Nghiên cứu phân loại và xử trí chấn thương xuyên mi mắt

KẾT LUẬN Bệnh nhân chấn thương xuyên mi có 29,6% rách mi, mất mô: 70,4%, trong đó phổ biến là mất mô mức độ trung bình và lớn. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp nhiều nhất: 51,9%. Vết thương rách mi dùng kỹ thuật khâu khép da mi 2 lớp. Tổn thương mất mô diện tích nhỏ <33%, cắt lọc tối thiểu, bóc tách da mi có thể khâu khép da hoặc trượt vạt da. Tổn thương mất mô trung bình tùy theo vị trí và tuổi có thể trượt vạt da, chuyển vạt hoặc ghép da rời. Mất mô diện tích lớn >50 % phải ghép da rời hoặc có cuống là phổ biến. Tổn thương lớn, dơ và dập nát nhiều cần cắt lọc, chăm sóc chờ khi có mô hạt tốt sẽ xử trí tiếp theo. Lệ đạo hoặc cơ nâng mi bị tổn thương, phải được tái tạo để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ. Có sự liên quan giữa phục hồi về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Những di chứng thường gặp nhất là hở mi, sụp mi và sẹo xấu làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của mi mắt và thị giác.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân loại và xử trí chấn thương xuyên mi mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 398 NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI VÀ XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG XUYÊN MI MẮT Nguyễn Hữu Chức* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá phân loại chấn thương xuyên tại mi mắt. Phương pháp và kỹ thuật xử trí.Đánh giá kết quả điều trị về chức năng, thẩm mỹ, các di chứng trên bệnh nhân có chấn xuyên thương mi Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng bệnh nhân có di chứng sau chấn thương mi mất tổ chức tại khoa Mắt bệnh viện Chợ rẫy 01/1/2011 đến 31/12/2011. Kết quả: Tổn thương xuyên mi mắt gặp ở tất cả các độ tuổi, song từ 15 tuổi đến 60 tuổi bị nhiều nhất, với tỷ lệ 80,1%. Trong đó Nam: 76,4%. Nữ: 23,6%. Bệnh nhân rách mi có 29,6%, mất mô tại mi có 70,4%, trong đó phổ biến là mất mô mức độ trung bình và lớn: 90,7%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông là 51,9%, tai nạn lao động: 17,6%, tai nạn sinh hoạt: 14,3%. - Xử trí chấn thương xuyên mi: với vết thương rách mi dùng kỹ thuật khâu khép da mi 2 lớp. Tổn thương mất mô diện tích nhỏ <33%, cắt lọc tối thiểu, bóc tách da mi có thể khâu khép da hoặc trượt vạt da. Tổn thương mất mô trung bình tùy theo vị trí và tuổi có thể trượt vạt da, chuyển vạt hoặc ghép da rời. Nếu mất mô diện tích lớn >50 % phải ghép da rời hoặc có cuống là phổ biến. Tổn thương nhiều, dơ và dập nát nhiều sẽ cắt lọc, chăm sóc chờ khi có mô hạt tốt sẽ xử trí tiếp theo. - Kết quả: có sự liên quan giữa phục hồi về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Rách mi có khả năng phục hồi tốt là 95,3%, mất mô nhỏ phục hồi tốt 75,0 (mi dưới) và 83,3% (mi trên). Khi tổn thương mất mô lớn >50,0% tỷ lệ này là 57,1% và 60,7%. Những di chứng thường gặp nhất là hở mi, sụp mi và sẹo xấu làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của mi mắt và thị giác. Kết luận: Bệnh nhân chấn thương xuyên mi có 29,6% rách mi, mất mô: 70,4%, trong đó phổ biến là mất mô mức độ trung bình và lớn. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp nhiều nhất: 51,9%. Vết thương rách mi dùng kỹ thuật khâu khép da mi 2 lớp. Tổn thương mất mô diện tích nhỏ <33%, cắt lọc tối thiểu, bóc tách da mi có thể khâu khép da hoặc trượt vạt da. Tổn thương mất mô trung bình tùy theo vị trí và tuổi có thể trượt vạt da, chuyển vạt hoặc ghép da rời. Mất mô diện tích lớn >50 % phải ghép da rời hoặc có cuống là phổ biến. Tổn thương lớn, dơ và dập nát nhiều: cắt lọc, chăm sóc chờ khi có mô hạt tốt sẽ xử trí tiếp theo. Lệ đạo hoặc cơ nâng mi bị tổn thương, phải được tái tạo để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ. Có sự liên quan giữa phục hồi về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Những di chứng thường gặp nhất là hở mi, sụp mi và sẹo xấu làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của mi mắt và thị giác. Từ khoá: chấn thương xuyên mi mắt. ABSTRACT CLASSIFICATION AND MANAGEMENT OF PENETRATING EYELID TRAUMA Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 398 - 404 Objectives: To assess classification in penetrating eyelid trauma. To review management strategy and techniques. To evaluate functional, aesthetic results and post-management complications in patients with penetrating eyelid trauma. Materials and methods: Prospective study based on observation of clinical cases from patients with post- * Khoa Mắt - BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS.BSCK2. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 Email: bschuc@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 399 traumatic eyelid complications reported to the Department of Ophthalmology at Cho Ray Hospital from 01/1/2011 to 31/12/2011. Results: Penetrating of the eyelids frequently occurs in all age groups, however mostly reported from patients at 15 to 60 years of age (80.1%) with gender distribution as 76.4%male and 23.6% female. Eyelid tearing occurs in 29.6% of patients, loss of eyelid tissue in 70.4%, 90.7% of which is moderate and severe loss. The most common cause is traffic accidents (51.9%), followed by work accidents (17.6%) and others (14.3%). Management of penetrating eyelid trauma: tearing skin tissue can be closed using 2 layers of sutures; trauma with less than 33% tissue loss could be managed by minimal tissue clearing and skin closed with overlapping skin flaps. In case of moderate tissue loss, depending on the trauma location and patient’s age, we can use the slip skin flap, transferred flap or skin graft techniques. If the area of tissue loss is large (>50%), the techniques of skin grafting or with stems are common. Vulnerable, dirty and severely damaged tissues may need to be cleared out and once health tissues are recovered, next steps in management can be considered. Results: there is a relationship between anatomic, functional and aesthetic recoveries. Eyelid tearing has the best recovery rate of 95.3%. Moderate tissue loss recovery rate is 75.0% for lower eyelid and 83.3% for upper eyelids. When severe loss (> 50.0%) occurs, the recovery rate is 57.1% and 60.7% respectively. The most common complications include opening eyelids, collapsed eyelids and bad scars which affect vision, function and aesthetics of the eyelids. Conclusion: Eyelid tearing occurs in 29.6% of cases and loss of eyelids tissues in 70.4% with 90.7% of which being moderate and severe loss. The most common cause is traffic accidents (51.9%). Tearing skin tissue can be closed using 2 layers of sutures; trauma with less than 33% tissue loss could be managed by minimal tissue clearing and skin closed with overlapping skin flaps. In case of moderate tissue loss, depending on the trauma location and patient’s age, we can use the slip skin flap, transferred flap or skin graft techniques. If the area of tissue loss is large (>50%), the techniques of skin grafting or with stems are common. Vulnerable, dirty and severely damaged tissues may need to be cleared out and once health tissues are recovered, next steps in management can be considered. When lacrimal ducts or the eyelid muscles are damaged, they need to be re-created to ensure functionality and aesthetics. There is a relationship between anatomic, functional and aesthetic recoveries.The most common complications include opening eyelids, collapsed eyelids and bad scars which affect vision, function and aesthetics of the eyelids. Keywords: Penetrating eyelid trauma MỞ ĐẦU Chấn thương mi mắt chiếm tỷ lệ cao trong chấn thương chung cũng như chấn thương mắt, làm ảnh hưởng tới chức năng thị giác và thẩm mỹ. Theo nghiên cứu của Poon, AF. và cộng sự, tại Úc cho biết có 16,0 % chấn thương mắt trong chấn thương chung và 55,0 % trong chấn thương vùng mặt(10). Tại Mỹ, khi phân tích 28.340 bệnh nhân chấn thương Dawn Scruggs và cộng sự đưa ra kết quả chấn thương rách mi chiếm 1,36% trong tất cả các loại chấn thương. Người ta có thể chia ra chấn thương mi mắt do đụng dập hoặc do xuyên thủng(3,11). Trong chấn thương đụng dập thường do vật tù hoặc va đập vào mi. Tụ máu dưới da và phù nề tại chỗ là thường gặp nhất. Song, luôn phải cảnh giác với tổn thương hốc mắt, nhãn cầu và thần kinh thị phối hợp(2,4,8,9). Chấn thương xuyên thủng, phức tạp hơn. Người ta có thể chia ra - Rách da mi: không liên quan đến bờ tự do, có liên quan đến bờ tự do hoặc liên quan đến góc trong và ngoài khe mi. - Chấn thương mi có mất tổ chức: không liên quan đến bờ tự do, có liên quan đến bờ tự do hoặc liên quan đến góc trong và ngoài khe mi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 400 Tùy theo loại chấn thương mà có các phương pháp xử trí thích hợp, để mang lại kết quả tồt nhất về chức năng, giải phẫu và thẩm mỹ, giảm bớt khả năng phải can thiệp sửa chữa các di chứng(1,2,8,12). Theo Chang Eli L., cần thiết phải ghi nhận cơ chế gây chấn thương, nguy cơ nhiễm khuẩn, độ sâu, mức độ mất tổ chức, khả năng có ngoại vật. Đánh giá những ảnh hưởng đến chức năng mi mắt, chức năng lệ đạo, dây thần kinh số VII ngoại vi, nhãn cầu ngay từ khi tiếp xúc lần đầu với bệnh nhân có vai trò quan trọng để có phương án can thiệp kịp thời và đúng mức, tránh những tai biến, biến chứng hoặc di chứng lâu dài(1,2,5,6,8). Tại Việt Nam, chấn thương xuyên mi mắt chiếm tỉ lệ khá cao do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hậu quả ảnh hưởng đến chức năng thị giác, thẩm mỹ, từ đó làm giảm khả năng lao động và chất lượng sống. Song, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào một cách tương đối toàn diện về vấn đề này. Vì vậy từ đòi hỏi thực tế, đề tài “Nghiên cứu phân loại và xử trí chấn thương xuyên mi mắt” được chọn. Với những mục tiêu sau: Đánh giá phân loại chấn thương xuyên tại mi mắt. Phương pháp và kỹ thuật xử trí Đánh giá kết quả điều trị về chức năng, giải phẫu và thẩm mỹ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân chấn thương xuyên mi mắt được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2011 đến 31/12/2011. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân chấn thương xuyên mi mắt Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có tổn thương toàn thân nặng nguy hiểm đế tính mạng Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Bệnh nhân không có khả năng tái khám và theo dõi đầy đủ. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt trường hợp. Phương pháp tiến hành Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào mẫu nghiên cứu. Kỹ thuật phẫu thuật áp dụng: tái tạo mi mắt về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Thu thập số liệu, thống kê, phân tích đánh giá. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kết quả về dịch tễ Đặc điểm về giới tính (n=216) Nam: 165 (76,4%). Nữ: 51 (23,6%) Chấn thương xuyên mi mắt, giới nam gặp nhiều gấp 3 lần giới nữ. Phù hợp với Dawn S., Ryan S. và cộng sự tại Virginia, Hoa Kỳ phân tích 28.340 bệnh nhân chấn thương từ năm 2003 đến 2007, cho biết số lượng bệnh nhân nam cao hơn hẳn bệnh nhân nữ, với tỷ lệ nam 72,6%(3,11). Tuổi Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân chấn thương xuyên mi mắt (n=216) STT Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) 1  15 tuổi 25 11,6 2 > 15 - 30 tuổi 102 47,2 3 > 30 – 60 tuổi 71 32,9 4 > 60 tuổi 18 8,3 5 Tổng số 216 100,0 Tuổi gặp nhiều nhất: 15 đến 60, với tỷ lệ 80,1%. Trung bình 33,2 tuổi. Theo nghiên cứu của Dawn S., Ryan S. và cộng sự, trung bình: 37,2(11). Tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu này thấp hơn, có thể vì ở nước ta người tham gia giao thông bằng xe cơ giới nhất là xe hai bánh trẻ hơn, an toàn trong lao động chưa được coi trọng đúng mức trong cộng đồng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 401 Nghề nghiệp Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 216) STT Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ % 1 Nông dân 76 35,2 2 Công nhân 48 22,2 3 Nghề biển 27 12,5 4 Học sinh, sinh viên 57 26,4 5 Bộ đội 2 0,9 6 Nghề khác 6 2,8 7 Tổng số 216 100,0 Số lượng bệnh nhân là nông dân chiếm tỷ lệ cao, với 35,2 %, tiếp đó là học sinh: 26,4 %. Tại Hoa Kỳ, theo Dawn S., và cộng sự(11): bệnh nhân là công nhân gặp nhiều nhất. Điều này cũng có thể hiểu tai nước ta tỷ lệ người làm nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao. Nguyên nhân chấn thương Bảng 3: Những nguyên nhân gây chấn thương (n=216) STT Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ % 1 Tai nạn giao thông 112 51,9 2 Tai nạn lao động 38 17,6 3 Tai nạn sinh hoạt 31 14,3 4 Đánh nhau 17 7,8 5 Trái nổ 6 2,8 6 Nguyên nhân khác 12 5,6 7 Tổng số 42 100,0 Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất 51,9 %, sau đó là tai nạn lao động cùng 17,6%. Tại Hoa Kỳ, Dawn S., và cộng sựcho biết: chấn thương do giao thông chiếm 37,6 %, tai nạn do té ngã trong lao động và sinh hoạt là 15,6%(11). Như vậy, cũng như các chấn thương khác, chấn thương mi mắt do tai nạn giao thông ở nước ta là phổ biến. Đặc biệt là với người điều khiển xe hai bánh Thời gian từ khi chấn thương đến khi được can thiệp phẫu thuật Bảng 4: Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được phẫu thuật (n=216) STT Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%) 1  24 giờ 119 55,1 2 > 24 giờ - 72 giờ 63 29,2 3 > 72 giờ - 7 ngày 26 12,0 STT Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%) 4 > 7 ngày 8 3,7 5 Tổng số 42 100,0 Có 55,1% bệnh nhân đến bệnh viện và được can thiệp trước 24 giờ. Sau 24 giờ đến 72 giờ là 29,2%. Bệnh nhân được xử trí muộn sau 7 ngày còn gặp 8 bệnh nhân, chiếm 3,7%. Những bệnh nhân đến muộn thường do ở xa, tự điều trị hoặc do được chuyển đi muộn khi có biến chứng. Đặc điểm lâm sàng Mắt bị tổn thương MẮT BỊ CHẤN THƯƠNG 94, 44% 101, 46% 21, 10% MẮT PHẢI MẮT TRÁI HAI MẮT Biểu đồ 2: Phân bố mắt bị chấn thương Mắt phải và mắt trái bị chấn thương gần giống nhau. Có 10,0 % bệnh nhân bị cả hai mắt. Như vậy, đa số bị một bên. Khi xử trí, nếu bị thiếu nhiều da và tổ chức, có thể dùng vạt da bên đối diện để ghép, sẽ có kết quả tốt hơn, nhất là về phương diện thẩm mỹ. Phân loại tổn thương mi theo vị trí tổn thương Bảng 5: Tổn thương mi theo mức độ và vị trí (n=216) Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) Rách mi 64 29,6 Không liên quan bờ tự do 4 1,9 Có liên quan bờ tự do 21 9,7 Có liên quan góc khe mi 39 18,1 Mất mô tại mi: 152 70,4 Không liên quan bờ tự do 12 5,6 Có liên quan bờ tự do 54 25,0 Có liên quan góc khe mi 86 39,8 Bệnh nhân chấn thương xuyên mi bị mất mô trong nghiên cứu này có tỷ lệ khá cao: 70,4%. Có thể những bệnh nhân tổn thương đơn giản hơn đã được xử trí tại các cơ sở y tế tuyến dưới. Bệnh nhân tổn thương mi có liên quan đến góc khe mi gặp 57,9%, những tổn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 402 thương góc trong mi thường liên quan đến lệ quản. Cần thiết phải phục hồi về giải phẫu và chức năng dẫn lưu nước mắt. Bệnh nhân tổn thương mất mô liên quan đến bờ tự do, đặc biệt mất bờ tự do >1/3 chiều dài, mất sụn mi, khi xử trí thường rất khó khăn. Bảng 6: mức độ mất mô tại mi mắt (n=152) Mức độ mất mô Số lượng Tỷ lệ (%) Mi trên 69 45,4 Mất mô nhỏ (< 33%) 6 3,9 Mất mô trung bình (33% - <50%) 35 23,0 Mất mô lớn (50%) 28 18,4 Mi dưới 83 54,6 Mất mô nhỏ (< 33%) 8 5,3 Mất mô trung bình (33% - <50%) 40 26,3 Mất mô lớn (50%) 35 23,0 Hai mi 39 25,7 Trong 152 bệnh nhân chấn thương xuyên có bị mất mô. Mức độ khác nhau. Những trường hợp mất mô diện tích nhỏ <33% trong nghiên cứu chỉ có 3,9% với mi trên và 5,3 % với mi dưới. Số bệnh nhân mất mô ở mức độ trung bình và lớn là phổ biến. Như vậy những bệnh nhân nhẹ hơn đã được giải quyết tại cơ sở y tế tuyến dưới. Trong nhóm bệnh nhân này, số lượng bị tổn thương cả 2 mi cũng gặp 25,7 %. Kết quả điều trị Phương pháp phẫu thuật trong nghiên cứu với từng loại tổn thương Trong nhóm nghiên cứu 216 bệnh nhân, số bệnh nhân được xử trí ngay khi được nhập viện là 182 bệnh nhân, xử trí khi đã có mô hạt (thì muộn) là 34 bệnh nhân. Bảng 7: Phương pháp phẫu thuật trên bệnh nhân sau khi nhập viện (n=182) STT Phương pháp phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Khâu khép da mi 42 23,1 2 Phục hồi mi và nối lệ quản 61 33,5 3 Trượt vạt da 28 15,4 4 Chuyển vạt da 25 13,7 5 Khâu bờ tự do đơn thuần 9 4,9 6 Khâu phục hồi cơ nâng mi, trượt vạt da 14 7,7 7 Ghép da rời tự thân 3 1,7 8 Tổng số 182 100,0 Với 182 bệnh nhân được can thiệp sớm, đây là những bệnh nhân có tổn thương khá sạch, dập nát mô không nhiều, không nhiễm trùng, cắt lọc tối thiểu sau đó tùy theo mức độ mất mô và vị trí tổn thương có kỹ thuật phù hợp. Với những trường hợp rách mi, mất mô nhỏ thường chỉ cần bóc tách da và may 2 lớp. Những bệnh nhân có đứt lệ quản sẽ đặt ống si-li-côn qua lệ quản trên và dưới. Với bệnh nhân mất mô rộng, mất bờ tự do, mất sụn mi nhiều phải dùng vạt da lớn, vạt da –sụn, hoặc vạt da - cơ (cả chiều dày của mi còn lại) để sửa chữa các khiếm khuyết mất mô. Bảng 8: Phương pháp phẫu thuật thì muộn (n=34) STT Phương pháp phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Ghép da có cuống 13 38,2 2 Ghép da rời 9 26,5 3 Chuyển vạt da 10 29,4 4 Ghép da và can thiệp hệ thống nâng mi 2 5,9 5 Tổng số 34 100,0 Những bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật sau khi tổn thương đã lên mô hạt là những thương tổn mi mất nhiều mô, dập nát và có nguy cơ hoặc đã nhiễm trùng. Sau khi cắt lọc, chăm sóc vết thương tốt thường khoảng 2 tuần mô hạt phát triển, có thể tiến hành can thiệp phẫu thuật. Những bệnh nhân này đều phải đều phải ghép da, có thể là vạt da rời, chuyển vạt hay có cuống. Kết quả tốt. Như vậy việc đánh giá thương tổn để có quyết định chính xác thời điểm can thiệp là quan trọng. Nếu những bệnh nhân này thực hiện phẫu thuật ghép da ngay từ sớm thường thất bại. Kết quả về giải phẫu Bảng 9: Kết quả về giải phẫu Phục hồi giải phẫu Số lượng/% Tốt TB Xấu Rách mi 61/64(95,3%) 3/64 (4,7%) 0 Mất mô mi trên Mất mô nhỏ (< 33%) 5/6 (83,3%) 1/6 (16,7%) 0 Mất mô trung bình (33% - <50%) 24/35 (68,6%) 8/35 (22,8%) 3/35(8,6%) Mất mô lớn (50%) 17/28 (60,7%) 7/28(25,0%) 4/28 (14,3%) Mất mô mi dưới Mất mô nhỏ (< 33%) 6/8 (75,0%) 2/8 (25,0%) 0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 403 Phục hồi giải phẫu Số lượng/% Tốt TB Xấu Mất mô trung bình (33%-<50%) 26 (65,0%) 10/40(25,0%) 4/40 (10%) Mất mô lớn (50%) 20/35 (57,1%) 8 (22,9%) 7/35(20%) Bệnh nhân rách mi không bị mất mô sau khi can thiệp phẫu thuật kết quả phục hồi giải phẫu tốt. Trường hợp bị tổn thương cơ nâng mi phối hợp khó phục hồi hoàn toàn về giải phẫu. Khi mất mô càng nhiều, khả năng phục hồi về giải phẫu sau khi phẫu thuật càng giảm. Khi mất mô lớn (50%) Phục hồi về giải phẫu tốt chỉ có 57,1%. Kết quả về chức năng mi mắt Bảng 10: Kết quả về chức năng (n=216) STT Phục hồi chức năng Số lượng /% Tốt TB Xấu 1 Chức năng nhắm mắt 159 (73,6%) 38 (17,6%) 19 (8,8%) 2 Mở mắt 151 (69,9%) 43 (19,9%) 22 (10,2%) Chớp mắt 153 (70,8%) 46 (21,3%) 17 (7,9%) 3 Lưu thông nước mắt 198(91,7%) 12 (5,5%) 6 (2,8%) Sự hồi phục về chức năng của mi mắt được đánh giá theo tình trạng hở mi, sụp mi, khả năng chớp mắt và lưu thông nước mắt. Tổn thương cơ nâng mi, mất bờ tự do, mất sụn mi nhiều, đứt lệ quản làm ảnh hưởng đến chức năng của mi mắt nhiều nhất. Mặt khác, sẹo xấu, lồi hoặc co kéo, lật mi cũng làm chức năng mi suy giảm, từ đó tác động đến chức năng thị giác, khả năng làm việc, tiếp xúc và chất lượng sống của bệnh nhân. Kết quả về thẩm mỹ Đánh giá theo mức độ hài lòng của bệnh nhân: Bệnh nhân hài lòng: 155 (72%) Bệnh nhân chấp nhận được: 35 (16%) Bệnh nhân không hàì lòng: 26 (12%) Những biến chứng sau phẫu thuật Sau phẫu thuật cần quan tâm là tình trạng nhiễm trùng, hoại tử vạt da, còn sót ngoại vật, tuột ống si-li-côn trong trương hợp nối lệ quản. Bảng 11: Biến chứng sau phẫu thuật STT Tên biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Nhiễm trùng 12 5,6 2 Hoại tử vạt da 5 2,3 3 Tuột ống si-li-côn 2 0,9 4 Biến chứng khác 6 2,8 5 Tổng số 25/216 11,6 Những trường hợp nhiễm trùng là vết thương dơ, môi trường khi bệnh nhân bị chấn thương ô nhiễm, được xử trí muộn. Khi ghép da có cuống vạt da quá căng hoặc vạt da chấn thương tách rời, phần còn bám trên mi mắt quá nhỏ, đến muộn sau 72 giờ, dễ bị hoại tử. Khi xử trí việc giữ ẩm tại vết thương bằng đắp gạc có thấm nước muối sinh lý lạnh nên thực hiện cho các bệnh nhân. Những di chứng Bảng 12: Những di chứng của tổn thương mi mất tổ chức (n = 216) STT Tên di chứng Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Hở mi 19 8,8 2 Sụp mi 21 9,7 3 Sẹo xấu 13 6,0 4 Khuyết mi 9 4,2 5 Tắc lệ đạo 4 1,8 7 Di chứng khác 7 3,2 Sau theo dõi 6 tháng, trong nghiên cứu cho thấy, di chứng hở mi, sụp mi là thường gặp hơn cả. Những di chứng này làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của mi mắt có thể phải can thiệp bổ sung hoặc sửa chữa lại. KẾT LUẬN Bệnh nhân chấn thương xuyên mi có 29,6% rách mi, mất mô: 70,4%, trong đó phổ biến là mất mô mức độ trung bình và lớn. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp nhiều nhất: 51,9%. Vết thương rách mi dùng kỹ thuật khâu khép da mi 2 lớp. Tổn thương mất mô diện tích nhỏ <33%, cắt lọc tối thiểu, bóc tách da mi có thể khâu khép da hoặc trượt vạt da. Tổn thương mất mô trung bình tùy theo vị trí và tuổi có thể trượt vạt da, chuyển vạt hoặc ghép da rời. Mất mô diện tích lớn >50 % phải ghép da rời hoặc có cuống là phổ biến. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 404 Tổn thương lớn, dơ và dập nát nhiều cần cắt lọc, chăm sóc chờ khi có mô hạt tốt sẽ xử trí tiếp theo. Lệ đạo hoặc cơ nâng mi bị tổn thương, phải được tái tạo để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ. Có sự liên quan giữa phục hồi về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Những di chứng thường gặp nhất là hở mi, sụp mi và sẹo xấu làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của mi mắt và thị giác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Berlin J (1984), “Eyelid trauma”, Ophthalmic plastic and reconstructive surgery, pp. 273-279. 2. Chang EL, Rubin PAD (2012), “Management of Complex Eyelid Lacerations”, International Ophthalmology Clinics, Volume 42, Issue 3, pp. 187-201. 3. Creation of the National Sample National (2007), “Sample Project of the National Trauma Data Bank (NTDB)”, American College of Surgeons, pp. 238 – 262. 4. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Thị Quỳnh (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử lý tổn thương mi mắt do chấn thương”, Tạp chí nhãn khoa số 13, tr. 58 – 64. 5. Green JP, Charonis GC, Goldberg RA (2008), “Eyelid trauma and reconstructiontechniques”, Yanoff and Duker: Ophthalmology, Chapter 12, pp; 11- 18. 6. Iliff JW, Pacheco EM (2010), “Flaps, grafts, and alloplastic materials in lid reconstruction and repair”, Duane’s Ophthalmology, Vol. 5, chapter 88, pp. 265- 272. 7. Karim A, Schapiro D, Morax S (2005), “Reconstruction of full- thickness lower eyelid defects”, J Fr Ophthalmol, 28, pp. 675- 680. 8. Kuhn F, Pieramici DJ (2002), “Eyelid laceration”, Ocular trauma, Principles and Practice, Chapter V, p: 374-378. 9. Nguyễn Hữu Chức (2011), “Đánh giá đặc điểm lâm sàngvà xử trí chấn thương có dị vật hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 4, tr. 63 – 69. 10. Poon AF, McCluskey Peter JF, Hill DA (2009), “Eye Injuries in Patients with Major Trauma”, The Journal of Trauma: Injury, Infection and Critical Care Issue: Volume 46(3), pp: 494-499. 11. Scruggs D, Scruggs R et al (2012), “Ocular injuries in trauma patients: an analysis of 28,340 trauma admissions in the 2003Y2007 National Trauma Data Bank National Sample Program”, Lippincott Williams & Wilkins, pp. 1- 5. 12. Skuta GL (2010 – 2011), “Orbit, Eyelids, and Lacrimal system”, Amercan Academy of Ophthalmology, pp:137 - 201

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_phan_loai_va_xu_tri_chan_thuong_xuyen_mi_mat.pdf
Tài liệu liên quan