Nghiên cứu phân bố liều nơtron do nguồn 252cf trong phantom thủy tinh hữu cơ - Nguyễn Hoàng
In this paper, the neutron dose distribution caused by a 252Cf source inside an
organic glass phantom was determined. In addition, the transmission of the neutron
dose through the organic glass material and the dose attenuation via distance-tosource were also experimented in order to provide additional information to analyze
the measured neutron dose distribution. The results of these experiments show that
the contribution of the material positioned behind the dosimeter to the total neutron
dose is maximally 25%.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân bố liều nơtron do nguồn 252cf trong phantom thủy tinh hữu cơ - Nguyễn Hoàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
123
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ LIỀU NƠTRON DO NGUỒN 252CF
TRONG PHANTOM THỦY TINH HỮU CƠ
Nguyễn Hoàng1
Nguyễn Văn Hải2
Phạm Xuân Hải3
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, phân bố liều nơtron từ nguồn 252Cf trong phantom thủy
tinh hữu cơ được xác định. Bên cạnh đó, thí nghiệm đo truyền qua với vật liệu thủy
tinh hữu cơ và thí nghiệm đo suy giảm liều theo khoảng cách cũng được tiến hành
nhằm so sánh và lý giải kết quả thu được trong thí nghiệm đo phân bố liều nơtron.
Các kết quả thu được cho thấy thành phần liều gây bởi hiệu ứng tán xạ của nơtron
với vật liệu phía sau liều kế có đóng góp vào liều tổng cộng tới 25%.
Từ khóa: Phân bố liều nơtron, thủy tinh hữu cơ, 252Cf
I. Giới thiệu
Phân bố liều nơtron trong vật chất
có vai trò quan trọng trong các phân
tích an toàn [1]. Bên cạnh đó, số liệu
thực nghiệm về phân bố liều nơtron
cũng rất cần thiết trong nghiên cứu đặc
tính của vật liệu. Nghiên cứu phân bố
liều nơtron trong một số vật liệu khác
nhau đã được tiến hành bằng phương
pháp mô phỏng [2], tuy nhiên số liệu
thực nghiệm còn thiếu và chưa đầy đủ.
Thủy tinh hữu cơ và nguồn nơtron
phân hạch 252Cf là các đối tượng được
sử dụng rất phổ biến phục vụ nhiều mục
đích khác nhau như chuẩn liều cho thiết
bị, nghiên cứu đặc trưng của thiết bị
cũng như mục đích đào tạo. Tuy vậy, số
liệu thực nghiệm về phân bố liều nơtron
trong thủy tinh hữu cơ còn chưa đầy đủ.
Nghiên cứu này tiến hành đo phân
bố liều nơtron trong thủy tinh hữu cơ
với nguồn 252Cf đặt trong buồng chứa
parafin có chuẩn trực nón [3]. Kết quả
nhận được có thể được giải thích thỏa
đáng trên cơ sở lý thuyết tương tác của
nơtron với vật chất. Đóng góp của thành
phần tán xạ gây bởi vật liệu thủy tinh
hữu cơ tới liều tổng cộng cũng được
trình bày.
II. Thí nghiệm
Các thí nghiệm trong nghiên cứu
này được thực hiện với nguồn 252Cf [4]
của Trung tâm Đào tạo – Viện Nghiên
cứu hạt nhân. Nguồn có hoạt độ 429
MBq tại thời điểm sản xuất
(19/05/2011), tương ứng với cường độ
phát nơtron ~5.107 n/s. Với chu kỳ bán
rã 2,65 năm, cho tới thời điểm tiến hành
thí nghiệm, cường độ phát nơtron của
nguồn đạt 1,023.107 n/s. Liều nơtron
được đo bằng liều kế cá nhân đo nơtron
PDM-313 của hãng Aloka [5].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành 4 thí nghiệm, lần lượt được
mô tả sau đây.
Trong cả bốn thí nghiệm, chúng tôi
sử dụng các tấm thủy tinh hữu cơ có
kích thước 20 cm x 20 cm x 1 cm. Bề
1Trường Đại học Đà Lạt
Email: hoang29nvl@gmail.com
2Trường cao đẳng nghề Đà Lạt
3
Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
124
dày lớp thủy tinh hữu cơ được thay đổi
bằng cách thay đổi số tấm thủy tinh hữu
cơ. Để cố định vị trí của của liều kế
cũng như để đặt liều kế trong không
gian nằm giữa các tấm thủy tinh hữu cơ,
một tấm thủy tinh hữu cơ đặc biệt được
chế tạo để đặt liều kế. Tấm thủy tinh
này được khoét một lỗ rỗng ở giữa để
đặt liều kế. Hình ảnh mô tả cách bố trí
một cấu hình thực nghiệm được đưa ra
trong hình 1.
Hình 1: Bố trí các tấm thủy tinh hữu cơ
và liều kế trong thí nghiệm
1. Thí nghiệm đo suy giảm theo
khoảng cách
Hình 2 mô tả cách bố trí thí nghiệm
đo liều nơtron suy giảm theo khoảng
cách. Suất liều được xác định bằng giá
trị trung bình của ba phép đo, mỗi phép
đo kéo dài 20 phút. Trong thí nghiệm
này, liều kế được cố định ở sát mép bàn
chiếu. Để đo liều nơtron với các khoảng
cách tới nguồn khác nhau, ta tiến hành
dịch chuyển liều kế trên bàn chiếu ra xa
dần như minh họa trong hình 2. Khoảng
cách gần nhất từ liều kế tới nguồn được
đo là 61 cm và khoảng cách xa nhất từ
liều kế tới nguồn được đo là 79 cm. Kết
quả thu được của thí nghiệm cho ta giá
trị suất liều nơtron tương ứng với các
khoảng cách từ nguồn tới liều kế từ 61
cm tới 79 cm.
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo liều
nơtron theo khoảng cách
2. Thí nghiệm đo truyền qua
Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo nơtron
truyền qua được trình bày trong hình 3.
Trong thí nghiệm này, bàn chiếu được
đặt cố định ở khoảng cách 61 cm tới
nguồn. Phép đo đầu tiên sẽ xác định lại
giá trị suất liều nơtron ở khoảng cách 61
cm so với nguồn khi không có vật liệu
nào đặt ở giữa. Với các phép đo tiếp
theo, lần lượt bổ sung các tấm thủy tinh
hữu cơ vào giữa nguồn và liều kế, đồng
thời dịch liều kế lùi ra một khoảng
tương ứng. Ví dụ, sau khi bổ sung 5 tấm
thủy tinh hữu cơ vào giữa nguồn và liều
kế, thì khoảng cách từ liều kế tới nguồn
là 61 + 5 = 66 cm. Giá trị suất liều tại
mỗi vị trí được xác định bằng cách lấy
trung bình giá trị đo trong 3 lần, mỗi lần
kéo dài 20 phút.
Sau thí nghiệm ta thu được giá trị
liều nơtron ở các khoảng cách tới nguồn
khác nhau từ 61 cm tới 79 cm, tương
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
125
ứng với bề dày thủy tinh hữu cơ giữa
đầu dò và nguồn nơtron tăng dần từ 0
cm tới 18 cm.
Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo
nơtron truyền qua
3. Thí nghiệm đo phân bố liều trong
thủy tinh hữu cơ
Hình 4 mô tả sơ đồ bố trí thí nghiệm
phân bố liều nơtron trong thủy tinh hữu
cơ. Trong thí nghiệm này, bàn chiếu
được đặt cố định trên ray. 18 tấm thủy
tinh hữu cơ được đặt sát nhau trên bàn
chiếu. Khoảng cách từ tấm gần nhất tới
nguồn là 61 cm và tấm xa nhất tới nguồn
là 79 cm. Ta có thể coi như đây là một
phantom thủy tinh hữu cơ có bề dày 18
cm. Để đo liều nơtron tại các vị trí khác
nhau theo bề dày trong phantom, tấm
thủy tinh hữu cơ đặc biệt được đặt vào
các vị trí thích hợp như mô tả trong hình
1. Giá trị suất liều tại mỗi vị trí được xác
định bằng cách lấy trung bình giá trị đo
trong 3 lần, mỗi lần kéo dài 20 phút.
Như vậy, sau thí nghiệm này ta thu
được liều nơtron ở các khoảng cách tới
nguồn từ 61 cm tới 79 cm với bề dày
thủy tinh hữu cơ giữa liều kế với nguồn
tăng dần từ 1 cm tới 17 cm và bề dày
thủy tinh hữu cơ phía sau liều kế giảm
dần từ 17 cm tới 1 cm.
Hình 4: Bố trí thí nghiệm đo liều trong
thủy tinh hữu cơ
4. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng
ảnh hưởng của thành phần tán xạ phía
sau liều kế
Trong thí nghiệm này, liều kế được
đặt cách nguồn một khoảng bằng 61 cm
như minh họa trong hình 2. Phía sau
liều kế ta đặt các tấm thủy tinh hữu cơ.
Ứng với mỗi bề dày thủy tinh hữu cơ,
suất liều nơtron được xác định. Giá trị
suất liều tại mỗi vị trí được xác định
bằng cách lấy trung bình giá trị đo trong
3 lần, mỗi lần kéo dài 20 phút.
Như vậy trong thí nghiệm này, ta
thu được giá trị suất liều ứng với bề dày
thủy tinh hữu cơ phía sau liều kế từ 1
cm tới 18 cm.
III. Kết quả và thảo luận
Phân bố liều nơtron trong thủy
tinh hữu cơ
Kết quả thu được từ ba thí nghiệm
1, 2 và 3 được đưa ra trong hình 5 và
bảng 1.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
126
Hình 5: Kết quả đo phân bố suất liều nơtron trong thủy tinh hữu cơ (tam giác),
nơtron truyền qua vật liệu thủy tinh hữu cơ (vuông) và suy giảm suất liều nơtron theo
khoảng cách trong không khí (thoi)
Bảng 1: Bảng giá trị suất liều nơtron trong các thí nghiệm
Khoảng cách
đến nguồn
(cm)
Đo suất liều nơtron
theo khoảng cách
(Sv/h)
Đo truyền qua
thủy tinh hữu cơ
(Sv/h)
Đo phân bố trong
thủy tinh hữu cơ
(Sv/h)
61 245 245 307
62 238 245 307
63 230 221 270
64 223 209 258
65 216 196 245
66 210 172 209
67 204 172 196
68 198 160 172
69 191 160 147
70 187 147 135
71 182 135 135
72 177 123 123
73 172 110 123
74 167 98 110
75 162 98 98
76 158 86 86
77 155 74 86
78 150 61 73
79 146 61 61
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
127
Số liệu trong thí nghiệm đo suy
giảm liều nơtron theo khoảng cách
trong không khí được biểu diễn bằng
các điểm hình thoi. Số liệu đo nơtron
truyền qua vật liệu thủy tinh hữu cơ
được biểu diễn bằng hình vuông. Số
liệu đo phân bố liều nơtron trong thủy
tinh hữu cơ được biểu diễn bằng hình
tam giác. Ta gọi phân bố liều nơtron
theo khoảng cách từ vị trí đo tới nguồn
trong ba thí nghiệm trên lần lượt là f1(r),
f2(r), f3(r). Dễ thấy f1(r) có thể biểu diễn
như sau:
Với A là suất liều tại vị trí . là
khoảng cách gần nhất từ nguồn mà suất
liều được tiến hành đo. Trong nghiên
cứu này cm. Trong thí nghiệm
hai, phân bố liều nơtron thu được bị ảnh
hưởng bởi hiệu ứng truyền qua, và do
đó có thể mô tả theo biểu thức sau đây:
Với là hệ số suy giảm nơtron
trong vật liệu thủy tinh hữu cơ, và là
thành phần liều gây bởi các nơtron tán
xạ vào vật liệu thủy tinh hữu cơ đặt
trước liều kế.
Trong thí nghiệm thứ 3, liều tổng
cộng thu được được đóng góp bởi các
thành phần như trong thí nghiệm thứ hai
cộng thêm thành phần gây bởi các
nơtron tán xạ lên lớp vật liệu phía sau
liều kế. Ta gọi thành phần này là , và
có thể được biểu diễn như sau:
Quan sát hình 5, ta thấy rằng, do
ảnh hưởng của hiệu ứng suy giảm
luôn nhỏ hơn trên toàn bộ
vùng khảo sát.
So sánh giữa và , trong
khoảng từ cm, lớn
hơn . Trong khi đó liều và
tương đương nhau trong khoảng
cm. Hiện tượng này có thể
được lý giải như sau. Trong vùng
bề dày lớp thủy tinh hữu
cơ phía sau liều kế lớn, do đó , thành
phần này đóng góp liều lớn hơn thành
phần liều bị mất đi do hiệu ứng suy
giảm trong thủy tinh hữu cơ. giảm
dần khi bề dày lớp vật liệu phía sau liều
kế giảm dần.
Với việc lớn hơn trong
khoảng cm và tiến tới tương
đương nhau trong khoảng cm.
Ta có thể nhận thấy rằng thành phần
liều do nơtron tán xạ với vật liệu phía
sau liều kế chỉ đáng kể khi bề dày thủy
tinh hữu cơ phía sau liều kế lớn hơn 12
cm. Đóng góp của thành phần tán xạ
với vật liệu phía sau vào suất liều tổng
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
128
cộng trong trường hợp cực đại có thể
lên tới 25%.
Đánh giá chiều dày bão hòa của
thủy tinh hữu cơ phía sau liều kế trong
trường hợp tán xạ một lần.
Kết quả của các thí nghiệm 1, 2 và
3 đã đi tới kết luận, thành phần liều do
nơtron tán xạ với vật liệu phía sau liều
kế chỉ đáng kể khi bề dày thủy tinh hữu
cơ lớn hơn 12 cm. Tuy nhiên kết luận
này chỉ đúng trong trường hợp liều kế
được đặt giữa môi trường thủy tinh hữu
cơ, khi đó các nơtron có thể bị tán xạ
nhiều lần trong môi trường. Trong thí
nghiệm số 4, phía trước liều kế chỉ là
không khí, do đó ta có thể đánh giá
được đóng góp liều của các nơtron tán
xạ một lần với vật liệu thủy tinh hữu cơ
phía sau liều kế. Kết quả của thí nghiệm
4 được đưa ra trong hình 6.
Hình 6: Phân bố suất liều nơtron với bề dày thủy tinh hữu cơ phía sau liều kế thay đổi
Quan sát hình 6 ta nhận thấy rằng
suất liều gây bởi thành phần tán xạ một
lần nhanh chóng bão hòa chỉ sau 1 cm
bề dày vật liệu. Điểm bão hòa không
thể được xác định chính xác do các giới
hạn trong thực nghiệm này. Tuy nhiên
có thể khẳng định rằng bề dày bão hòa
tướng ứng với liều gây bởi nơtron tán
xạ một lần sẽ nhỏ hơn 10 mm.
Khi bề dày vật liệu tăng dần, ta
nhận thấy liều tăng nhẹ, điều này có thể
lý giải là do khi bề dày vật liệu tăng,
thành phần tán xạ nhiều lần có khả năng
xuất hiện nhiều hơn, và do đó đóng góp
vào liều đo được.
IV. Kết luận
Phân bố liều nơtron gây bởi nguồn
252
Cf trong phantom thủy tinh hữu cơ đã
được xác định. Liều tổng cộng bị ảnh
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 09 - 2018 ISSN 2354-1482
129
hưởng mạnh do nơtron tán xạ với thủy
tinh hữu cơ đặt sau liều kế khi bề dày
lớp thủy tinh hữu cơ lớn hơn 12 cm.
Đóng góp của thành phần tán xạ gây
bởi vật liệu ở phía sau liều kế có thể lên
đến 25% giá trị tổng liều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. S. Hiroki (2005), “Measurement of Neutron and Gamma-Ray Absorbed Doses
inside Human Body in Criticality Accident Situations using Phantom and Tissue-
equivalent dosimeters”, in JAERI
2. Y. Yamaguchi and A. Endo (2003), “Analysis of dose distribution for
heavily exposed workers in the first criticality accident in Japan”, Radiat. Res.., no.
159, p. 535
3. T. Minh et al, “Design and evaluation of neutron howitzer design for research
and education in training center at Dalat nuclear research institute using MCNP5
program”, T5-2016, Science & technology development journal
4. “Californium-252 neutron source, Certificate No. 19744 for sealed
radionuclide source, JSC State Scientific Centre, Research Institute of Atomic
Reactors”
5. [Online]. Available:
support/radiation/dosemeter/pdm313/index.html
STUDY ON NEUTRON DOSE DISTRIBUTION CAUSED BY
252
CF
SOURCE INSIDE ORGANIC GLASS PHANTOM
ABSTRACT
In this paper, the neutron dose distribution caused by a
252
Cf source inside an
organic glass phantom was determined. In addition, the transmission of the neutron
dose through the organic glass material and the dose attenuation via distance-to-
source were also experimented in order to provide additional information to analyze
the measured neutron dose distribution. The results of these experiments show that
the contribution of the material positioned behind the dosimeter to the total neutron
dose is maximally 25%.
Keywords: Neutron dose distribution, organic glass,
252
Cf
(Received: 17/8/2017, Revised: 25/9/2017, Accepted for publication: 28/5/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phan_bo_lieu_notron_do_nguon_252f_trong_phantom_thuy_tinh_huu_co_1013_2068692.pdf