KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu 66 bệnh nhân nam
đợt cấp BPTNMT chúng tôi nhận thấy:
1. Nồng độ trung bình Troponin T độ nhạy cao
(hs_Troponin T) huyết thanh ở bệnh nhân nam
đợt cấp là: 0,024 ± 0,024 ng/ml. Giá trị thấp nhất là
0,003 ng/ml, giá trị cao nhất là 0,152 ng/ml. Nồng
độ hs_Troponin T tăng theo mức độ nặng của đợt
cấp (p<0,05) với các giá trị lần lượt là: đợt cấp nhẹ
0,011 ± 0,006 ng/ml; đợt cấp vừa 0,026 ± 0,016
ng/ml; đợt cấp nặng 0,061 ± 0,036 ng/ml.
2. Tương quan giữa nồng độ hs_Troponin T
với các thông số khác:
- Nồng độ hs_Troponin T có mối tương quan
thuận với tuổi (r = 0,452; p<0,05), tần số thở (r =
0,398; p<0,05), tần số tim (r = 0,250; p<0,05), số
lượng bạch cầu (r= 0,459; p<0,05), phần trăm bạch
cầu đa nhân trung tính (r = 0,407; p< 0,05), creatinnin
(r =0,428; p<0,05) và hs_CRP (r = 0,527; p<0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T có mối tương quan
nghịch với Hb (r = -0,306; p<0,05), pH (r = -0,354;
p<0,05), phân áp oxy máu động mạch (r = -0,453;
p<0,05), độ bão hòa oxy máu động mạch (r =
-0,355; p<0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T không có sự tương
quan với phân áp cacbonic máu động mạch (p>0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T tăng ở những bệnh
nhân có biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tâm
đồ (p<0,05).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nồng độ troponin T độ nhạy cao ở bệnh nhân nam đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX108
I. đẶT VẤN đỀ
Bệnh nhân BPTNMT có phản ứng viêm hệ
thống. Một trong những hệ quả của nó là viêm
mạch máu dẫn đến xơ vữa động mạch. Ngoài ra,
trong đợt cấp tình trạng thiếu oxy máu càng nặng
nề hơn, kèm theo đó là việc sử dụng một số thuốc
giãn phế quản làm cho biểu hiện thiếu máu cơ tim
càng rõ ràng hơn. Cơ tim bị tổn thương làm gia
tăng nồng độ các chất chỉ điểm trong máu và các
biến đổi trên điện tâm đồ. [1]
NGHIÊN CỨU NỒNG đỘ TROPONIN T đỘ NHẠY CAO Ở BỆNH
NHÂN NAM đỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Hoàng Vĩnh trung Hiếu*
*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có phản ứng viêm hệ thống. Một trong những
hệ quả của nó là viêm mạch máu dẫn đến xơ vữa động mạch. Ngoài ra, trong đợt cấp tình trạng thiếu
oxy máu càng nặng nề hơn, kèm theo đó là việc sử dụng một số thuốc giãn phế quản làm cho biểu hiện
thiếu máu cơ tim càng rõ ràng hơn. Cơ tim tổn thương làm gia tăng nồng độ các chất chỉ điểm trong
máu và các biến đổi trên điện tâm đồ. Troponin T là một chất chỉ điểm đó. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nồng độ Troponin T độ nhạy cao huyết thanh ở bệnh nhân nam đợt
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nhằm xác định nồng độ Troponin T độ nhạy cao huyết thanh và khảo
sát mối tương quan giữa nồng độ Troponin T độ nhạy cao với một số yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có tiến cứu gồm 66
bệnh nhân nam có tiền sử BPTNMT vào viện vì đợt cấp, điều trị tại khoa Nội Hô hấp - Bệnh viện
Trung ương Huế.
- Troponin T độ nhạy cao được định lượng lần thứ nhất trong vòng 4 giờ sau khi nhập viện, lần thứ
2 thực hiện cách lần đầu 24 giờ, định lượng hs_CRP, creatinin máu, công thức máu, điện tâm đồ tiến
hành ngay khi vào viện, khí máu động mạch tiến hành ngay khi vào viện, khi chưa thở oxy. Đo chức
năng hô hấp tiến hành khi triệu chứng khó thở cải thiện, bệnh nhân qua khỏi đợt cấp, đồng ý thực hiện.
Kết quả:
- Nồng độ trung bình Troponin T độ nhạy cao (hs_Troponin T) huyết thanh ở bệnh nhân nam
đợt cấp trong vòng 4 giờ sau khi nhập viện là 0,023 ± 0,022 ng/ml; 24 giờ sau khi nhập viện là 0,026
± 0,028 ng/ml.
- Nồng độ hs_Troponin T có mối tương quan thuận với tuổi (r = 0,452; p<0,05), tần số thở (r =
0,398; p<0,05), tần số tim (r = 0,250; p<0,05), số lượng bạch cầu (r= 0,459; p<0,05), phần trăm bạch
cầu đa nhân trung tính (r = 0,407; p< 0,05), creatinnin (r = 0,428; p<0,05) và hs_CRP (r = 0,527; p<0,05)
- Nồng độ hs_Troponin T có mối tương quan nghịch với Hb (r = -0,306; p<0,05), pH (r = -0,354;
p<0,05), phân áp oxy máu động mạch (r = -0,453; p<0,05), độ bão hòa oxy máu động mạch (r =
-0,355; p<0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T tăng ở những bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tâm
đồ (p<0,05).
Kết luận: Qua nghiên cứu nhận thấy nồng độ Troponin T độ nhạy cao tăng trong đợt cấp
BPTNMT. Troponin T độ nhạy cao là một xét nghiệm có giá trị chẩn đoán, tiên lượng, phân tầng nguy
cơ ở những bệnh nhân đợt cấp BPTNMT.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 109
Troponin T là một chất chỉ điểm cho sự phá
hủy các tế bào cơ tim, gia tăng trong một số bệnh
liên quan đến tim mạch. Ngoài ra nó cũng tăng
trong một số bệnh lý khác. Đợt cấp BPTNMT là
một ví dụ trong số đó. Hiện nay có nhiều thế hệ xét
nghiệm Troponin T, được đưa vào áp dụng trong
lâm sàng. Càng về sau thì độ nhạy càng cao, càng
giúp ích cho chẩn đoán. Mặc dù có nhiều đề tài
nghiên cứu về Troponin T, tuy nhiên thực tế hiện
nay vẫn còn ít những công trình nghiên cứu tìm
hiểu về mối liên hệ giữa nồng độ Troponin T máu
và đợt cấp BPTNMT của các tác giả trong nước
cũng như ngoài nước. Trước thực tế khách quan
đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ
Troponin T độ nhạy cao huyết thanh ở bệnh nhân
nam đợt cấp BPTNMT” nhằm hai mục tiêu:
- Xác định nồng độ Troponin T độ nhạy cao
huyết thanh ở bệnh nhân nam đợt cấp BPTNMT.
- Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ
Troponin T độ nhạy cao với một số yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân trên.
1. Phản ứng viêm hệ thống và vữa xơ
Cơ chế bệnh sinh của xơ vữa phức tạp và
có sự góp phần của nhiều yếu tố. Viêm hệ thống
được xem là điểm then chốt quan trọng của việc
bắt đầu hình thành và tiến triển của mảng vữa.
Một trong các bước của khởi đầu mảng vữa là
hoạt hóa lớp nội mạc mạch máu. Hoạt hóa bắt
đầu từ các phân tử kết dính trên bề mặt lớp nội
mạc như VCAM-1. Kết dính các bạch cầu lưu
hành trong máu vào lớp nội mạc đã được hoạt
hóa. Thúc đẩy một loạt các quá trình khác dẫn đến
phản ứng viêm trong thành mạch. Một số phân tử
như CRP đẩy mạnh quá trình viêm. CRP có thể
điều hòa sản xuất các cytokine khác, hoạt hóa hệ
thống bổ thể, tăng cường thực bào các phân tử
LDL của đại thực bào, kết dính bạch cầu đơn nhân
vào lớp nội mạc. Do vậy nó khuếch đại phản ứng
viêm thành mạch máu. Ngoài ra CRP cũng tương
tác với tế bào nội mạc kích thích sản xuất ra IL-
6, MCP-1 và endothelin-1. Điều này làm thay đổi
chức năng lớp nội mạc. [1]
Bệnh nhân BPTNMT có tình trạng viêm mạn
tính tại đường dẫn khí và nhu mô phổi. Trong khởi
phát đợt cấp, đáp ứng viêm tại chổ gia tăng lan
rộng thành đáp ứng viêm hệ thống. Các cytokine
được giải phóng từ tổ chức viêm (đại thực bào, tế
bào biểu mô đường thở) sẽ kích thích tăng sản
xuất ra protein viêm (CRP), tăng khả năng đông
máu, huy động bạch cầu đa nhân trung tính.
2. Phản ứng oxy hóa
BPTNMT có liên quan đến phản ứng oxy hóa
hệ thống và thiếu máu cơ tim cũng vậy. Một số yếu
tố nguy cơ truyền thống trong đó có hút thuốc lá
làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do từ tế bào cơ
trơn lớp nội mạc. Các gốc oxy được hoạt hóa này
là nguồn sinh xơ vữa thông qua một loạt các cơ
chế: tăng các phân tử kết dính, tăng sinh tế bào cơ
trơn mạch máu, oxy hóa lipid, hoạt hóa phức hợp
metalloproteinases, và thay đổi hoạt động mạch
máu. [1]
3. Tình trạng thiếu oxy máu
Trong đợt cấp BPTNMT tình trạng thiếu oxy
máu lại càng nặng hơn. Nhịp tim nhanh cùng với
thiếu máu dẫn đến thiếu cung cấp oxy cho mô.
Trong đó có cơ tim, cơ tim tổn thương làm nồng
độ Troponin T trong máu gia tăng. Đó là chỉ điểm
đánh giá thiếu máu cơ tim ở những bệnh nhân
này. Ngoài ra, tình trạng thiếu oxy máu còn gây ra
hoạt hóa hệ thống thần kinh giao cảm. [8]
4. Mất cân bằng men tiêu protein – kháng men
tiêu protein
Mất cân bằng men tiêu protein – kháng men
tiêu protein được xem là cơ chế bệnh sinh quan
trọng của BPTNMT và bệnh tim mạch. Các MMP
đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh khí
phế thủng như: MMP-2, MMP-9.
MMP-2 liên quan với bệnh lý tim mạch thông
qua cơ chế tăng tạo mảng vữa ở động mạch chủ,
động mạch vành. Sự gia tăng MMP-2 đồng nghĩa
với gia tăng huyết áp tâm thu đơn độc và độ cứng
động mạch. Cũng như MMP-2, MMP-9 ảnh hưởng
đến sự hình thành mảng vữa và thay đổi độ cứng
động mạch thông qua cơ chế thoái hóa elastin ở
động mạch, dẫn đến tăng độ cứng động mạch.
Ngoài ra neutrophil elastase cũng là một
trong những mấu chốt quan trọng gây khí phế
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX110
thủng ở BPTNMT. Người ta cũng tìm thấy được
chất này ở mảng vữa. Một số nghiên cứu còn cho
rằng neutrophil elastase còn dự báo được biến cố
tim mạch trong tương lai. [1]
II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Gồm 66 bệnh nhân nam có tiền
sử BPTNMT vào viện đợt cấp, điều trị tại khoa Nội
tiết – Hô hấp – Thần kinh (được chẩn đoán xác
định lại bằng đo chức năng hô hấp khi bệnh ở giai
đoạn ổn định).
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên
cứu được tiến hành tại khoa Nội Hô hấp - Bệnh
viện Trung ương Huế từ tháng 5/2013 đến tháng
5/2014.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: chẩn đoán BPTNMT
theo GOLD 2013, chẩn đoán đợt cấp BPTNMT
theo Anthonisen 1987.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý cơ tim như cơ
tim giãn, cơ tim phì đại, cơ tim hạn chế, viêm cơ
tim, viêm màng ngoài tim.
+ Bệnh nhồi máu cơ tim đã được đặt stent,
phẫu thuật bắc cầu nối.
+ Đang có những bệnh mãn tính như: ung thư
phổi hoặc bệnh ung thư đang hóa trị liệu, suy thận.
+ Tăng áp phổi, thuyên tắc động mạch phổi.
+ Bệnh nhân có các bệnh lý tự miễn, đái tháo
đường.
+ Các tình trạng phù như xơ gan, xuất huyết
tiêu hóa, suy tim, cường giáp, tình trạng nhiễm
trùng nặng, shock nhiễm trùng.
+ Đo chức năng hô hấp xác định không có tắc
nghẽn hoặc tắc nghẽn hồi phục hoàn toàn.
+ Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp nghiên
cứu mô tả cắt ngang có tiến cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Hỏi bệnh sử: Lý do vào viện, quá trình bệnh
lý, tiền sử hút thuốc lá, chẩn đoán BPTNMT, số
lần nhập viện vì đợt cấp, tiền sử bệnh lý tim mạch.
+ Khám lâm sàng: BMI, tần số tim, tần số
thở, huyết áp, nhiệt độ, khó thở tăng, khạc đờm
(số lượng, tính chất).
+ Cận lâm sàng: Định lượng Troponin T độ
nhạy cao: định lượng lần thứ nhất trong vòng 4
giờ sau khi nhập viện, lần thứ 2 thực hiện cách lần
đầu 24 giờ; Định lượng hs_CRP, creatinin máu,
công thức máu, điện tâm đồ tiến hành ngay khi
vào viện; Đo khí máu động mạch tiến hành ngay
khi vào viện, khi chưa thở oxy; Đo chức năng hô
hấp tiến hành khi triệu chứng khó thở cải thiện,
bệnh nhân qua khỏi đợt cấp, đồng ý thực hiện.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nồng độ troponin T độ nhạy cao
Bảng 1. Mối tương quan giữa nồng độ hs_Troponin T lần 1 và lần 2 theo độ nặng của đợt cấp
độ nặng
Hs_TNT lần 1 (ng/ml) Hs_TNT lần 2 (ng/ml) Hệ số tương
quan
rp p
Nhẹ 0,011
<0,001
0,011
<0,001
0,223
Vừa 0,024 0,028 0,884
Nặng 0,056 0,067 0,791
Tổng 0,023 ± 0,022 0,026 ± 0,028 0,866
Giá trị nồng độ hs_Troponin T của 2 lần xét nghiệm tăng dần theo độ nặng của đợt cấp của BPTNMT
(p<0,001).
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 111
Bảng 2. Tỷ lệ tăng nồng độ hs_Troponin T trong từng nhóm bệnh
độ nặng N % (trong từng nhóm) hs_TnT (ng/ml)
Nhẹ 10 (31) 32,30 0,011 ± 0,006
Vừa 17 (25) 68,00 0,026 ± 0,016
Nặng 10 (10) 100,00 0,061 ± 0,036
Tổng 37 (66) 56,10 0,024 ± 0,024
Nhóm bệnh nhân đợt cấp nặng chiếm tỷ lệ cao nhất, tất cả bệnh nhân ở nhóm này đều tăng hs_Troponin T.
2. Tương quan của Troponin T độ nhạy cao
Bảng 3. Tương quan của Troponin T độ nhạy cao với các yếu tố khác
Giá trị trung bình Hệ số tương quan r
Tuổi (năm) 75,39 ± 11,20 0,452
Thuốc lá (gói/năm) 42,09 ± 10,71 0,384
Tần số thở (lần/phút) 25,8 ± 4,8 0,398
Tần số tim (lần/phút) 104,1 ± 15,7 0,250
Hb (g/dl) 13,00 ± 1,68 -0,306
Bạch cầu (ngàn/ml) 12,70 ± 4,33 0,459
BCĐNTT (%) 77,50 ± 10,76 0,407
hs_CRP (mg/l) 43,15 ± 44,23 0,527
Creatinin (μmol/l) 88,40 ± 17,92 0,428
pH 7,366 ± 0,071 -0,354
PaO2 (mmHg) 68,98 ± 13,01 -0,453
PaCO2 (mmHg) 42,68 ± 7,19 0,289
SaO2 (%) 91,03 ± 6,84 -0,355
3. điện tâm đồ
Bảng 4. hs_Troponin T và một số đặc điểm ECG
đặc điểm eCG N %
hs_TnT (ng/ml)
p
SD
Thiếu máu cơ tim: 24 36,40 0,037 0,033 0,011
Biến đổi sóng T 23 34,80 0,036 0,033 0,004
ST chênh 6 9,10 0,065 0,031 <0,001
Sóng Q 3 4,50 0,090 0,048 0,130
Một số đặc điểm khác:
Nhịp nhanh xoang 48 72,70 0,027 0,026 0,130
Nhịp nhanh trên thất 5 7,60 0,020 0,010 0,681
Ngoại tâm thu thất đơn dạng 10 15,20 0,034 0,034 0,170
Dày thất 8 12,10 0,049 0,038 0,081
Dày nhĩ 9 13,60 0,032 0,020 0,283
Đặc điểm thiếu máu cơ tim thường gặp trên ECG là biến đổi sóng T, trong khi đó nồng độ hs_Troponin
T cao nhất ở những bệnh nhân có xuất hiện sóng Q.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX112
IV. BàN LUẬN
1. Troponin T độ nhạy cao
Nhìn chung cả 2 lần đều tăng so với ngưỡng
0,014 ng/ml (bách phân vị thứ 99 với p<0,001). Thống
kê cho thấy có 37 bệnh nhân có nồng độ hs_Troponin
T lớn hơn giá trị 0,014 ng/ml với tỷ lệ 56,06%.
Nghiên cứu gần đây do tác giả Hoised và cs.
(năm 2011) trên 99 bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
thì nồng độ hs_Troponin T trung bình là 0,027 ng/ml,
tăng (≥0,014 ng/ml) gặp ở 74% bệnh nhân. [5]
2. Tương quan của troponin T độ nhạy cao
- Tuổi, hút thuốc lá: Có sự tương quan thuận
giữa tuổi và nồng độ hs_Troponin T. Tuổi càng cao
thì nồng độ Troponin T càng cao, ngưỡng cut-off
cũng khác nhau theo độ tuổi. Điều này đã được
nhắc đến trong y văn. Hút thuốc lá là yếu tố nguy
cơ chính của BPTNMT và các bệnh lý tim mạch. Nó
gây ra đáp ứng viêm hệ thống, phản ứng oxy hóa,
gia tăng nồng độ các cytokine viêm trong hệ thống
tuần hoàn và làm thay đổi chức năng lớp nội mạc.
- Tần số thở, tần số tim: Tần số thở trung bình
của bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp và nồng độ
hs_Troponin T có mối tương quan thuận vừa với
r = 0,398. Đặc biệt trong nhóm bệnh nhân đợt cấp
nặng có r = 0,459. Sự thiếu khí nặng ở nhóm bệnh
nhân này ảnh hưởng đến một số cơ quan, trong đó
có cơ tim. Điều này làm cho nồng độ hs_Troponin
T trong máu tăng cao.
- Chỉ điểm viêm: Số lượng bạch cầu máu trung
bình: 12,7 ± 10,49 ngàn/ml, thành phần BCĐNTT:
77,50 ± 10,76 %. Phản ánh tình trạng viêm cấp tính
với bạch cầu trong máu và BCĐNTT tăng.
BPTNMT giai đoạn ổn định cũng có phản ứng
viêm âm thầm tại phổi và toàn thân, các chỉ điểm
viêm trong máu tăng ít. Trong đợt cấp BPTNMT
phản ứng viêm này mạnh hơn và được khuếch đại
lên do đó các chỉ điểm viêm tăng rõ hơn.
Cũng giống như BCĐNTT, nồng độ hs_CRP
tăng tỷ lệ với độ nặng của đợt cấp (p<0,001)
và có mối tương quan thuận khá chặt. Như vậy
BPTNMT không phải là một bệnh viêm do nhiễm
khuẩn, nhưng sự nhiễm khuẩn lại tạo điều kiện
làm tăng thêm phản ứng viêm trong BPTNMT. Có
sự tương quan thuận giữa chỉ điểm viêm với nồng
độ hs_Troponin T trong đợt cấp.
- Heamoglobin và creatinin: Trong nghiên cứu
của chúng tôi, hồng cầu và heamoglobin có mối
tương quan nghịch với nồng độ hs_Troponin T,
đặc biệt là đợt cấp nặng của BPTNMT.
Vậy thiếu máu và BPTNMT có liên quan với
nhau như thế nào?
BPTNMT là một bệnh có phản ứng viêm hệ
thống trong đó IL-1, IL-6 và TNFα đóng vai trò
quan trọng. Nhưng sự gia tăng các cytokine này
lại ức chế quá trình tạo hồng cầu ở tủy xương.
Như vậy trong đợt cấp thì Hb giảm hơn so với giai
đoạn ổn định. Nghiên cứu của Markoulaki và cs.
trên 93 bệnh nhân bệnh nhân đợt cấp BPTNMT,
tác giả nhận thấy Hb giảm có ý nghĩa so với giai
đoạn ổn định. [6]
Một số yếu tố khác cũng liên quan đến thiếu
máu gặp ở BPTNMT như: lớn tuổi; dinh dưỡng
kém dẫn đến thiếu sắt, folat, vitamin B12; bệnh lý
tim mạch, chức năng thận.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
creatinin trung bình là 88,40 ± 17,92 μmol/l. Thông
số này tỷ lệ với mức độ nặng và tương quan thuận
vừa với nồng độ hs_Troponin T.
Nghiên cứu của Hoised và cs. cũng tìm thấy
mối tương quan giữa creatinin và hs_Troponin T ở
đợt cấp BPTNMT. [4]
Như đã đề cập, phản ứng viêm là nguồn gốc
sinh rối loạn chức năng nội mạc mạch máu, xơ
vữa động mạch, thay đổi độ cứng động mạch.
Trong đó mạch máu thận không phải là ngoại lệ.
Cho nên BPTNMT với phản ứng viêm hệ thống
mãn tính ít nhiều tác động lên thận.
Một cơ chế khác nữa có liên quan đó là
BPTNMT với khí phế thủng làm tăng gánh thất
phải dẫn đến giảm cung lượng tim, giảm tưới máu
thận dẫn đến suy giảm chức năng thận. Cơ chế
này dễ dàng nhận thấy trong đợt cấp. [2]
- Một số thành phần khí máu động mạch:
PaO2 trung bình của nhóm nghiên cứu là
68,98 ± 13,01 mmHg. Như vậy là thấp hơn so với
bình thường. Phân tích theo mức độ nặng của đợt
cấp. Thì có sự khác biệt giữa các nhóm (p<0,001),
đợt cấp nặng có PaO2 thấp nhất với 54,20 mmHg.
Cũng như PaO2 thì SaO2 của nhóm nghiên
cứu giảm dần theo mức độ nặng của đợt cấp,
SaO2 trung bình là 91,03 ± 6,84%. Trong đợt cấp
nặng SaO2 thấp nhất với 84,71%.
Về phân tích tương quan với nồng độ hs_
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 113
Troponin T, chúng tôi nhận thấy cả PaO2 và SaO2
đều có mối tương quan nghịch vừa với r= -0,453
và r= -0,355.
Điều này đã phần nào giải thích được cơ chế
thiếu oxy ở BPTNMT và nguy cơ bệnh mạch vành
như đã trình bày.
PaCO2 trung bình của nhóm đối tượng nghiên
cứu là 42,68 ± 7,19 mmHg, nằm trong giới hạn bình
thường. Tuy nhiên trong đợt cấp nặng, PaCO2 tăng
trên giới hạn bình thường với 47,14 mmHg.
pH máu động mạch trung bình là 7,366 ±
0,071, giảm dần theo độ nặng, sự khác biệt này có
ý nghĩa (p<0,05). Bắt đầu có tình trạng toan ở đợt
cấp vừa. Đợt cấp nặng có pH thấp nhất với 7,309.
Xét về tương quan với hs_Troponin T chúng
tôi chỉ ghi nhận được pH máu có mối tương quan
nghịch vừa với r = -0,354.
Ở những bệnh nhân tăng áp phổi thường
làm nồng độ hs_Troponin T tăng. Do vậy ở những
bệnh nhân BPTNMT giai đoạn nặng có tăng áp
phổi sẽ là một yếu tố nhiễu. Nên chúng tôi đã đưa
vào tiêu chuẩn loại trừ khi chọn bệnh. Ngoài ra có
một số nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng tăng CO2
máu và nhiễm toan gây ra một đáp ứng dãn mạch
đối với mạch vành và mạch não thông qua sự tổng
hợp NO của lớp nội mạc. [7]
- Điện tâm đồ:
Rối loạn nhịp trên thất có 10 bệnh nhân, chiếm
15,2%. Trong đó ngoại tâm thu nhĩ, nhịp nhanh nhĩ
đa ổ, rung nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất.
Rối loạn nhịp thất ở nhóm đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là ngoại tâm thu thất đơn dạng
với 5 bệnh nhân chiếm 7,6%.
Giải thích cho các hiện tượng rối loạn nhịp
này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố xuất hiện
riêng lẻ hay phối hợp với nhau như: thiếu oxy
và tăng cacbonic, tăng xung động giao cảm, các
thuốc đồng vận beta, giãn tâm nhĩ phải (từ bệnh
tâm phế) các bất thường điện giải mà chủ yếu là
kali và magie (các thuốc đồng vận beta cũng góp
một phần trong cơ chế này). [3]
Thay đổi sóng T (cao nhọn, dẹt, đảo ngược)
thường gặp với 23/66 bệnh nhân. Điều này phản
ánh nhiều nguyên nhân như rối loạn điện giải,
block cành, phì đại thất..., trong đó nguyên nhân
quan trọng nhất mà chúng tôi muốn đề cập trong
nghiên cứu này là thiếu máu cơ tim, NMCT.
Nồng độ hs_Troponin T tăng dần từ nhóm
bệnh nhân biến đổi sóng T đến xuất hiện sóng
Q trên điện tâm đồ. Đồng thời chúng tôi cũng ghi
nhận nồng độ hs_Troponin T khác biệt ở nhóm
bệnh nhân có biến đổi sóng T và ST chênh, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đối với
nhóm bệnh nhân xuất hiện sóng Q, nồng độ hs_
Troponin T tăng cao nhất, tuy nhiên chưa thấy
được sự khác biệt (n=3, p>0,05).
V. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu 66 bệnh nhân nam
đợt cấp BPTNMT chúng tôi nhận thấy:
1. Nồng độ trung bình Troponin T độ nhạy cao
(hs_Troponin T) huyết thanh ở bệnh nhân nam
đợt cấp là: 0,024 ± 0,024 ng/ml. Giá trị thấp nhất là
0,003 ng/ml, giá trị cao nhất là 0,152 ng/ml. Nồng
độ hs_Troponin T tăng theo mức độ nặng của đợt
cấp (p<0,05) với các giá trị lần lượt là: đợt cấp nhẹ
0,011 ± 0,006 ng/ml; đợt cấp vừa 0,026 ± 0,016
ng/ml; đợt cấp nặng 0,061 ± 0,036 ng/ml.
2. Tương quan giữa nồng độ hs_Troponin T
với các thông số khác:
- Nồng độ hs_Troponin T có mối tương quan
thuận với tuổi (r = 0,452; p<0,05), tần số thở (r =
0,398; p<0,05), tần số tim (r = 0,250; p<0,05), số
lượng bạch cầu (r= 0,459; p<0,05), phần trăm bạch
cầu đa nhân trung tính (r = 0,407; p< 0,05), creatinnin
(r =0,428; p<0,05) và hs_CRP (r = 0,527; p<0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T có mối tương quan
nghịch với Hb (r = -0,306; p<0,05), pH (r = -0,354;
p<0,05), phân áp oxy máu động mạch (r = -0,453;
p<0,05), độ bão hòa oxy máu động mạch (r =
-0,355; p<0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T không có sự tương
quan với phân áp cacbonic máu động mạch (p>0,05).
- Nồng độ hs_Troponin T tăng ở những bệnh
nhân có biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tâm
đồ (p<0,05).
VI. KIẾN NGHỊ
Trong đợt cấp BPTNMT, nồng độ Troponin T
độ nhạy cao tăng, phản ánh tình trạng thiếu máu
cơ tim. Qua nghiên cứu nhận thấy Troponin T độ
nhạy cao là một xét nghiệm có giá trị chẩn đoán,
tiên lượng, phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân
đợt cấp BPTNMT. Do đó nên tiến hành xét nghiệm
này cho những bệnh nhân trên.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX114
1. Cavaillès A., Brinchault-Rabin G., Dixmier
A.et al. (2013), Comorbidities of COPD, European
respiratory review : an official journal of the
European Respiratory Society, 22(130), pp.454–75.
2. Chandra D., Palevsky P., Stamm J. et
al. (2012), The relationship between pulmonary
emphysema and kidney function in smokers,Chest,
142(3), pp.655–62
3. Hanrahan J.P., Grogan D., Baumgartner
R. et al. (2008), Arrhythmias in patients with
chronic obstructive pulmonary disease (COPD):
occurrence frequency and the effect of treatment
with the inhaled long-acting beta2-agonists
arformoterol and salmeterol. Medicine, 87(6),
pp.319–28.
4. Høiseth A., Neukamm A., Karlsson B. et
al. (2012), Determinants of high-sensitivity cardiac
troponin T during acute exacerbation of chronic
obstructive pulmonary disease: a prospective
cohort study, BMC pulmonary medicine, 12, p.22
5. Høiseth A., Omland T., Hagve T. et al.
(2011), Elevated high-sensitivity cardiac troponin
T is associated with increased mortality after acute
exacerbation of chronic obstructive pulmonary
disease, Thorax, 66(9), pp.775–81
6. Markoulaki D., Kostikas K., Papatheodorou
G. et al. (2011), Hemoglobin, erythropoietin and
systemic inflammation in exacerbations of chronic
obstructive pulmonary disease, European journal
of internal medicine, 22(1), pp.103-7.
7. Matthaeis A., Greco A., Dagostino M. et al.
(2014), Effects of hypercapnia on peripheral vascular
reactivity in elderly patients with acute exacerbation
of chronic obstructive pulmonary disease, Clinical
interventions in aging, 9, pp.871–8.
8. Stone I.S., Petersen S.E., Barnes N.C.
(2013), Raised troponin in COPD: clinical
implications and possible mechanisms, Heart
(British Cardiac Society), 99(2), pp.71–2.
TàI LIỆU THAM KHẢO
ABsTRACT
Background: Chronic obstructive pulmonary disease has inflammatory response system. One
of its consequences is the inflammation of blood vessels leading to atherosclerosis. Also, during
hypoxia blood levels become more severe, accompanied by the use of some bronchodilators make
manifest myocardial ischemia even clearer. Myocardial damage increased concentrations in blood
markers and changes on ECG.
Methods: A cross-sectional study was conducted totally 66 male patients with a history of COPD
and treated at the Department of Respiratory - Hue Central Hospital.
High sensitivity Troponin T was quantified within the first 4 hours after admission, 2nd perform
24 hours from the first time; hs_CRP, blood creatinine, blood count, ECG was collected once in
the hospital, arterial blood gases conducted upon admission, while no oxygen. Measurement of
respiratory function performed when dyspnea improved, patients survived acute attacks.
Results: The average concentration of high sensitivity Troponin T (hs_Troponin T) serum within
4 hours after admission was 0.023 ± 0.022 ng / ml; 24 hours after the first was 0.026 ± 0.028 ng / ml.
hs_Troponin T had a positive correlation with age (r = 0.452; p <0.05), respiratory rate (r = 0.398; p
<0.05), heart rate (r = 0.250; p <0.05), neutrophiles(r = 0.407; p< 0,05), creatinnin (r = 0.428; p <0, 05)
and high sensitivity CRP (r = 0.527; p <0.05). Other sides, hs_Troponin T had a negative correlation with
Hb (r = -0.306; p <0.05), pH (r = -0.354; p <0.05), PaO2 (r = -0.453 ; p <0.05), SaO2 (r = -0.355; p <0.05)
and hs_Troponin T increased in patients with manifest ischemic heart disease on the ECG (p <0.05).
Conclusions: This study found that levels of high sensitivity Troponin T were at significantly
increased in exacerbation of COPD. This test is perfomed accurately in diagnosis, prognosis, risk
stratification in patients with acute exacerbation.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_nong_do_troponin_t_do_nhay_cao_o_benh_nhan_nam_do.pdf