0 0.00
>0.05
Rất quan trọng 50 73.53 16 80.00
Quan trọng 18 26.47 4 20.00
0.35
Không quan trọng 0 0 0 0
>0.05
Đạt yêu cầu 38 55.88 12 60.00
Sân bãi, CSVC,
trang thiết bị
Chưa đạt, khó khăn 30 44.12 8 40.00
0.99 >0.05
Rất quan trọng 52 76.47 17 85.00
Quan trọng 16 23.53 3 15.00
0.25 >0.05
Quan tâm của BGH
Không quan trọng 0 0 0 0
Rất quan trọng 62 91.18 16 80.00
Quan trọng 6 8.82 4 20.00
Đội ngũ
CB-GV-HDV
Không quan trọng 0 0 0 0
0.96 >0.05
Rất quan trọng 26 38.24 6 30.00
Quan trọng 18 26.47 8 40.00
Kinh phí tham gia
hoạt động TTGT
Không quan trọng 24 35.29 6 30.00
1.37 >0.05
Rất quan trọng 48 70.59 10 50.00
Quan trọng 12 17.65 6 30.00
Sự ưu tiên sử dụng
CSVC
Không quan trọng 8 11.76 4 20.00
2.62 >0.05
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
41THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
- Kinh phí tham gia hoạt động TTGT
Qua khảo sát ý kiến của các GV và CBLĐ cho thấy
kinh phí và ưu tiên sử dụng CSVC cũng là điều kiện
đảm bảo quan trọng cho hoạt động TTGT của SV (mức
độ đánh giá rất quan trọng và quan trọng là 64,71% và
88.24% của GV; 70% và 80% của CBLĐ). Với đặc
điểm SV trường ĐHLN có tỷ lệ ở khu vực nông thôn
cao, điều kiện kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, SV
học tập sinh hoạt đều phụ thuộc vào sự chu cấp của gia
đình cho nên việc tham gia các hoạt động TTGT rất
cần có sự hỗ trợ, ưu tiên sử dụng cơ sở vật chất của nhà
trường cho hoạt động của CLB TTGT.
2.2. Kết quả khảo sát nhu cầu hoạt động CLB
TTGT ở trường ĐHLN
2.2.1. Nhu cầu tập luyện TTGT của SV
Kết quả khảo sát nhu cầu tập luyện TTGT của SV
được trình bày ở bảng 2 cho thấy có 61.00%
(1592/2610) SV sẵn sàng tham gia tập luyện sau khi
CLB TTGT được thành lập. Số SV có ý kiến lưỡng lự
do các khó khăn nhất định chiếm 39.00% (1018/2610
SV). So sánh giữa những SV sẵn sàng tham gia CLB
TTGT và những SV chưa sẵn sàng cho thấy, số SV sẵn
sàng chiếm ưu thế với p < 0.001.
Kết quả khảo sát theo giới tính được trình bày ở
bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy, số SV nam và nữ có nhu
cầu sẵn sàng tập luyện chiếm tỉ lệ cao hơn so với số
chưa sẵn sàng tập luyện (p < 0.001).
2.2.2. Nhu cầu về hình thức tổ chức tập luyện CLB
TTGT của SV trường ĐHLN
Kết quả khảo sát về hình thức tổ chức tập luyện
CLB TTGT của SV trường ĐHLN được trình bày ở
bảng 4 cho thấy số lượng SV mong muốn được tập
luyện kết hợp giữa tự tập luyện và có người hướng dẫn
chiếm tỷ lệ nhiều nhất 1121/2610 SV (chiếm 42,95%);
số sinh viên lựa chọn hình thức có người hướng dẫn
trong các buổi tậplà 870/2610 SV (chiếm 33,33%); số
SV chọn tập luyện không có người hướng dẫn chỉ
chiếm 619/2610 SV (23,72%).
Về giới tính, có 39.26% có nguyện vọng được tập
luyện kết hợp giữa vừa tự tập luyện vừa có người
Bảng 2. Nhu cầu về tham gia CLBTTGT của SV trường ĐHLN
Phân bố tỉ lệ
(n = 2610) Tổng hợp So sánh Mức độ nhu cầu
tham gia CLB TTGT
in % in %
2χ P
Sẵn sàng tham gia 1592 61.00 1592 61.00
Lưỡng lự 729 27.93
Không tham gia 289 11.07
1018 39.00
126.34 < 0.001
Bảng 3. Nhu cầu tham gia CLB TTGT của SV trường ĐHLN theo giới tính
Ý kiến trả lời
SV nam (n=1322) SV nữ (n=1288)
So sánh Mức độ nhu cầu
Tham gia CLB TTGT
in % in %
2χ p
Sẵn sàng tập luyện 855 64.67 737 57.22
Chưa sẵn sàng tập luyện 467 35.33 551 42.78
10.80 <0.005
2χ 113.88 26.86 So sánh
P <0.001 <0.001
Biểu đồ 1. So sánh nhu cầu tham gia CLB TTGT của SV trường ĐHLN theo giới tính
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 3/2019
42 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
hướng dẫn; số SV còn lại lựa chọn hình thức có người
hướng dẫn là33.28% và tự tập 27.46%. Tỉ lệ khác biệt
giữa 3 hình thức tổ chức đều có ý nghĩa thống kê với p
< 0.001. Tương tự ở nữ cho thấy có 46.74% chọn hình
thức tổ chức tập luyện kết hợp giữa vừa tự tập luyện
vừa có người hướng dẫn; số SV còn lại lựa chọn hình
thức có người hướng dẫn là 33.39% và tự tập 19.88%.
Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu về hình thức tổ
chức tập luyện kết hợp vừa tự tập luyện vừa có người
hướng dẫn chiếm tỷ lệ cao hơn các hình thức khác,
qua đó thể hiện nguyện vọng của đa số SV là mong
được tập luyện bài bản, dưới sự tổ chức hướng dẫn
của GV, HDV.
2.2.3.Nhu cầu về thời gian và thời lượng tập luyện
tại CLB TTGT của SV trường ĐHLN
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng
5phản ánh có gần 26.32% số SV có thời gian rảnh rỗi
trên 3h/ngày và số còn lại (khoảng 73.68%) có thời
Bảng 4. Nhu cầu hình thức tổ chức tập luyện CLB TTGTcủa SV trường ĐHLN
Hình thức tổ chức So sánh S
T
T
Phân nhóm Tự tập
luyện
%
Có người
hướng
dẫn
% Kết
hợp
% Σ 2χ p
1 Tổng thể 619 23.72 870 33.33 1121 42.95 2610 144.83 <0.001
Nam 363 27.46 440 33.28 519 39.26 1322 27.61 <0.001
2
Giới
tính Nữ 256 19.88 430 33.39 602 46.74 1288 139.42 <0.001
Bảng 5. Kết quả khảo sát nhu cầu về thời gian và thời lượng tham gia hoạt động tại CLB TTGT của SV
Kết quả
phỏng vấn SV
(n=2610)
Kết quả phỏng vấn
GV GDTC (n=68) So sánh Điều kiện
chủ quan
Mức độ
trả lời
in Tỉ lệ % in Tỉ lệ %
2χ p
≤3h 1923 73.68 - - Thời rảnh rỗi trong ngày
của SV >3h 687 26.32 - -
585.32 <0.001
≤3 buổi 1580 60.54 47 69.12 Số buổi tập
trong tuần > 3 buổi 1030 39.46 21 30.88
1.70 >0.05
Sáng 434 16.63 14 20.59
Chiều 442
Thời điểm tập
trong ngày
Tối 1734
83.37 54 79.41
0.49 >0.05
≤90 phút 1588 60.84 46 67.65 Thời lượng tập luyện trong
một buổi tập >90 phút 1022 39.16 22 32.35
1.02 >0.05
Biểu đồ 2. Nhu cầuvề nội dung tập luyện CLBTTGT của SV trường ĐHLN
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 3/2019
43THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
gian rảnh rỗi là ≤ 3h/ngày. Điều này hoàn toàn
phùhợp và có thể đáp ứng được thời lượng tập luyện
cho khoảng trên dưới 90 phút/ buổi tập mà cả SV và
GV đã lựa chọn.
2.3. Kết quả khảo sát về nội dung tập luyện ở
CLBTTGTtrường ĐHLN
Kết quả khảo sát SV, GV và CBLĐ về nội dung
tập luyện ở CLBTTGT được trình bày ở biểu đồ 2 và
3cho thấy nội dung tập luyện ở CLB TTGT có tính đối
kháng và xử lý tình huống mang tính trò chơi như:
bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, võ thuật và
bơi lội được lựa chọn nhiều nhất. Thực tế khảo sát nội
dung tập luyện của SV sẽ là tiền đề giúp công tác tổ
chức hoạt động CLB TTGT đi đúng hướng đáp ứng
nhu cầu tập luyện cũng như thu hút được đông đảo SV
tham gia CLB.
GV GDTC và CBLĐ lựa chọn làm nội dụng hoạt
động CLB TTGT các nội dung được lựa chọn gồm:
bóng đá; võ thuật; cầu lông; thể hình; bóng chuyền;
chạy bộ; bơi lội; bóng rổ...
3. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu nhu cầu và nội dung hoạt động
của CLB TTGT cho SV trường ĐHLN cho thấy các
điều kiện tổ chức hoạt động TDTT nói chung, TTGT
nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường; đội ngũ GV có năng lực để tổ chức, hướng dẫn
cho SV ở các CLB TTGT; SV có nhận thức tốt về sự
cần thiết và nhu cầu tham gia CLB TTGT; nhu cầu về
hình thức, thời gian, thời lượng tổ chức tập luyện và
thực tế khảo sát nội dung tập luyện của SV sẽ là tiền
đề giúp công tác tổ chức hoạt động CLB TTGT đi đúng
hướng, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thu hút được đông
đảo SV tham gia hoạt động TTGT tại trường ĐHLN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 1076/QĐ-TTg, ngày 17/6/2016, Phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Quyết định số 1611/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 ban hành Kế hoạch
triển khai Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tổng thể
phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" của ngành
Giáo dục.
3. Dương Nghiệp Chí, Lâm Quang Thành (2016), giáo trình “Quản lý TDTT”, Nxb TDTT, Hà Nội.
4. Lâm Quang Thành (2017), sách chuyên khảo “Quản lý TDTT - Khoa học và thực tiễn”, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Trích nguồn: kết quả nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xây dựng nội dung hoạt động CLB thể
thao giải trí cho SV trường ĐHLN”, Viện Khoa học TDTT, năm 2019).
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 5/3/2019; ngày phản biện đánh giá: 6/4/2019; ngày chấp nhận đăng: 21/5/2019)
Biểu đồ 3. Nhu cầu nội dung tập luyện CLBTTGT của SV trường ĐHLNtheo giới tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_nhu_cau_va_noi_dung_hoat_dong_cua_cau_lac_bo_the.pdf