Nghiên cứu nồng độ resistin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Mối tương quan của Resistin với vòng bụng Resistin có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với chỉ số VB, hệ số tương quan là r = 0,442, p = 0,002. Phương trình tương quan là Y = 0,25X – 15,53. Từ đó cho thấy nồng độ Resistin tăng cao ở những đối tượng có béo trung tâm (béo bụng). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Gharibeh (2010)[6] (r = 0,22), Naglaa (2012)[8] (r = 0,39). 3.3. Mối tương quan của nồng độ Res với chỉ số Glucose máu Vai trò của Resistin trong điều hòa chuyển hóa glucose được đề cập đến trong các nghiên cứu khác nhau dựa trên các mô hình thực nghiệm ở động vật. Truyền Resistin huyết thanh dẫn đến tình trạng tăng glucose máu có thể giải thích được bằng việc tăng sản xuất glucose từ gan. Ngược lại giảm nồng độ Resistin bằng cách hủy gen mã hóa Resistin, truyền kháng thể kháng Resistin đều có tác dụng bảo vệ chống lại tình trạng tăng đường máu chủ yếu là do khôi phục đáp ứng của gan với insulin[9]. Từ đó cho thấy nồng độ Resistin và Glucose máu có mới liên hệ mật thiết với nhau. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Resistin có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với Glucose máu lúc đói, hệ số tương quan là r = 0,36, p < 0,05. Phương trình tương quan Y = 0,47X + 1,85. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Naglaa (2012)[8]

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nồng độ resistin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX278 I. đẶT VẤN đỀ Ngày nay, lối sống thay đổi với ít vận động, tăng thức ăn nhanh, dẫn đến tăng tích trữ mô mỡ thừa (béo phì), rối loạn lipid máu, kháng insulin và hậu quả là làm tăng tỉ lệ bệnh ĐTĐ týp 2. Do vậy, mô mỡ ngày càng được các nhà khoa học nghiên cứu và đánh giá. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng mô mỡ không đơn giản chỉ là nơi dự trữ năng lượng mà còn được xem như cơ quan nội tiết tiết ra các Adipokin có vai trò quan trọng trong sinh bệnhhọc của một số bệnh như THA, ĐTĐ, bệnh tim mạch Trong các Adipokin, Resistin được biết đến như là một hormon liên kết béo phì với bệnh ĐTĐ týp 2[9]. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: 1. Khảo sát nồng độ Resistin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. 2. Tìm hiểu mối liên quan nồng độ Resistin với một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu: 70 đối tượng được chia thành 2 nhóm - Nhóm bệnh: 47 BN ĐTĐ týp 2 chia thành 21 BN ĐTĐ týp 2 có béo phì (BP) và 26 BN ĐTĐ týp 2 không béo phì (KBP) được chọn theo tiêu chuẩn. + Chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn của WHO năm 1999[3]: (1) Có các triệu chứng lâm sàng của bệnh ĐTĐ, nồng độ glucose máu tại thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l, hoặc (2) Glucose máu tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (ít nhất 2 lần thử máu sau một đêm nhịn đói ít nhất là 8 giờ) hoặc (3) Glucose máu giờ thứ 2 ≥ 11,1 mmol/l sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. + Chẩn đoán týp 2 của bệnh ĐTĐ theo ADA (2003) [4] chủ yếu dựa vào tuổi, triệu chứng khởi phát bệnh, thể trạng, các biến chứng, thuốc kiểm soát đường máu. + Chẩn đoán béo phì theo WHO (2000) áp dụng cho người Đông Nam Á: béo phì khi BMI ≥ 25 kg/m2[10]. - Nhóm chứng: 23 người lựa chọn theo tiêu chuẩn. + Có tuổi tương đương nhóm bệnh. + Không bị ĐTĐ: Glucose máu ≤ 5,6 mmol/l. + Không có béo phì (BMI < 25 kg/m2). Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ở Khoa Khớp - Nội tiết Bệnh viện 103 từ tháng 6/2014 đến 4/2015. NGHIÊN CỨU NỒNG đỘ ResIsTIN Ở BỆNH NHÂN đÁI THÁO đƯỜNG TÝP 2 Vũ thị minh thu*, Đoàn Văn Đệ* * Học viện Quân y TÓM TẮT Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh nội tiết chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính. Trong đó bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm 90 - 95% với cơ chế chủ yếu là kháng insulin. Vai trò của các cytokin và adipokin với kháng insulin và bệnh ĐTĐ týp 2 đã được biết đến từ lâu, trong đó có Resistin. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát nồng độ Resistin ở 47 bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2và 23 đối tượng nhóm chứng, tìm hiểu mối liên quan nồng độ Resistin với một số đặc điểm ở BN ĐTĐ týp 2. Kết quả cho thấy nồng độ Resistin tăng ở BN ĐTĐ týp 2 có béo phì so với BN ĐTĐ týp 2 không béo phì và nhóm chứng, nồng độ Resistin tương quan thuận khá chặt chẽ với chỉ số BMI, vòng bụng, Glucose. Từ khóa: Bệnh ĐTĐ týp 2, Resistin, béo phì. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 279 2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả, cắt ngang, có so sánh đới chứng giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. - Các bước tiền hành: Nhóm bệnh và nhóm chứng được. + Thăm khám lâm sàng: khai thác các triệu chứng cơ năng và đo vòng bụng (VB), vòng mông, cân nặng, chiều cao, huyết áp. + Xét nghiệm cận lâm sàng: các chỉ số Glucose, lipid máu, insulin, HbA1C tại labo xét nghiệm Khoa Sinh hóa Bệnh viện 103. + Định lượng Resistin huyết tương theo phương pháp ELISA, sử dụng bộ kít Human Resistin của hãng Demedetec/ Đức tại labo xét nghiệm Khoa Sinh lý bệnh, Học viện Quân Y. - Xử lý số liệu: bằng phần mềm excel 2007 và SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ Và BàN LUẬN 1. đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố tuổi và giới ở các đối tượng nghiên cứu đặc điểm Nhóm pĐTĐ týp 2 BP (n = 21) ĐTĐ týp 2 KBP (n = 26) Chứng (n = 23) Tuổi ± SD 60,4 ± 9,7 60,9 ± 8,8 54,1 ± 11,9 > 0,05< 60 8 (38,1%) 9 (34,6%) 11(44,7%) ≥ 60 13 (61,9%) 17 (65,4%) 12(52,2%) Giới Nam 17 (81%) 11(42,3%) 15 (65,2%) > 0,05 Nữ 4 (19%) 15 (57,7%) 8 (34,8%) Không có sự khác biệt về tuổi trung bình cũng như phân bố các nhóm tuổi giữa nhómnghiên cứu và nhóm chứng; phân bố về giới giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng tươngđương nhau (p > 0,05). Kết quả phân bố tuổi và giới trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trong nước như Nguyễn Kim Lưu[1], Nguyễn Thị Phi Nga[2]. 2. Nồng độ resistin ở bệnh nhân đTđ týp 2 Bảng 2. Nồng độ resistin ở các đối tượng nghiên cứu Resistin đTđ týp 2 BP (1) n = 21 đTđ týp 2 KBP (2) n = 26 Nhóm chứng n = 23 (3) ± SD 7,67 ± 3,42 5,12 ± 3,45 5,31 ± 2,3 P p12 0,05 Resistin được tiết từ mô mỡ, được cho là hocmon liên kết béo phì và bệnh ĐTĐ. Các nghiên cứu khác trên thế giới đều thấy rằng những BN ĐTĐ týp 2 có béo phì có nồng độ Resistin tăng cao hơn bệnh nhân ĐTĐ týp 2 không béo phì. Bằng phương pháp chụp CLVT để ước lượng khối lượng mỡ ở vùng dưới da, trung thất và màng ngoài tim, người ta thấy rằng khối lượng mỡ cơ thể tương quan thuận với nồng độ Resistin và làm tăng nồng độ Resistin[7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả phù hợp, nồng độ Resistin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có béo phì là 7,67 ± 3,42ng/ml cao hơn so với nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 không có béo phì 5,12 ± 3,45 ng/ml và nhóm chứng 5,31 ± 2,3ng/ml có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX280 3. Mối liên quan nồng độ Resistin với một số đặc điểm ở bệnh nhân đTđ týp 2 3.1. Tương quan nồng độ Resistin với chỉ số khối cơ thể (BMI) Resistin có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với chỉ số BMI, hệ số tương quan là r = 0,401, p = 0,005. Phương trình tương quan là: Y = 0,65X – 9,86. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu gần đây như nghiên cứu của Chen (2009)[5], Naglaa (2012)[8]. Điều này chứng tỏ Resistin tỉ lệ thuận với khối lượng mỡ trong cơ thể. 3.2. Mối tương quan của Resistin với vòng bụng Resistin có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với chỉ số VB, hệ số tương quan là r = 0,442, p = 0,002. Phương trình tương quan là Y = 0,25X – 15,53. Từ đó cho thấy nồng độ Resistin tăng cao ở những đối tượng có béo trung tâm (béo bụng). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Gharibeh (2010)[6] (r = 0,22), Naglaa (2012)[8] (r = 0,39). 3.3. Mối tương quan của nồng độ Res với chỉ số Glucose máu Vai trò của Resistin trong điều hòa chuyển hóa glucose được đề cập đến trong các nghiên cứu khác nhau dựa trên các mô hình thực nghiệm ở động vật. Truyền Resistin huyết thanh dẫn đến tình trạng tăng glucose máu có thể giải thích được bằng việc tăng sản xuất glucose từ gan. Ngược lại giảm nồng độ Resistin bằng cách hủy gen mã hóa Resistin, truyền kháng thể kháng Resistin đều có tác dụng bảo vệ chống lại tình trạng tăng đường máu chủ yếu là do khôi phục đáp ứng của gan với insulin[9]. Từ đó cho thấy nồng độ Resistin và Glucose máu có mới liên hệ mật thiết với nhau. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Resistin có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với Glucose máu lúc đói, hệ số tương quan là r = 0,36, p < 0,05. Phương trình tương quan Y = 0,47X + 1,85. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Naglaa (2012)[8]. IV. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu trên 47 BN ĐTĐ týp 2 và 23 người không bị ĐTĐ, chúng tôi rút ra kết luận sau: nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 281 1. Nồng độ Resistin ở BN đTđ týp 2 Nồng độ Resistin huyết tương tăng cao ở BN ĐTĐ týp 2 có BP (7,67 ± 3,42 ng/ml) so với ĐTĐ týp 2 KBP (5,12 ± 3,45 ng/ml) và người không bị ĐTĐ (5,31 ± 2,3 ng/ml) (p < 0,05). 2. Mối liên quan giữa nồng độ Resistin với một sô đặc điểm của BN đTđ týp 2 Nồng độ Ressistin huyết tương ở BN ĐTĐtýp 2 có tương quan thuận khá chặt chẽ với BMI, vòng bụng, glucose máu lúc đói (p < 0,05). TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Lưu (2012) Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Adiponectin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, Luận án tiến sỹ, Học Viện Quân Y, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Phi Nga (2009) Nghiên cứu nồng độ TNF-a, CRP huyết thanh và liên quan với hình thái, chức năng động mạch cảnh gốc bằng siêu âm doppler mạch ở bênh nhân đái tháo đường týp 2, Luận án tiến sỹ, Học Viện Quân Y, Hà Nội. 3. Alberti, K. G., et al (1998) “Definition, diagnosis and classification of diabetes mellitus and its complications. Part 1: diagnosis and classification of diabetes mellitus provisional report of a WHO consultation”. Diabet Med, 15 (7), pp.539-553. 4. American, Diabetes Association (2003) “Report of the expert committee on the diagnosis and classification of diabetes mellitus”. Diabetes Care, 26 (1), pp.5-20. 5. Chen, Brian H., et al. (2009) “Circulating Levels of Resistin and Risk of Type 2 Diabetes in Men and Women: Results From Two Prospective Cohorts”. Diabetes Care, 32 (2), pp.329-334. 6. Gharibeh M.Y, Al Tawallbeh G.M., Abboud M.M. (2010) “Correlation of plasma resistin with obesity and insulin resistance in type 2 diabetic patients”. Elsevier Masson SAS, 36, pp. 443-449. 7. Jain, S. H., et al. (2009) “Cross-sectional associations between abdominal and thoracic adipose tissue compartments and adiponectin and resistin in the Framingham Heart Study”. Diabetes Care, 32 (5), pp.903-908. 8. Naglaa A.a., et al (2012) “Correlation of serum resistin level with insulin resistance and severity of retinopathy in type 2 diabetes mellitus”. Journal of Saudi Chemical Society, pp.1-6. 9. Steppan, C. M., et al. (2001) “The hormone resistin links obesity to diabetes”. Nature, 409 (6818), pp.307-312. 10. World Health Organization (2000) The Asia Pacsific perspecctive: Redefining obesity and its treatment, p.20. ABsTRACT Diabetes is a metabolic disorder characterized by extensive state of chronic hyperglycaemia. In that type 2 diabetes accounts for 90-95% with the main mechanism is insulin resistance. The role of cytokines and adipokin with insulin resistance and type 2 diabetes is known, Resistin is a one of them. In this study, we measuredserum Resistin levels in 47 patients with type 2 diabetes and 23 controls, as well as exploring the relationship concentration serum Resistin with clinical indicators, preclinical in patients with type 2 diabetes. Results showed that serum Resistin levels were significantly higher in obese patients with type 2 diabetes than in non-obesepatients with type 2 diabetes and controls, Resistincorrelated significantly and positively with BMI, waist circumference and Glucose. Keyword: Diabetes type 2 mellitus, Resistin, Obesity.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_resistin_o_benh_nhan_dai_thao_duong_tip_2.pdf
Tài liệu liên quan